Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.07 KB, 134 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ THỊ LÝ





QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mai Hương






HÀ NỘI - 2014

i


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm nhiệt tình, có trách nhiệm của các Quý Thầy, Cô giáo, bạn bè, gia đình
và đồng nghiệp. Luận văn hoàn thành là cơ hội cho tôi được gửi lời cảm ơn
chân thành tới:
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mai
Hương- cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo
dục và Quý Thầy, Cô giáo, Cán bộ viên chức thuộc các phòng, ban chức năng
của Trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi đặc biệt cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Hòa
Bình, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, hỗ trợ về tinh thần, thời
gian và vật chất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn này vẫn khó tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn




Vũ Thị Lý



ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCH Ban chấp hành
2 BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
3 ĐHQGHN Đại học Quốc Gia Hà Nội
4 GS Giáo sư
5 NQ Nghị Quyết
6 NXB Nhà xuất bản
7 PGS Phó Giáo sư
8 QĐ Quyết định
9 SL Số lượng
10 SV Sinh viên
11 TB Trung bình
12 TCN Trước Công nguyên
13 TSKH Tiến sỹ khoa học
14 TTg Thủ tướng
15 TW Trung Ương




iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Các hình thức tổ chức dạy và học 21
Bảng 2.1
Tổng số sinh viên trúng tuyển và nhập học trong 5 năm
gần đây (hệ chính quy)
48
Bảng 2.2 Số lượng sinh viên tốt nghiệp trong 5 năm gần đây 49
Bảng 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Đại học Hòa Bình 51
Bảng 2.4
Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ,
giới tính và độ tuổi
53
Bảng 2.5
Số lượng giảng viên trực tiếp giảng dạy trong 5 năm
gần đây
54
Bảng 2.6
Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của hoạt động tự
học
63
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát vai trò của hoạt động tự học 64
Bảng 2.8
Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của các nội dung

tự học
65
Bảng 2.9
Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp tự
học của sinh viên
69
Bảng 2.10

Kết quả khảo sát mức độ đánh giá của sinh viên về các
điều kiện phục vụ tự học
71
Bảng 2.11
Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thời gian dành cho
tự học của sinh viên
73
Bảng 2.12
Thực trạng quản lí việc xây dựng và thực hiện đề
cương môn học
77
Bảng 2.13
Thực trạng mức độ thực hiện quản lí đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học
79
Bảng 2.14
Thực trạng quản lí tự học của sinh viên
80
Bảng 2.15
Thực trạng quản lí quá trình kiểm tra- đánh giá kết quả
học tập
82

Bảng 2.16 Thực quản lí cơ sở vật chất, phương tiện dạy học 84
Bảng 3.l
Tổng hợp tính cấp thiết của các biện pháp quản lí nâng
cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên
109
Bảng 3.2
Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt
động tự học của sinh viên
110


iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ,
hình
Tên sơ đồ, hình Trang

Sơ đồ 1.1.

Chu trình quản lí 11
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của quá trình dạy - học 14
Bi
ểu đồ 2.1
Biểu đồ biểu diễn mức độ quan trọng của việc tự
học
63
Biểu đồ 2.2


Biểu đồ biểu diễn sự đánh giá nội dung tự học của
sinh viên
68



v


MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ iv
Mục lục v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên Thế Giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu 8
1.2.1. Các khái niệm về quản lí 8
1.2.2. Khái niệm về dạy học và tự học 13
1.3. Đào tạo theo tín chỉ và hoạt động tự học của sinh viên trong học chế tín
chỉ 18
1.3.1 Học chế tín chỉ 18
1.3.2. Hoạt động tự học của sinh viên trong học chế tín chỉ 23

1.4. Quản lí tự học của sinh viên trong học chế tín chỉ 29
1.4.1. Quản lí việc xây dựng đề cương môn học có hướng dẫn tự học 29
1.4.2. Quản lí hoạt động hướng dẫn tự học của giảng viên 31
1.4.3. Quản lí hoạt động tự học của sinh viên 33
1.4.4. Quản lí công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự học 36
1.4.5. Quản lí các điều kiện phục vụ tự học của sinh viên 37
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học và quản lí hoạt động tự học
của sinh viên 37
1.5.1. Yếu tố chủ quan của người học 37
1.5.2. Yếu tố khách quan đối với người học 40

vi

Tiểu kết chương 1 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA
BÌNH 43
2.1. Giới thiệu chung về Trường Đại học Hòa Bình 44
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Hòa Bình 44
2.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Hòa Bình 45
2.1.3. Loại hình và quy mô đào tạo của trường Đại học Hòa Bình 47
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lí của trường Đại học Hòa Bình 49
2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên Đại học Hòa Bình 52
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học và quản lí hoạt động tự
học trong học chế tín chỉ tại Trường Đại học Hòa Bình. 54
2.2.1. Mục tiêu của việc nghiên cứu thực trạng 54
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng 55
2.2.3. Mẫu nghiên cứu 55
2.2.4. Quy trình tổ chức khảo sát ý kiến 55
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Đại học Hòa Bình 56

2.3.1. Đặc điểm của sinh viên và đặc điểm đào tạo của Đại học Hòa Bình 56
2.3.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò và ý nghĩa của tự học 61
2.3.3. Thực trạng nhận thức về động cơ tự học của sinh viên 65
2.3.4. Thực trạng nội dung tự học của sinh viên 67
2.3.5. Thực trạng sử dụng các phương pháp tự học của sinh viên 69
2.3.6. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên 70
2.3.7. Nhận xét chung 74
2.4. Thực trạng công tác quản lí hoạt động tự học của sinh viên Đại học Hòa
Bình 75
2.4.1. Thực trạng quản lí hoạt động hướng dẫn tự học của giảng viên 75
2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động học và tự học của sinh viên 79

vii


2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh
viên 81
2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật
phục vụ hoạt động tự học 83
2.5. Đánh giá chung về mức độ thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động tự
học của sinh viên Đại học Hòa Bình 85
2.5.1. Những thuận lợi 85
2.5.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục 86
2.5.3. Nguyên nhân 87
Tiểu kết chương 2 89
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC HÒA BÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO
TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 90
3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp 90
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học 90

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 90
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 90
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi 91
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học
Hòa Bình 91
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giảng viên và sinh viên về vai trò
của hoạt động tự học. 91
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển hệ thống cố vấn học tập đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng để hướng dẫn sinh viên tự học có hiệu quả. 94
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng giảng viên đổi mới cách dạy để
sinh viên đổi mới cách học hướng tới việc nâng cao tính độc lập, chủ động
của sinh viên Trường Đại học Hòa Bình 97
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá nhằm thúc đẩy hoạt động
tự học của sinh viên 100

viii

3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với yêu
cầu đào tạo theo tín chỉ tạo điều kiện cho sinh viên tự học 103
3.2.6. Biện pháp 6: Phối kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng hướng tới
hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ 105
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt
động tự học của sinh viên Đại học Hòa Bình 107
3.3.1. Mối liên quan của các biện pháp 107
3.3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 108
Tiểu kết chương 3 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 114
1. Kết luận 114
2. Khuyến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

PHỤ LỤC 121


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, với mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; Đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân; Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện; Cuối năm 2013, Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu
của đổi mới lần này là: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với
xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng và hội
nhập quốc tế; Đặc biệt, mục tiêu đối với giáo dục đại học là cần phải tập trung
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
Tự học là yếu tố quyết định chất lượng học tập, chất lượng đào tạo, là
con đường nhanh chóng đưa sự nghiệp giáo dục nước ta tiến kịp các nước
trong khu vực và trên thế giới. Tự học xuất phát từ chính nhu cầu muốn học
hỏi, muốn gia tăng sự hiểu biết để làm việc và sống tốt hơn của mỗi người, là
hình thức học tập không thể thiếu được của sinh viên đang học tập tại các
trường đại học. Để hoạt động tự học của sinh viên đạt được những thành quả
như mong đợi thì đổi mới công tác quản lí giáo dục được xem như là giải
pháp quan trọng.
Trường Đại học Hòa Bình được thành lập theo quyết định số 244/QĐ-
TTg ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Trường định

hướng phân tầng là trường ứng dụng, thực hành. Trường thực hiện mục đích
đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực theo yêu cầu xã hội trong các lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, Tài chính ngân hàng, kinh tế… và một số lĩnh vực mũi
nhọn khác nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao

2

dân trí, đáp ứng nhu cầu học tập của người học. Với phương châm “Nâng
cánh bay xa”, Trường sẽ là nơi đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cho thế hệ trẻ
thành đạt trên con đường lập nghiệp. Trường Đại học Hòa Bình quyết tâm
phấn đấu trở thành một trường tư thục phi lợi nhuận kiểu mẫu. Để đảm bảo
chất lượng đào tạo, đặc biệt trong đào tạo theo học chế tín chỉ thì ngoài việc
tạo môi trường thuận lợi cho giáo dục, cơ sở vật chất đầy đủ; Đội ngũ giảng
viên giàu kinh nghiệm, tâm huyết với sự nghiệp trồng người; Chương trình
học và ngành nghề đào tạo luôn được cập nhật và điều chỉnh thì Trường cũng
rất chú trọng tới phương pháp giảng dạy và học tập tích cực trong đào tạo tín
chỉ, đặc biệt là khâu tự học của sinh viên.
Thực tế giảng dạy theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hòa Bình
trong những năm qua cho thấy, nếu sinh viên không chịu khó học tập, đào sâu
nghiên cứu, mở rộng thêm kiến thức bằng cách học tập độc lập thì giảng viên
có dạy giỏi, có kiến thức sâu rộng và trình độ nghiệp vụ vững vàng đến mấy
thì chất lượng học tập cũng không thể cao. Hiện nay, do chưa thích nghi được
với phương pháp học tập mới trong đào tạo theo tín chỉ, nhiều sinh viên chưa
thực sự tự giác trong học tập, còn thờ ơ với việc tự trang bị kiến thức, học tập
còn mang tính chiếu lệ, chỉ cốt quan tâm tới thi cử. Giảng viên chưa có
phương pháp thích hợp để gây hứng thú cho sinh viên trong việc tự học. Vì
những lí do trên, đồng thời cũng do một số nguyên nhân chủ quan và khách
quan khác mà quá trình quản lí hoạt động tự học ở Trường vẫn còn bộc lộ
những hạn chế nhất định, dẫn tới hiệu quả giáo dục chưa đáp ứng được mục
tiêu đề ra.

Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các biện
pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên để từ đó đề xuất ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học cho sinh viên Đại học Hòa
Bình là một việc cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.

3

Chính vì vậy tôi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Quản lí hoạt
động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại
học Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tế quản lí hoạt động tự học của
sinh viên Đại học Hòa Bình, đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản
lí hoạt động tự học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên Đại học
Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tự học và quản lí hoạt động tự học của sinh viên
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tự học và quản lí hoạt động
tự học của sinh viên Đại học Hòa Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động tự học cho sinh viên Đại
học Hòa Bình để nâng cao chất lượng đào tạo và khảo nghiệm tính khả thi của
những biện pháp đó.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên Đại học Hòa Bình
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động tự học của sinh viên Đại học
Hòa Bình.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên ở trường Đại học Hòa Bình
hiện nay như thế nào?
- Biện pháp nào có thể được sử dụng để tăng cường quản lí hoạt động tự

học của sinh viên, đáp ứng yêu cầu trong đào tạo theo học chế tín chỉ?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng đồng bộ các biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh
viên được đề xuất trong luận văn thì có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả tự học cho sinh viên Đại học Hòa Bình, đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.

4

7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động tự học, quản
lí hoạt động tự học và thực trạng công tác quản lí hoạt động tự học của sinh
viên hệ chính quy trường Đại học Hòa Bình.
- Khảo sát và sử dụng số liệu trong vòng 3 năm, từ khi trường bắt đầu
chuyển đổi đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ (năm 2010
đến năm 2013).
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng các khái niệm
công cụ và cơ sở lí luận cho đề tài, đồng thời kế thừa các công trình nghiên
cứu trước đó.
Nhiều nguồn tài liệu, bài viết, quy chế về giáo dục đào tạo, chất lượng
trong đào tạo được nghiên cứu, phân tích nghiêm túc. Đây là nguồn tài liệu
phong phú, cập nhật và tập hợp được nhiều ý kiến của các chuyên gia và các
quy định chuẩn.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp chuyên gia: Đề tài đã đánh giá, nhận định các nội dung
liên quan đến quản lí hoạt động tự học trong học chế tín chỉ thông qua việc
hỏi ý kiến, tham vấn các lãnh đạo Trường, lãnh đạo Phòng, Khoa liên quan.

+ Phương pháp quan sát, phân tích thực tế: Đề tài quan sát toàn bộ quy
trình quản lí và thực hiện việc quản lí hoạt động tự học trong tín chỉ tại
Trường, phân tích và đưa ra những đánh giá tổng quan.
+ Phương pháp thống kê số liệu: Các số liệu, thông tin về quản lí hoạt
động tự học của sinh viên trong học chế tín chỉ được thống kê theo các tiêu
chí cụ thể, liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lí thông tin:

5

Các thông tin định tính và định lượng được xử lí để xây dựng các luận
cứ, khái quát hóa thực trạng phục vụ mục đích nghiên cứu. Đối với những
thông tin định lượng, các dữ liệu thu thập được xử lí bằng chương trình thống
kê toán học trên Excel. Thông tin định tính được xử lí logic bằng việc đưa ra
các phán đoán về bản chất các sự việc, đồng thời thể hiện những liên hệ logic
của các sự việc.
- Viết báo cáo tổng kết đánh giá, so sánh và đề xuất
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lí luận
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động tự
học của sinh viên Trường Đại học Hòa Bình và từ đó đề xuất biện pháp tăng
cường quản lí hoạt động từ học cho sinh viên, tạo ra sự hứng thú về tự học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của nhà trường.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho Trường Đại học Hòa Bình,
các cơ sở liên kết đào tạo. Đồng thời có ý nghĩa tham khảo đối với các
Trường Đại học khác.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương: Cơ sở lí luận về tự học và quản lí hoạt động tự học trong đào
tạo theo học chế tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tự học và quản lí hoạt động tự học
cho sinh viên Trường Đại học Hòa Bình.
Chương 3: Các biện pháp quản lí hiệu quả hoạt động tự học cho sinh
viên Đại học Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.





6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử phát triển giáo dục, tự học là vấn đề được quan tâm
nghiên cứu từ lâu cả về lí luận và thực tiễn, nhằm phát huy vai trò của người
học và nâng cao chất lượng của hoạt động tự học. Song từng giai đoạn lịch sử
nhất định, ở mỗi quốc gia tự học được nghiên cứu đề cập dưới nhiều khía
cạnh khác nhau.
1.1.1. Trên Thế Giới
Khổng Tử (551- 479 TCN), nhà tư tưởng nổi tiếng và nhà sư phạm vĩ
đại của Trung Quốc từ xa xưa đã đề cập tới vấn đề tự học. Ông xác định “Học
nhi thời tập chí”, tức là việc học phải gắn liền với thực hành. “Học nhi bất tư
vong, tư nhi bất học tất đãi”, tức là học tập và tư duy độc lập là hai yếu tố có
tác động qua lại, ràng buộc lẫn nhau và phải coi trọng cả hai yếu tố.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế
kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan

điểm “Sự học tập do người học là chủ đạo”.
Jan Amos Komenxki (1592 - 1670) nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp
Khắc đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành
tài năng”. Năm 1657, trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” ông nêu
rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần
mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”[11, tr. 40]
J.Vial, nhà sư phạm Pháp cho rằng “Việc dạy học phải tạo ra tình
huống học tập lí tưởng, tạo điều kiện cho đông đảo học sinh hoạt động tự
giác, tích cực độc lập, sáng tạo, tạo điều kiện cho học sinh kiểm soát việc tự
học của mình”. [20, tr. 98]
Bobbi Deporter và Mike Hernacki, trong cuốn sách có tựa đề “Phương
pháp học tập siêu tốc” đã trình bày khá đầy đủ về kỹ thuật học tập. Các ông

7

coi trọng vai trò tự giác học tập của người học, xác định động lực tự học được
hình thành từ tình cảm, từ ý thức của người học. [4, tr.116].
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh, một tấm gương sáng ngời về ý chí quyết tâm
trong tự học, tự rèn luyện. “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là
nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà
tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”. Bác cũng luôn nhắc nhở cán
bộ về cách học tập “Học là lấy tự học làm cốt, do chỉ đạo và thảo luận góp
vào”. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán triệt trong các
Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II - BCH TW Đảng khoá
VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học… nâng cao khả năng tự
học, tự nghiên cứu của người học”. [17, tr.226].
Vấn đề tự học của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà khoa
học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu gồm: “Quá trình dạy - tự học” của GS.

Nguyễn Cảnh Toàn, GS.Vũ Văn Tảo; “Luận bàn về kinh nghiệm tự học” của
GS. Nguyễn Cảnh Toàn, “Tự học - chìa khoá vàng của giáo dục” của
GS.Phan Trọng Luận Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tự học, biện pháp sư phạm của người
thầy nhằm hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, hình thành ở người
học kỹ năng tự học. Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lí
hoạt động tự học của sinh viên.
Các đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ về vấn đề tự học gần đây như
luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Tâm “Quản lí hoạt động tự học của học
viên tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài luận văn
Thạc sĩ của Nguyễn Thanh Vân “Biện pháp tăng cường hoạt động tự học của
sinh viên Khoa ngôn ngữ và văn hóa Pháp”, Đề tài luận văn Thạc sĩ của
Nguyễn Bá Khương “Biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong đào tạo theo tín

8

chỉ”… cũng đã đề xuất được những phương hướng, biện pháp quản lí nhằm
tăng cường hiệu quả của hoạt động tự học, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo.
Việc kế thừa tiếp thu những thành quả của các công trình nghiên cứu
trên một cách có chọn lọc để đề xuất những biện pháp tăng cường quản lí hoạt
động tự học cho sinh viên Trường Đại học Hòa Bình, tạo ra sự hứng thú về tự
học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm về quản lí
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với

quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện nay thì quản lí có
vai trò rất lớn. Khi đưa ra khái niệm về quản lí, các tác giả thường đứng trên
nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận, có những cách định nghĩa
khác nhau. Cụ thể:
Theo từ điển Tiếng Việt Quản lí là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vị, một cơ quan” [33]
K.Marx: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [6, tr.480].
Theo tác giả Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là nhằm hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,

9

tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì
quản lí là một nghệ thuât, còn kiến thức có tổ chức về quản lí là một khoa
học”. [14, tr.33].
F.W. Taylor (1856 - 1915) là người được coi là cha đẻ của thuyết quản
lí khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lí là: "Mỗi loại công việc dù nhỏ
nhất đều phải chuyên môn hóa và phải quản lí chặt chẽ". "Quản lí là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất" [14, tr.33].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lí là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung

và phù hợp với quy luật khách quan” [31, tr. 40]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lí nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có
tính chất lượng mới” [4].
Quản lí = Quản + Lí
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định.
- Lí là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát
triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lí = ổn định + phát triển
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Hoạt
động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí
(người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr. 9]
Như vậy, khái niệm quản lí được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên các quan điểm trên đều đề
cập đến bản chất chung của khái niệm quản lí:
Quản lí là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể

10

quản lí lên khách thể quản lí trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế
hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường. Có thể nhận diện khái niệm quản lí bằng 4 yếu
tố gồm: chủ thể quản lí, khách thể quản lí, công cụ quản lí và biện pháp quản lí.
1.2.1.2. Các chức năng quản lí
Chức năng quản lí là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí.
Quản lí có bốn chức năng cơ bản, thông qua đó chủ thể quản lí tác động
vào khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu xác định. Bốn chức năng đó là

: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Kế hoạch hóa là "xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu
mục đích đó" [7, tr.13].
Kế hoạch hóa có vai trò quan trọng vì nó là chức năng khởi đầu của quá
trình quản lí, tạo tiền đề cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Nó cho
phép nhà quản lí hình dung rõ hơn về quá trình phát triển của tổ chức, kịp thời
phát hiện, ứng phó với sự thay đổi và tính không chắc chắn của môi trường,
giúp tổ chức tập trung sự chú ý vào các mục tiêu và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra.
Tổ chức là "quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức" [7, tr.13].
Tổ chức được coi là chức năng cốt lõi của quản lý vì khi được tiến hành
khoa học và có hiệu quả nó sẽ giúp người quản lý sử dụng triệt để nhất các
nguồn lực của tổ chức, nhất là nguồn nhân lực, giúp cho các thành viên trong
tổ chức phát huy tốt nhất năng lực sở trường, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao
trình độ.
Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ sẵn sàng, cố
gắng, hăng hái hướng tới việc hình thành các mục tiêu. Như vậy, chức năng

11

này bao hàm "việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức" [7, tr.13].
Lãnh đạo là một trong những hoạt động chủ yếu của các nhà quản lý vì
nó giúp biến những sản phẩm của quá trình kế hoạch hóa và tổ chức thành
hiện thực thông qua việc tác động đến con người. Cũng thông qua lãnh đạo,
tài năng của nhà quản lý được thể hiện rõ nét với các công việc như tạo lập
ảnh hưởng, hình thành uy tín với các thành viên, dẫn dắt tổ chức

Kiểm tra là một chức năng quản lí, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết [7, tr.13].
Kiểm tra giúp nhà quản lí xác định chính xác các nguyên nhân không
đạt mục tiêu và kịp thời khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức.
Bốn chức năng của quản lí có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra
có tính chu kỳ trong khoảng thời gian, không gian xác định. Hệ thống thông
tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lí, được coi là mạch máu lưu
thông giữa các bộ phận đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự
thống nhất trong quản lí. Mối liên hệ giữa các chức năng và thông tin trong
quản lí được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lí

Kế hoạch




Tổ chức

Kiểm tra Thông tin


















Chỉ đạo

Quản lí vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lí mang tính khoa học
vì nó luôn là hoạt động có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật,

12

những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lí còn mang tính
nghệ thuật vì nó là một hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú đầy biến động,
không có những nguyên tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt được mục tiêu
đề ra của tổ chức, người quản lí cần có những bí quyết sắp xếp nguồn nhân
lực, nghệ thuật giao tiếp, kĩ năng ứng xử, khả năng thuyết phục đối với mọi
thành viên trong tổ chức.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội hiện nay, vai trò của quản lí
ngày càng được nâng cao. Vì vậy, mỗi cấp quản lí, mỗi lĩnh vực hoạt động
cần vận dụng lí luận chung và lí luận cụ thể để phù hợp với quy mô và đặc thù
của tổ chức mình qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lí giáo dục là quản lí nhà trường, vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, là nơi diễn ra các hoạt động và thực hiện các mục tiêu giáo
dục. Vì vậy, quản lí nhà trường là một loại quản lí giáo dục đặc thù được thực
hiện ở tầm vi mô.

Giáo sư Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường ở Việt Nam là
thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15, tr.2].
Quản lí nhà trường khác với các loại quản lí xã hội khác, được quy định
bởi bản chất sư phạm của người giảng viên, bản chất của quá trình dạy học,
giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lí vừa
là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và
rèn luyện theo yêu cầu xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình giáo dục và dạy học
của nhà trường để thực hiện sứ mạng của nhà trường
1.2.1.4. Quản lí quá trình dạy học
Quản lí quá trình dạy học dù trong phương thức đào tạo nào cũng phải

13

bám sát các giai đoạn của quá trình này, đó là:
- Quản lí giai đoạn chuẩn bị bao gồm việc xác định mục tiêu, lựa chọn
nội dung, phương thức tổ chức dạy học và việc dự kiến các hoạt động của
thầy và trò trên lớp cũng như dự kiến các phương thức kiểm tra, đánh gí kết
quả của người học.
- Quản lí giai đoạn triển khai trên thực tế những điều đã chuẩn bị đó là
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm chiếm lĩnh được nội
dung dạy học, thực hiện mục tiêu dạy học đã đề ra.
- Quản lí giai đoạn Kiểm tra mức độ thực hiện các nội dung kế hoạch
và mục tiêu đã đề ra cho quá trình dạy học.
1.2.2. Khái niệm về dạy học và tự học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự truyền đạt nội dung

mà chỉ đạo (tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra) hoạt động của trò, nhằm làm cho
trò đạt tới mục đích dạy học [26, tr.91].
Học là quá trình con người lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
và những phương thức hành vi mới, do vậy ta thấy học chính là hoạt động
nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của người học một cách bền vững. Để
lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội, con người có nhiều cách chiếm lĩnh
khác nhau. Đó có thể là do được truyền thụ, do tự quan sát, đúc kết từ lao
động, môi trường sống…
Dạy- học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác [19,
tr.26]. Theo cách tiếp cận hệ thống, ngoài hai thành tố trung tâm là giảng viên
và sinh viên thì quá trình Dạy- học còn được cấu thành bởi các thành tố khác
như: mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, các hình thức tổ chức
dạy và học. Một quá trình dạy- học bao gồm 3 giai đoạn (Chuẩn bị, thực thi,

14

đánh giá cải tiến) với các thành tố liên kết với nhau theo một chu trình và tác
động qua lại với nhau.
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của quá trình dạy - học

1.2.2.2. Tự học
Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản
thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích
nhất định.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thì: “Tự học là học một cách tự động”,
Người đã từng khuyên: “Phải biết tự động học tập”. [24, tr. 257], [25, tr. 28]
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng

hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của
mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại,
lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi…)
để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thành sở hữu của mình” [28, tr59-60].
Theo Giáo sư Phạm Viết Vượng thì "Tự học là hình thức học ngoài giờ
lên lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và không có mặt
trực tiếp của giáo viên. Tự học thường được tiến hành tại gia đình hay thư
viện, cách học là hoàn toàn độc lập theo phương pháp tự nghiên cứu. Nội
Tri thức
Dạy
Truyền đạt
Điều khiển
Học
Lĩnh hội
Tự điều khiển

15

dung công việc tự học và học bài cũ, chuẩn bị bài mới và làm các bài tập vận
dụng kiến thức, làm các bài tập sáng tạo khác". [30, tr.33].
Theo quan điểm của tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lí để chiếm lĩnh một lĩnh
vực khoa học nhất định” [5, tr.3].
Nhìn chung, các tác giả quan niệm rằng tự học là học với sự độc lập và
tích cực, tự giác ở mức độ cao, tự học là quá trình mà trong đó, chủ thể người
học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác trí
tuệ hoặc chân tay nhờ cả ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân
nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân người học từ kho tàng tri thức của nhân

loại, biến những kinh nghiệm này thành kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân
người học.
1.2.2.3. Dạy học và tự học ở đại học
Dạy học ở đại học là Dạy cách học. Do đặc điểm mục tiêu bậc học đại
học là đào tạo nguồn nhân lực tư duy cho xã hội và nội dung đào tạo ở đại học
phải có tính hiện đại và phát triển, bám sát mục tiêu nghề nghiệp nên việc
dạy và học ở đại học có đặc thù; như GS Tạ Quang Bửu đã nói: “ Đại học là
tự học ” và bậc đại học chú trọng rèn luyện năng lực tư duy và năng lực thực
hiện công tác chuyên môn. Vai trò của giáo viên ở bậc đại học là giúp sinh
viên tìm kiếm lựa chọn, xử lí nội dung để biến tri thức của nhân loại về lĩnh
vực khoa học, nghề nghiệp nào đó thành của mình, từ đó tự mình vận dụng
chúng vào cuộc sống, nghề nghiệp.
Theo tác giả Lê Đức Ngọc dạy cách học ở trường đại học gồm năm vấn
đề sau:
- Dạy cách lập kế hoạch học tập: gồm dạy cách lập kế hoạch phấn đấu
trong học tập để đạt được mục tiêu đề ra và dạy cách lập kế hoạch sử dụng
quỹ thời gian học tập một cách hợp lí.
- Dạy cách nghe giảng và ghi bài trên lớp: Nguyên tắc chung là nghe
và ghi bài học đầy đủ, chi tiết. Kết hợp đồng thời thính giác, thị giác, tri giác

16

để lĩnh hội bài học một cách nhanh nhất, có thể tái hiện lại thông tin- tri thức
một cách dễ dàng và chính xác nhất.
- Dạy cách học bài: có thể là tự học hoặc học theo nhóm. Tự học là học
theo các bậc nhận thức cao của Bloom, học tư duy trừu tượng, tư duy phê
phán…. trong mối quan hệ hệ thống của các kiến thức. Học nhóm giúp người
học học cách giao tiếp, học cách trình bày diễn đạt bằng lời, học cách thuyết
phục đồng nghiệp, học cách quản lí và tổ chức từ một nhóm nhỏ học tập đến
một hội thảo đông đảo…

- Dạy cách đọc sách: Đây là khâu cốt lõi của sinh viên đại học trong tự
học. Dạy cách đọc sách là dạy sinh viên cách chọn sách phù hợp với mục tiêu
môn học, phù hợp với trình độ người học. Ngoài việc đọc, người học cũng
được dạy cách ghi chép để lưu trữ thông tin, bổ sung bài giảng và để tự học
nâng cao tri thức, năng lực.
- Dạy cách nghiên cứu và giải quyết vấn đề
Dạy cách nghiên cứu vấn đề: Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu phù hợp,
cần biết cách xây dung đề cương nghiên cứu, cách thu thập tư liệu, cách viết
tổng quan, cách phân tích, tổng hợp và đề xuất phương hướng giải quyết vấn đề.
Dạy cách giải quyết vấn đề: cách chọn phương pháp giải quyết vấn đề,
các bước triển khai, giải quyết vấn đề, cách kiểm tra đánh giá kết quả giải
quyết vấn đề.
Đồng ý với quan điểm trên, Theo tác giả Đặng Xuân Hải trong cuốn kĩ
thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ [18, tr.115] thì việc hướng
dẫn tự học, tự nghiên cứu trong học tâp đối với sinh viên cần quan tâm thêm 3
vấn đề sau:
- Xác định phong cách học tập của từng sinh viên: Phương pháp học
của mỗi người là sự kết hợp giữa cách người đó tiếp thu và cách tổ chức, xử lí
thông tin trong học tập.
Đối với những sinh viên có xu hướng tiếp thu tốt thông qua cảm nhận
ngôn ngữ nói (học chủ yếu qua phương thức “nghe”) thì việc lựa chọn các giờ

×