Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát triển bền vững ngành thủy sản tại địa bàn tỉnh thanh hóa luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 103 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



HOÀNG PHƢƠNG BẮC




PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
TẠI ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


à Nội – 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HOÀNG PHƢƠNG BẮC



PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
TẠI ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TUÂN
Hà Nội – 2015



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi
trƣờng điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời chân thành cảm ơn
tới PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ, lãnh đạo tỉnh Thanh

Hóa đã giúp đỡ chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài
liệu, số liệu hữu ích phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm
việc và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên


Hoàng Phƣơng Bắc




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “ Phát triển bền vững ngành thủy sản
tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hoàng Phƣơng Bắc

















MỤC LỤC

CHƢƠNG MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ngành Thủy sản Việt Nam và lĩnh vực thủy sản tỉnh
Thanh Hóa 3
2.2. Tính cần thiết của đề tài 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
6. Đóng góp của luận văn 10
7. Kết cấu luận văn 11
CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH
THỦY SẢN 12
1.1. Vai trò của ngành kinh tế thủy sản trong nền kinh tế quốc dân 12
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về ngành thủy sản 12
1.1.2. Vai trò cơ bản của ngành thủy sản 13
1.2. Tổng quan về phát triển bền vững ngành thủy sản 18
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững 18
1.2.2. Phát triển bền vững ngành thủy sản 22

1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển bền vững thủy sản 24
1.3.1. Các nhân tố tự nhiên 24



1.3.2. Yếu tố hạ tầng kinh tế - xã hội……………………………………………………30
1.3.3. Yếu tố khoa học công nghệ……………………………………………………… 31
1.3.4. Yếu tố tổ chức và quản lý 32
1.3.5. Yếu tố quốc tế 34
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 36
2.1. Tổng quan về thủy sản Thanh Hóa và đánh giá tiềm năng thủy sán của tỉnh 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hóa 36
2.1.2. Dân cƣ và nguồn nhân lực 42
2.1.3. Tổng quan ngành thủy sản Thanh Hóa 45
2.2. Phân tích thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản tại địa bàn tỉnh Thanh
Hóa 48
2.2.1. Tình hình phát triển bền vững ngành thủy sản trong hoạt động khai thác và
đánh bắt thủy sản 48
2.2.2. Tình hình phát triển bền vững trong hoạt động nuôi trồng ngành thủy sản 52
2.2.3. Tình hình phát triển bền vững trong hoạt động chế biến và tiêu thụ……….58
2.2.4. Tình hình phát triển bền vững thủy sản trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng và
tài nguyên thiên nhiên 61
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản tại địa bàn
tỉnh Thanh Hóa 63
2.3.1. Những thành quả đạt đƣợc trong việc phát triển bền vững ngành thủy sản tại
địa bàn tỉnh Thanh Hóa 63
2.3.2. Nguyên nhân và hạn chế 65




CHƢƠNG III: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH THỦY SẢN THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020 68
3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển bền vững ngành Thủy sản Thanh
Hóa 68
3.1.1 Quan điểm phát triển bền vững ngành thủy sản tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa . 68
3.1.2. Định hƣớng phát triển bền vững tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 70
3.1.3. Mục tiêu phát triển ngành thủy sản tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa 70
3.2. Khuyến nghị một số giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh
Thanh Hóa 72
3.2.1. Giải pháp nhằm phát triển bền vững hoạt động khai thác và đánh bắt thủy
sản 72
3.2.2. Giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản Thanh Hóa 77
3.2.3. Giải pháp phát triển phát triển bền vững chế biến và tiêu thụ thủy sản 83
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững thủy sản 85
3.2.5. Giải pháp về môi trƣờng và bảo vệ nguồn lợi 86
3.2.6. Các giải pháp về vốn 87
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91








DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Các ngành chuyên môn hóa hẹp trong cơ cấu
ngành thủy sản Việt Nam
13
Bảng 1.2
Tăng trƣởng kinh tế chia theo khu vực giai
đoạn 2011-2014
14
Bảng 1.4
Giới hạn về nhiệt độ và độ mặn đối với hoạt
động nuôi trồng tôm, cá tra
26
Bảng 1.5
Tính nhạy cảm của hệ thống sản xuất làm
thay đổi các biến số môi trƣờng
28
Bảng 2.1
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2013
40
Bảng 2.2
Dân cƣ và nguồn nhân lực Thanh Hóa năm
2013
43
Bảng 2.3
Cơ cấu lao động trong nền kinh tế Thanh Hóa
năm 2010-2014
44

Bảng 2.4
Thu nhập bình quân các khu vực trên địa bàn
tỉnh năm 2012 và 2014
(đơn vị tính: nghìn đồng)
44
Bảng 2.6
Sản lƣợng thủy sản tỉnh Thanh Hóa từ năm
2010 – 2014
46
Bảng 2.7
Giá trị chế biến thủy sản từ năm 2010 – 2014
47



(giá so sánh 1994)


Bảng 2.8
Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản [15, 16]
Đơn vị tính: triệu USD, %
48
Bảng 2.9
Số lƣợng tàu đánh bắt xa bờ và công suất
máy đánh bắt xa bờ từ năm 2010-2013
48


Bảng 2.10
Số lƣợng tàu thuyền có động cơ khai thác hải

sản
49
Bảng 2.11
Hiện trạng sản lƣợng khai thác thủy sản ở
Thanh Hóa năm 2010-2013
50
Bảng 2.12
Số trang trại nuôi trồng thủy sản tỉnh Thanh
Hóa từ năm 2010-2013
53
Bảng 2.13
Bảng số liệu diện tích và sản lƣợng thuỷ sản
năm 2013
55




DANH MỤC HÌNH

Tên hình
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Kim ngạch xuất khẩu các loại thủy sản của Việt Nam
năm 2012
16
Hình 1.2
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm trong giai đoạn
từ 2006-2012

18
Hình 3.1
Mối liên hệ giữa các nhân tố trong việc nuôi trồng thủy
sản
78
Hình 3.2
Sự liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản
83

1


CHƢƠNG MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia ven biển ở khu vực Đông Nam Á, nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, hệ thống sông ngòi nhiều và khá dày nên tiềm năng
thủy sản của Việt Nam đƣợc đánh giá là lớn, phong phú và có thể mang lại giá trị
cao. Trong đó, Thanh Hóa là một trong những địa phƣơng có nhiều điều kiện thuận
lợi cũng nhƣ tiềm năng, cơ hội để phát triển ngành thủy sản. Vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên của Thanh Hóa với 102 km chiều dài bờ biển; ngƣ trƣờng rộng lớn;
năng lực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản lớn. Bên cạnh đó, Thanh Hóa cũng đã và
đang xây dựng, triển khai những chính sách hỗ trợ nuôi trồng và tạo đầu ra cho sản
phẩm thủy sản. Sự năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh thủy sản,
của hàng ngàn lao động trong nghề cá là nguồn lực cơ bản mà tỉnh có thể khai thác
để phát triển thủy sản theo hƣớng bền vững. Trong những năm qua, giá trị đóng góp
của ngành thủy sản trong tổng thu nhập toàn tỉnh đã ngày càng khẳng định vai trò
và sự cần thiết trong việc cần phải định hƣớng và triển khai các hoạt động nhằm
phát triển bền vững ngành thủy sản – một ngành mà tỉnh Thanh Hóa đang có đƣợc
chỗ đứng ngày càng một vững chắc trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thế giới,

góp phần vào tăng trƣởng kinh tế trong tỉnh, giải quyết công ăn việc làm và thay
đời sống nhân dân cho các huyện ven biển.
Bắt kịp xu thế của ngành thủy sản trong cả nƣớc, thời gian gần đây thủy sản
tỉnh Thanh Hóa đã có tốc độ phát triển nhanh, đóng góp nhiều vào thành tích chung
của toàn ngành thủy sản Việt Nam. Năm 2011, sản lƣợng thủy sản tỉnh Thanh Hóa
chiếm đến 9.36% của vùng Trung bộ và duyên hải miền trung so với tỷ trọng 8.43%
trong năm 2005. Điều này khẳng định sự phát triển của thủy sản tỉnh Thanh Hóa đã
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội đồng thời giữ vững an ninh -

2

quốc phòng khu vực này. Xác định tầm quan trọng của thủy sản trong đời sống kinh
tế - xã hội địa phƣơng, Thanh Hóa đã xác định chiến lƣợc: lấy thủy sản làm kinh tế
"mũi nhọn", cùng với mục tiêu tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ở vùng nông
thôn. Đây là sự lựa chọn hợp lý, cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế toàn tỉnh.
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành thủy sản Thanh Hóa vẫn chƣa
thực sự phát triển tƣơng xứng với tiềm năng phong phú vốn có. Sự phát triển hiện
tại trong các mảng lĩnh vực của thủy sản kém về nhiều mặt so với các tỉnh khác
trong vùng . Các hoạt động mới chỉ tập trung đánh bắt cá ven bờ, khâu chế biến còn
thủ công, chƣa có tầm nhìn vĩ mô cho sự phát triển chung của ngành thủy sản, mang
tính công nghiệp hóa, chuyên môn hóa cao
Những hạn chế của thủy sản Thanh Hóa vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để, và
đƣợc đánh giá vẫn đang trong vòng luẩn quẩn: sản xuất tự phát, nguồn nguyên liệu
không ổn định, dịch bệnh thƣờng xuyên, nguồn lợi cạn kiệt; hạ tầng yếu kém, công
nghệ, chất lƣợng hàng hóa, năng lực cạnh tranh chƣa cao. Điều này khiến cho cuộc
sống ngƣ nông dân còn bấp bênh, nhiều vấn đề xã hội về hoạt động, hỗ trợ cũng
nhƣ các nhân tố khác ảnh hƣởng đến nghề cá vẫn tồn tại và làm giảm khả năng phát
triển của ngành thủy sản. Các hoạt động sản xuất chế biến thủy sản đang diễn ra với
tốc độ nhanh, mạnh, đa dạng đã gây sức ép lớn về nhiều mặt đối với nguồn nguyên
liệu, nguồn khai thác, trong giới hạn nhất định đã ảnh hƣởng đến chính hiệu quả sản

xuất của ngành.
Phát triển thủy sản Thanh Hóa thời gian qua chú trọng lớn đến mục tiêu kinh
tế, chƣa kết hợp hài hoà các mục tiêu xã hội, bảo vệ môi trƣờng; tập trung lợi ích
trƣớc mắt, ít quan tâm định hƣớng phát triển lâu dài để nhằm đáp ứng những nhu
cầu trong tƣơng lai, đã dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng có tính chất lâu dài về
tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sinh thái, xã hội. Nhìn chung, quá trình phát
triển vừa qua thiếu tính bền vững về môi trƣờng, nguồn lợi tự nhiên, thiếu tính bền
vững của các vấn đề KT- XH nghề cá.

3

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngành thủy sản có những mục tiêu mới, không
chỉ là cung cấp đủ thực phẩm cho ngƣời dân, mà phải trở thành một trong những
ngành đóng góp cho tăng trƣởng của nền kinh tế, phát triển tốc độ cao với chi phí sử
dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi trƣờng, tham gia tích cực giải quyết các vấn đề
xã hội nghề cá. Nhƣ vậy, thủy sản cần đƣợc xem là một trong những ngành kinh tế
cần ƣu tiên xem xét phát triển theo hƣớng bền vững của tỉnh Thanh Hóa
Để đạt những mục tiêu trên đòi hỏi ngành thủy sản Thanh Hóa cần có sự tìm
kiếm phƣơng thức phát triển mới và chuyển biến cho phù hợp. Từ đó cho thấy, xây
dựng định hƣớng lâu dài với những giải pháp phát triển bền vững ngành Thủy sản
Thanh Hóa là việc làm cần thiết và cấp bách. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Phát triển
bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ
Quản lý kinh tế nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngành Thủy sản Việt Nam và lĩnh vực thủy sản tỉnh
Thanh Hóa
Về ngành thủy sản Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu bao gồm cả
ở góc độ kỹ thuật, góc độ kinh tế. Thời gian gần đây có các công trình nghiên cứu
lớn nhƣ:
- "Phát triển nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh ven biển - một năm thực hiện

Nghị quyết 09/2000/NQ-CP của Chính phủ", đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã có
những đánh giá quan trọng trong công tác triển khai, thực hiện của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, về các chủ trƣơng và chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy
sản, những kết quả đã đạt đƣợc trong công tác nuôi trồng về diện tích, năng suất và
sản lƣợng, tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đồng
thời, đề tài này cũng tiếp tục làm rõ những vấn đề về nguyên nhân khách quan, chủ
quan và khó khăn còn tồn tại đối với các khu vực các tỉnh ven biển. Song, đây là đề
tài mang tính tổng quan chung, giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng thể đối với

4

nuôi trồng thủy sản trên cả nƣớc. Đề tài có giá trị lý luận cao đối với việc đƣa ra
những định hƣớng trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- "Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH ngành Thủy sản Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020" vừa đƣợc Chính phủ phê duyệt. Đây chính là nền
tảng xây dựng phƣơng hƣớng, định hƣớng cũng nhƣ mục tiêu phát triển của Việt
Nam nói chung và các địa phƣơng nói chung. Mục tiêu chung của Quy hoạch tổng
thể là ngành thủy sản cơ bản đƣợc công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào
năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản
xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh
tế quốc tế, từng bƣớc nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngƣ dân; đồng thời
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc. Theo đó, quy hoạch của các địa phƣơng,
trong đó có Thanh Hóa cũng cần phải phù hợp với nội dung Quy hoạch này.
- "Định hƣớng phát triển thủy sản Việt Nam đến 2010", đề tài khoa học cấp
Bộ do GS.TS Hoàng Thị Chỉnh làm chủ nhiệm. Nội dung đề tài phân tích rõ các vấn
đề nội tại cũng nhƣ các giải pháp định hƣớng phát triển thủy sản trong giai đoạn đầu
của thế kỷ 21. Đây là một trong số những nghiên cứu tổng hợp phân tích và đƣa ra
định hƣớng cho sự phát triển 10 năm của ngành Thủy sản Việt Nam. Đây cũng là

một trong số những tài liệu tham khảo tốt về mặt lý luận, đặc biệt nghiên cứu
chuyên sâu so sánh các thời kỳ trong lĩnh vực thủy sản.
- "Những giải pháp thị trƣờng cho sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt
Nam", đề tài khoa học cấp Bộ do GS.TS Võ Thanh Thu làm chủ nhiệm. Đề tài có
tính thực tiễn cao, một số giải pháp khuyến nghị có khả năng áp dụng vào thực tế.
Nội dung nghiên cứu là tài liệu tốt đối với việc tham vấn các giải pháp đối với hoạt
động chế biến và tiêu thụ thiên về xuất khẩu thủy sản.

5

- “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng Đồng bằng sông cửu long
đến năm 2015, và định hƣớng đến năm 2020”( 2009) Bộ Nông nghiệp phát triển
Nông thôn- Viện Kinh tế và quy hoạch Thủy sản. Tài liệu này chủ yếu phục vụ hoạt
động phân tích tình hình thực tế và định hƣớng quy hoạch. Từ các kết quả thu đƣợc
đối với hoạt động thủy sản trong vùng, và căn cứ mức độ phù hợp áp dụng tại địa
bàn tỉnh thì nội dung quy hoạch là nguồn tài liệu tốt để đề xuất các giải pháp, mô
hình để đƣa ra khuyến nghị quy hoạch hợp lý phù hợp với địa phƣơng.
- Lâm Văn Mẫn (2006) Phát triển bền vững ngành thủy sản vùng Đồng
bằng sông cửu long đến năm 2015, Luận văn Tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố HCM, Hồ Chí Minh.
- Tạ Kim Sen (2014) Xuất khẩu thủy sản tỉnh Thanh Hóa, thực trạng và giải
pháp, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà
Nội
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và phân tích trƣớc đây đều mang lại
những ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Các nội dung nghiên cứu đã phân tích
toàn diện ngành thủy sản Việt Nam đầy đủ các khía cạnh nhƣ: khai thác, nuôi trồng,
chế biến, đến tiêu thụ thủy sản, đồng thời đƣa ra các định hƣớng phát triển, các quy
hoạch đối với ngành và nhiều giải pháp thực hiện.
Trong nhiều năm qua, hoạt động liên quan đến phát triển ngành thủy sản đã
trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các cơ quan quản lý

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Các vấn đề khác nhau của hoạt động thủy sản đã
đƣợc phân tích khá sâu sắc và cặn kẽ. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, việc
nghiên cứu phát triển thủy sản còn đặt trong mối liên hệ mật thiết với các vấn đề tài
nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sinh thái, giải quyết công ăn việc làm, xoá đói giảm
nghèo. Nhờ đó, nhận thức về phát triển thủy sản đã trở nên phổ biến hơn.
2.2. Tính cần thiết của đề tài

6

Các công trình nghiên cứu nghiên cứu ngành Thủy sản Việt Nam và lĩnh vực
thủy sản tỉnh Thanh Hóa nói trên cơ bản đã đánh giá tƣơng đối đầy đủ các vấn đề
phát triển tổng thể, hài hòa kinh tế - xã hội – môi trƣờng ngành thủy sản Việt Nam
nói chung, thủy sản tỉnh Thanh Hóa nói riêng theo hƣớng phát triển bền vững. Tuy
nhiên, các nội dung nghiên cứu ngành thủy sản Thanh Hóa một cách tƣơng đối toàn
diện trên khía cạnh mối tƣơng quan với quy hoạch phát triển tổng thể vùng nhằm
mục tiêu phát triển bền vững chƣa thực sự nổi bật. Thông qua am hiểu cá nhân và
điều tra thực tiễn của cá nhân, tác giả đánh giá: riêng ngành Thủy sản Thanh Hóa
cần phải đƣợc nghiên cứu và quản lý theo hƣớng đồng bộ và tổng thể hơn, không
phân biệt, phân chia thành các địa phƣơng riêng biệt trực thuộc tỉnh. Điều này đƣợc
rút ra từ một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, là sự tƣơng đồng về địa hình, chế độ thủy văn, điều kiện khí hậu,
hệ thống thủy lợi liên thông giữa các địa phƣơng trong tỉnh. Theo đó, có thể nhận
định đƣợc sự tƣơng đồng trên cơ sở bắt nguồn từ các yếu tố sinh thái, các đặc điểm
thủy, lý, hóa trong quá trình phát triển thủy sản toàn tỉnh.
Thứ hai, sự tƣơng đồng về các điều kiện cũng nhƣ môi trƣờng tại các địa
phƣơng, đồng bộ trong quy trình chăn nuôi, khai thác, xử lý cũng tạo ra những hệ
quả tƣơng đồng. Có thể nói một số vấn đề liên quan nhƣ ảnh hƣởng tiêu cực của
khai thác cạn kiệt tài nguyên, sản xuất và tiêu thụ thủy sản, ô nhiễm môi trƣờng do
xử lý thủy sản trong quá trình chế biến hay bệnh dịch tại các huyện…
Thứ ba, những nghiên cứu trƣớc đây đối với đề tài thủy sản tại Thanh Hóa

đƣợc dựa trên số liệu và thực tế quản lý, tổ chức sản xuất đối với từng địa phƣơng.
Nội dung quy hoạch phát triển thủy sản giữa các huyện trong tỉnh Thanh Hóa thiếu
tính đồng nhất trong toàn tỉnh nói riêng đồng bộ với quy mô vùng nói chung, làm
giảm sự phát triển của kinh tế tổng thể vùng. Không những vậy, hoạt động cạnh
tranh theo hƣớng tự phát đã tác động tiêu cực đến công tác quản lý chất lƣợng con
giống và chất lƣợng nguồn nƣớc, dẫn đến khó kiểm soát đƣợc tình trạng dịch bệnh

7

lây nhiễm giữa các địa phƣơng trong vùng, hay khó quản lý tình trạng cạnh tranh
mua bán nguyên liệu đầu vào, tìm thị trƣờng tiêu thụ,
Thứ tƣ, cho đến nay, ngành thủy sản Thanh Hóa chƣa thực sự hoàn thiện xây
dựng chiến lƣợc phát triển trên phạm vi toàn tỉnh. Điều này đồng nghĩa với việc
chƣa có căn cứ và cơ sở lựa chọn bố trí khu vực phát triển thích hợp với từng loại
thủy sản căn cứ vào thích ứng của các huyện, các tiểu vùng dựa trên các lợi thế về
điều kiện kinh tế xã hội.
Có thể nói, những nhân tố mới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Thanh Hóa tác động không nhỏ đến phát triển ngành Thủy sản Thanh Hóa
trong tƣơng lai mà những nghiên cứu trƣớc đề cập chƣa thực sự sâu. Từ những lý
do trên, tác giả nhận định thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu bổ sung, phát hiện và có
hƣớng điều chỉnh kịp thời để định hƣớng quy hoạch phát triển bền vững đối với
ngành thủy sản Thanh Hóa.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận, đánh giá tiềm năng và các nhân tố
tác động, mục tiêu của đề tài luận văn nhằm hƣớng đến gồm 3 nội dung chính:
Một là, dƣới góc nhìn theo quan điểm phát triển bền vững, luận văn nghiên
cứu và vận dụng lý thuyết phát triển bền vững để phân tích thực trạng ngành Thủy
sản tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua (xem xét các khía cạnh về khai thác, nuôi
trồng và chế biến, tiêu thụ thủy sản…)
Hai là, xuất phát từ những nội dung nghiên cứu nhằm làm rõ những mâu thuẫn

cụ thể giữa phát triển kinh tế thủy sản với bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh
thái; từ đó, nhận diện, đánh giá những vấn đề kinh tế - xã hội đang nảy sinh trong
quá trình phát triển thủy sản tại Thanh Hóa.
Cuối cùng, căn cứ những vấn đề nghiên cứu, những nhận định và đánh giá đã
đƣợc minh chứng và làm rõ ở các nội dung trên, tác giả đƣa ra và khuyến nghị hệ

8

thống giải pháp nhằm hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020 và định hƣớng tầm nhìn xa hơn.
Từ những mục tiêu nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu chính của luận văn gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, hình thành các căn cứ thực tiễn về phát triển bền
vững ngành thủy sản nói chung.
- Phân tích hiện trạng, tình hình cũng nhƣ đánh giá tổng quan về ngành thủy
sản Thanh Hóa những năm qua (mốc từ năm 2010 trở lại đây). Căn cứ số liệu và
dẫn chứng một số hoạt động phát triển thủy sản trên địa bàn một số huyện của tỉnh,
từ đó đƣa ra các đánh giá về thực trạng và phát hiện vấn đề.
- Căn cứ những nội dung phát hiện từ nhiệm vụ nghiên cứu 2, đƣa ra một số
định hƣớng nhằm khuyến nghị các giải pháp tổng thể cho ngành thủy sản Thanh
Hóa với định hƣớng bền vững. Thông qua những lý luận cơ bản về phát triển bền
vững, tác giả cũng đề xuất những định hƣớng và tầm nhìn phát triển (theo quan
điểm ngƣời viết) về phát triển thủy sản Thanh Hóa theo hƣớng bền vững, tầm nhìn
10-20 năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề về khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ
thủy sản; Tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực để phát triển thủy sản. Việc
sử dụng các nguồn lực xét trên quan điểm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Địa bàn tỉnh Thanh Hóa

- Thời gian: từ năm 2010 đến năm 2013; và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp phát
triển thủy sản bền vững đến năm 2020.
- Về nội dung: Quá trình phát triển bền vững ngành thủy sản đƣợc nhìn nhận dƣới
góc độ quản lý kinh tế.

9

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiếp cận khoa học: Cách tiếp cận khoa học của luận văn chú trọng tiếp cận với xu
thế phát triển Thủy sản bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trong tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn và Chƣơng trình Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới tại các địa phƣơng của Thanh Hóa và một số
tỉnh/Thành phố tiêu biểu. Bên cạnh đó, thông qua việc nghiên cứu các công trình
khoa học đã đƣợc thừa nhận, nội dung luận văn chọn lọc những bài học kinh
nghiệm đã đƣợc tổng kết từ các nƣớc trong khu vực và các địa phƣơng sản xuất
thủy sản trong nƣớc, đồng thời căn cứ các định hƣớng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc về phát triển bền vững kinh tế - xã hội làm cơ sở phân tích, đề
xuất các giải pháp.
Ngoài ra, với chuyên ngành đã học, luận văn có vận dụng một số lý thuyết của
các tổ chức, các nhà khoa học về khía cạnh kinh tế, môi trƣờng trong và ngoài nƣớc
về phát triển bền vững dựa trên nền tảng kinh tế học, xã hội học, sinh thái học để
làm luận cứ chứng minh cho nhận định của tác giả.
Nghiên cứu kế thừa: Hoạt động nghiên cứu kế thừa đƣợc sử dụng và thể hiện
thông qua các nội dung thu thập thông tin, số liệu thống kê, từ thông tin trong ngành
hay các trang tài liệu khác. Ngoài ra, Luận văn cũng căn cứ vào các số liệu thống kê
dạng thô. Thông qua các số liệu và nội dung cần phân tích, từ đó đƣa ra các nhận
định, đánh giá và quan điểm của cá nhân tác giả.Kế thừa những quan điểm, cơ chế -
chính sách, các quy hoạch của ngành và của tỉnh Thanh Hóa để đƣa ra những giải
pháp thực tiễn phù hợp với tình hình từng địa phƣơng trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra,
cũng từ các số liệu này, luận văn tổng hợp các nội dung liên quan đến chỉ tiêu kinh

tế tổng hợp, qua hoạt động nghiên cứu phân tích so sánh vấn đề, từ đó rút ra kết
luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
Phương pháp khảo sát thực địa: Ngoài ra, để bổ sung nội dung thông tin và nghiên
cứu thực tiễn, tác giải cũng thực hiện điều tra khảo sát thực địa tại một số vùng sinh

10

thái đặc trƣng ven biển thuộc huyện Kim Sơn và vùng thủy sản nội đồng thuộc các
huyện. Khảo sát một số cơ sở sản xuất giống, chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các bản đồ địa lý kinh tế và môi trƣờng sinh thái
của Thanh Hóa để phân tích, đánh giá tiềm năng và quy hoạch không gian phát triển
đối với ngành Thủy sản. Thông qua đây, tác giả cũng có những đánh giá hiệu quả
việc xóa đói giảm nghèo của ngƣời dân khi chuyển đổi cơ cấu nông thôn, hƣớng
trọng tâm sang hoạt động phát triển thủy sản.
6. Đóng góp của luận văn
Từ mục tiêu, đối tƣợng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu trên, kế thừa các
kết quả của các công trình trƣớc, những đóng góp của luận văn bao gồm:
Các khía cạnh, các mặt của hoạt động thủy sản tỉnh Thanh Hóa đƣợc nghiên
cứu theo hƣớng chung trong một tổng thể theo quan điểm phát triển bền vững. Qua
đó, tổng hợp rút ra một số bất cập của ngành thủy sản Thanh Hóa trong thời gian
qua trong sự phát triển kinh tế, bảo vệ môi trƣờng và những vấn đề xã hội.
Kết hợp với những đánh giá về thực trạng ngành, luận văn đƣa ra hệ thống các
giải pháp để phát triển bền vững ngành thủy sản Thanh Hóa. Trong đó đề xuất
những giải pháp cho từng lĩnh vực nhƣ khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ,
dựa trên cơ sở khai thác một cách hợp lý các nguồn lực, đồng thời bảo vệ môi
trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh tế, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội trong tỉnh.
Luận văn cũng nghiên cứu những đề xuất, những kiến nghị về phát triển thủy
sản Thanh Hóa, sự phối hợp chung thống nhất giữa các ngành hữu quan (nông
nghiệp, khoa học – công nghệ, tài nguyên môi trƣờng, tài chính, ngân hàng, thƣơng
mại, kế hoạch và đầu tƣ) nhằm tạo điều kiện phát triển đồng bộ, toàn diện và bền

vững ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa.

11

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục và kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về phát triển bền vững ngành thủy sản
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020.

12

CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
1.1. Vai trò của ngành kinh tế thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về ngành thủy sản
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho
con ngƣời từ môi trƣờng nƣớc và đƣợc con ngƣời khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử
dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trƣờng. Thủy sản đƣợc phân
loại thành: nhóm cá, nhóm giáp xác (tôm, cua), nhóm động vật thân mềm (nghêu,
sò…).
Theo định nghĩa của Tổ chức lƣơng thực Thế giới: Hoạt động thủy sản là việc
tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy sản khai thác; bảo quản, chế biến,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn
lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nƣớc tự nhiên khác. Đánh bắt
quá mức, bao gồm cả việc lấy cá vƣợt quá mức bền vững, giảm trữ lƣợng cá là việc

làm đang diễn ra ở nhiều vùng trên thế giới.
Công nghiệp thủy sản: bộ phận sản xuất có tính chất công nghiệp bao gồm
khai thác và chế biến thủy sản. Những hoạt động này có nhiệm vụ khai thác nguồn
lợi thủy sản và chế biến chúng thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội và xuất khẩu.
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động nuôi các thủy sinh vật trong môi trƣờng nƣớc
ngọt và lợ, mặn. Hoạt động này bao gồm cả việc áp dụng các kỹ thuật vào qui trình
nuôi nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Trong đó, nguồn
lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nƣớc tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa
học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Theo đánh giá của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy: gần 90% giá trị sản

13

lƣợng của ngành thủy sản của thế giới đƣợc khai thác từ biển và đại dƣơng, so với
sản lƣợng thu đƣợc từ các vùng nƣớc nội địa.
Ngoài ra để phục vụ cho sản nuôi trồng, đánh bắt khai thác và chế biến thủy
sản còn có các hoạt động phụ trợ và phục vụ khác nhƣ: đóng mới và sữa chữa tàu
thuyền, sản xuất nƣớc đá, sản xuất bao bì, ngƣ cụ… Tất cả các hoạt động hậu nghề
cá và phục vụ nói trên nằm trong ngành thủy sản, hỗ trợ và phục vụ nhau tạo thành
cơ cấu ngành thủy sản.

Bảng 1.1 Các ngành chuyên môn hóa hẹp trong cơ cấu ngành Thủy sản Việt Nam
Ngành nuôi trồng
thủy sản
Ngành công nghiệp thủy sản
Ngành khai thác
Ngành chế biến
Ngành hỗ trợ phục vụ
- Nuôi trồng thủy sản

nƣớc ngọt
- Khai thác các
sản phẩm nuôi
trồng
- Chế biến đông lạnh
- Đóng, sửa tàu thuyền
- Sản xuất sửa chữa
ngƣ cụ
- Nuôi trồng thủy sản
nƣớc lợ

- Chế biến đồ hộp
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ cảng, kho
lạnh
- Nuôi trồng hải sản
- Đánh bắt hải sản
- Chế biến hàng khô
- Sản xuất nƣớc đá
- Sản xuất bao bì


- Chế biến nƣớc mắm
- Sản xuất thức ăn cho
nuôi trồng
“Nguồn: Giáo trình kinh tế thủy sản (2005) NXB Lao động Xã hội”
1.1.2. Vai trò cơ bản của ngành thủy sản
Thủy sản là mô
̣
t ngành kinh t ế giữ vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân, là ngành kinh tế có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Vì vậy phát
triển mạnh ngành thủy sản, đặc biệt phát triển khai thác và chế biến thủy sản, sẽ góp
phần thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng của ngành nông nghiệp


14

Bảng 1.2. Tăng trƣởng kinh tế chia theo khu vực giai đoạn 2011-2014 (ĐVT: %)
Năm
GDP
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
2011
6,24
4,02
6,68
6,83
2012
5,25
2,68
5,75
5,90
2013
5,42
2,64
5,43
6,56

2014
5,98
3,49
7,14
5,96
“Nguồn: Tổng cục thống kê”
- Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho con người
Thủy sản (bao gồm thủy sản nội địa và hải sản) là nguồn quan trọng cung
cấp protein trong khẩu phần ăn trên khắp thế giới, đặc biệt là ở các vùng ven
biển. Thủy sản là nguồn thực phẩm phong phú về chủng loại, bao gồm các loài
cá, tôm, cua, ốc,… Thủy sản là nguồn thực phẩm quan trọng của con ngƣời.
Thủy sản không những có hƣơng vị thơm ngon mà còn có giá trị dinh dƣỡng cao.
- Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm
Thủy sản đã đóng góp không nhỏ cho an ninh lƣơng thực thế giới. Để ngành
thủy sản ngày càng đóng góp nhiều hơn nữa, đảm bảo an ninh lƣơng thực toàn cầu
thì tại từng quốc gia phải có định hƣớng tốt để thực hiện. Điều này không chỉ đúng
với Việt Nam mà còn đúng với nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nghị quyết
63/NQ-CP năm 2009 của Chính phủ về đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia đã chỉ
rõ mục tiêu đến năm 2020 của Việt Nam hƣớng đến các nội dung: bảo vệ quỹ đất
lúa 3,8 triệu ha để có sản lƣợng 41 – 43 triệu tấn lúa đáp ứng tổng nhu cầu tiêu dùng
trong nƣớc và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo/năm; tăng diện tích trồng ngô lên
1,3 triệu ha, sản lƣợng 7,5 triệu tấn; diện tích trồng cây ăn quả 1,2 triệu ha, sản
lƣợng 12 triệu tấn; rau các loại 1,2 triệu ha, sản lƣợng 20 triệu tấn; sản lƣợng các
loại cây màu tăng trên 30%; chăn nuôi đạt sản lƣợng thịt hơi các loại 8 triệu tấn, sữa
tƣơi 1 triệu tấn, trứng gia cầm 14 tỷ quả; sản lƣợng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn,
sản lƣợng nuôi trồng thủy sản 4 triệu tấn.

15

- Xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm

Thời gian qua, ngành thủy sản chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế- xã hô
̣
i của Việt Nam. Giai đoạn 2001-2011, kinh tế thủy sản
đóng góp va
̀
o GDP chung toa
̀
n qu ốc bình quân trên 3%. Bên cạnh đó, sự đóng góp
của ngành thủy sản cũng tác động không nhỏ đến việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, và giải quyết việc làm cho khoảng trên
4 triệu lao đô
̣
ng th ủy sản, trong đó có trên 1,89 triệu lao đô
̣
ng chuyên th ủy sản còn
lại la
̀
lao đô
̣
ng thủy sản kết hợp, góp phần nâng cao đời sống cho cô
̣
ng đồng cƣ dân
không chỉ vùng nông thôn ven biển, mà cả ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, cũng không thể phủ nhận đƣợc hiệu quả kép trong các dự án
triển khai phát triển thủy sản tại các địa phƣơng ở Việt Nam. Các tổ chức phi chính
phủ và hoạt động của bản thân ngành Thuỷ sản Việt Nam đã có những chƣơng trình
xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả
vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp nguồn dinh dƣỡng, đảm bảo an ninh thực

phẩm mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo. Giai đoạn từ năm 2000 trở lại đây, tại
các vùng duyên hải, nuôi thuỷ sản nƣớc lợ đã chuyển mạnh từ phƣơng thức nuôi
quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều
nơi đã áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp .
Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã
hình thành, một bộ phận dân cƣ các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất
nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản. Đây đƣợc đánh
giá là hƣớng đi bền vững cho các hộ dân nuôi trồng thủy sản thoát nghèo bền vững.
- Góp phần đổi mới công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc
biệt là nguồn xuất khẩu quan trọng đối với Việt Nam.
Nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm thủy sản trên thế giới ngày càng tăng. Với
lợi thế từ vị trí địa lý cũng nhƣ địa hình, địa thế tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển hoạt động của ngành thủy sản tại nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc. Xuất khẩu

×