Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quản lý hoạt động phong trào của sinh viên trường cao đẳng công nghiệp việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––



HOÀNG VĂN QUÂN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT ĐỨC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THANH LONG







THÁI NGUYÊN - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan Thanh Long, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã góp ý kiến quý báu
cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp cùng các đồng chí cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và sinh
viên trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, nơi tôi đang công tác đã quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp và khoá học.
Và tôi muốn gửi lời cảm ơn đối với gia đình tôi, bạn bè, những người
đã luôn động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình tôi làm luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2012
Tác giả


Hoàng Văn Quân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHONG TRÀO CỦA SINH VIÊN TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 6
1.2.1. Khái niệm quản lý 6
1.2.2. Khái niệm về hoạt động phong trào 10
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong
trường đại học, cao đẳng 11
1.3. Hoạt động phong trào của sinh viên 12
1.3.1. Nội dung HĐPT của sinh viên trong trường đại học, cao đẳng 12
1.3.2. Vai trò của HĐPT với sự phát triển nhân cách của sinh viên 13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
1.3.3. Nhiệm vụ của HĐPT trong trường Đại học, Cao đẳng 16
1.4. Quản lý HĐPT của sinh viên trường cao đẳng 16
1.4.1. Vai trò quản lý trong HĐPT của sinh viên 16
1.4.2. Các lực lượng quản lý HĐPT của sinh viên 18
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá trong HĐPT của sinh viên 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐPT 20
1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học liên quan đến HĐPT 20
1.5.2. Nhận thức của các lực lượng quản lý HĐPT của sinh viên 21
1.5.3. Năng lực của người quản lý HĐPT 22
1.5.4. Ý thức của sinh viên khi tham gia HĐPT 22
1.5.5. Nội dung chương trình và kế hoạch của HĐPT 22
Kết luận chương 1 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHONG
TRÀO CỦA SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CĐCN VIỆT ĐỨC 25
2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp khảo sát 25
2.1.1. Mục đích khảo sát 25
2.1.2. Đối tượng khảo sát 25
2.1.3. Nội dung khảo sát 25
2.1.4. Phương pháp khảo sát 25
2.1.5. Tiêu chí đánh giá và thang đo 26
2.2. Vài nét về trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức nơi nghiên
cứu đề tài 26
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển nhà trường 26
2.2.2. Giới thiệu về Đoàn TNCS HCM trường CĐCN Việt Đức 28
2.3. Thực trạng HĐPT của sinh viên trường CĐCN Việt Đức 29
2.3.1. Thực trạng HĐPT của sinh viên trường CĐCN Việt Đức 29
2.3.2. Thực trạng sinh viên tham gia HĐPT 31


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3.3. Thực trạng các lực lượng tổ chức HĐPT 32
2.4. Thực trạng quản lý của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường CĐCN
Việt Đức đối với HĐPT của sinh viên 34
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ đoàn, sinh viên về công tác
quản lý HĐPT 34
2.4.2. Thực trạng về các lực lượng quản lý HĐPT của sinh viên 36
2.4.3. Thực trạng về hình thức quản lý HĐPT của sinh viên 37
2.4.4. Thực trạng về đội ngũ quản lý HĐPT của sinh viên 39
2.4.5. Thực trạng về biện pháp quản lý của Đoàn trường với HĐPT 40
2.5. Đánh giá công tác quản lý HĐPT của BCH đoàn trường CĐCN
Việt Đức 43
2.5.1. Đánh giá chung 43
2.5.2. Những hạn chế 44
2.5.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý HĐPT của sinh viên 45
Kết luận chương 2 48
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐPT CỦA SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT ĐỨC 49
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý HĐPT 49
3.1.1. Nguyên tắc quản lý phải hướng tới mục tiêu giáo dục đại học 49
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất trong bộ máy quản lý
HĐPT của sinh viên 50
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu
với HĐPT của sinh viên 50
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chủ động của tổ chức Đoàn trong
quản lý HĐPT 51
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng

tham gia quản lý HĐPT 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của biện pháp quản lý HĐPT 52
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐPT của sinh viên ở trường
CĐCN Việt Đức 52
3.2.1. Biện pháp quản lý công tác xây dựng kế hoạch HĐPT 52
3.2.2. Biện pháp quản lý nội dung HĐPT 54
3.2.3. Biện pháp quản lý thành phần tham gia HĐPT 57
3.2.4. Biện pháp quản lý quá trình tổ chức HĐPT 59
3.2.5. Biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ HĐPT 60
3.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HĐPT 62
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính phù hợp và khả thi của các biện
pháp quản lý của đoàn trường đối với HĐPT của sinh viên trường
CĐCN Việt Đức 66
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 66
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 66
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm 66
3.4.4.Tiến trình khảo nghiệm 66
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm 67
Kết luận chương 3 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các từ gốc
Các chữ viết tắt
Đại học
ĐH
Cao đẳng

Trung học chuyên nghiệp
THCN
Cao đẳng công nghiệp
CĐCN
Hoạt động phong trào
HĐPT
Cán bộ quản lý
CBQL
Học sinh, Sinh viên
HS-SV
Ban chấp hành
BCH
Liên chi đoàn
LCĐ
Quản lý giáo dục
QLGD
Thanh niên cộng sản
TNCS
Nhà xuất bản

NXB
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNH-HĐH




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá về mức độ tổ chức các HĐPT của sinh viên 29
Bảng 2.2: Đánh giá thực trạng sinh viên tham gia HĐPT 32
Bảng 2.3: Đánh giá thực trạng các lực lượng tổ chức HĐPT của SV 33
Bảng 2.4: Đánh giá nhận thức của cán bộ đoàn và sinh viên về ảnh
hưởng của quản lý đến hiệu quả của HĐPT 35
Bảng 2.5: Đánh giá thực trạng các lực lượng tham gia quản lý HĐPT 37
Bảng 2.6: Đánh giá thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch HĐPT 40
Bảng 2.7: Đánh giá thực trạng quản lý nội dung HĐPT 41
Bảng 2.8: Đánh giá thực trạng quản lý thành phần tham gia HĐPT 41
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng quản lý quá trình tổ chức HĐPT 42
Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ HĐPT 42
Bảng 2.11: Đánh giá thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá trong HĐPT 43
Bảng 2.12: Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý HĐPT 45
Bảng 3.1: Đánh giá về tính phù hợp của các biện pháp quản lý 67
Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý 68
Bảng 3.3: Đánh giá về nội dung và cách tiến hành của các biện pháp 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý HĐPT của sinh viên trường đại học, cao đẳng 18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐCN Việt Đức 28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với Việt Nam, một đất nước đang trong giai đoạn hội nhập và phát
triển, yêu cầu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
được đặt ra là nhiệm vụ hàng đầu đối với toàn Đảng, toàn dân trong đó vai trò
của giáo dục và khoa học - công nghệ có tính chất quyết định. Đảng và Nhà
nước đã xác định:“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là con đường cơ bản để
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Vai trò của giáo dục, trong đó có
giáo dục đại học là nhân tố quan trọng góp phần quyết định tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội, giáo dục góp phần vào công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức tiền thân là trường Công nhân
Kỹ thuật, trường Trung học Công nghiệp. Nhiệm vụ của trường là: Đáp ứng
nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao, tác phong
công nghiệp tốt phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Từ khi thành
lập đến nay, nhà trường đã đào tạo được gần 20 vạn cán bộ kĩ thuật viên và
công nhân lành nghề, cung cấp nguồn nhân lực kĩ thuật cho hầu hết các ngành
kinh tế, công nghiệp trên địa bàn cả nước
Bên cạnh việc giáo dục hành vi văn hoá, nếp sống văn minh góp phần
phát triển nhân cách, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sống cho sinh viên, trong

những năm qua tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường Cao đẳng Công
nghiệp Việt Đức đã thường xuyên tổ chức các hoạt động phong trào thu hút
đông đảo sinh viên tham gia. Qua các hoạt động đã tạo ra môi trường lành
mạnh, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, đổi mới giáo dục
đòi hỏi các tổ chức Đoàn thanh niên phải có những biện pháp để nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
chất lượng, hiệu quả của hoạt động phong trào trong trường. Thực tế, những
HĐPT của nhà trường mới chỉ tập trung ở một số nội dung nhất định, hình
thức còn đơn điệu, quy trình và cách quản lý còn hạn chế, dẫn đến tác dụng,
hiệu quả của các HĐPT tới công tác giáo dục chưa nhiều. Việc xây dựng và
hoàn thiện các biện pháp quản lý HĐPT của sinh viên trong trường CĐCN
Việt Đức là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện
cho sinh viên. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý HĐPT của sinh
viên trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện các biện pháp quản lý HĐPT của sinh viên trường CĐCN
Việt Đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý HĐPT của sinh viên
- Đối tượng nghiên cứu:Các biện pháp quản lý HĐPT của sinh viên
trường CĐCN Việt Đức.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện các biện pháp quản lý
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức đối
với hoạt động phong trào của sinh viên.

5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐPT của sinh viên trường CĐCN Việt Đức còn có
những hạn chế và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác
nhau. Nếu thiết lập được các biện pháp quản lý như: Quản lý xây dựng kế
hoạch, quản lý nội dung hoạt động, quá trình tổ chức HĐPT, quản lý thành
phần tham gia, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá trong HĐPT…phù hợp
nhằm phát huy tốt các yếu tố tích cực, khắc phục những khó khăn trở ngại thì
hiệu quả hoạt động HĐPT của sinh viên trường CĐCN Việt Đức sẽ được
nâng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về quản lý HĐPT của sinh viên
trong trường đại học, cao đẳng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trường CĐCN Việt Đức đối với HĐPT của sinh viên.
- Hoàn thiện các biện pháp quản lý của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đối
với các HĐPT của sinh viên trường CĐCN Việt Đức và tiến hành khảo
nghiệm tính khả thi, mức độ phù hợp của các biện pháp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa…các
tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp này nhằm xem xét, phân tích thực trạng
các biện pháp, cách thức quản lý HĐPT của sinh viên trường Cao đẳng
Công nghiệp Việt Đức, đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tượng
nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra: Sử dụng bộ phiếu câu hỏi để điều tra các đối
tượng là: Cán bộ quản lý, cán bộ tổ chức phong trào và sinh viên các khoa,
lớp. Thông qua đó để điều tra, đánh giá thực trạng quản lý HĐPT của sinh
viên trường CĐCN Việt Đức.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trao đổi với đại diện: Ban giám
hiệu; Cán bộ đoàn thể; Lãnh đạo các bộ phận và giảng viên, sinh viên trong
trường để thấy rõ thực trạng các biện pháp quản lý HĐPT của sinh viên. Đồng
thời, chỉ ra được những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
HĐPT của sinh viên trường CĐCN Việt Đức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số cán bộ đoàn
chuyên trách, những cán bộ đoàn có nhiều kinh nghiệm, các nhà giáo dục
nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu, xử lý số liệu và đề ra các biện pháp
quản lý HĐPT phù hợp nhất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích và tổng hợp các số liệu
thông qua các báo cáo tổng kết đánh giá HĐPT một số năm gần đây. Tham
khảo ý kiến của đại diện Ban giám hiệu; Cán bộ quản lý HĐPT; Lãnh đạo các
bộ phận và giảng viên, sinh viên nhà trường trong công tác tổ chức, quản lý
HĐPT của sinh viên.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học như tính %, giá trị
trung bình…làm cơ sở cho các kết luận khoa học.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐPT của sinh viên trong trường
cao đẳng, đại học.
Chương 2: Thực trạng HĐPT và quản lý HĐPT của sinh viên ở trường

CĐCN Việt Đức.
Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐPT của sinh viên trường CĐCN
Việt Đức.
Kết luận và kiến nghị.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO
CỦA SINH VIÊN TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung, vấn đề quản lý HĐPT trong trường cao đẳng là một vấn đề
mới, chưa có các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là các
trường cao đẳng thuộc khối kỹ thuật. Chỉ có một số đề tài gần với nội dung
trên về vấn đề giáo dục cũng như quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
học sinh, sinh viên. Có thể kể đến các công trình sau:
- Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD: “Những biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo dức cho học sinh trung học phổ thông của người hiệu trưởng”
của tác giả Dương Thị Trúc Bạch - năm 2000. Đề tài đề cập đến cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh và đưa ra được một số biện pháp quản lý của người hiệu
trưởng để thực hiện công tác giáo dục đạo đức
- Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD: “Biện pháp quản lý nhằm tăng
cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị đạo đức cho sinh viên ở trường
Cao đẳng kinh tế tài chính tỉnh Thái Nguyên”, tác giả Chu Mạnh Cường -
năm 2009.
- Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD: “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú ở

trường Cao đẳng Sơn La”, của tác giả Lê Văn Minh - năm 2009.
Hai đề tài trên đã đề cập đến vấn đề quản lý các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và có sự liên hệ với HĐPT trong trường cao đẳng.
Về lĩnh vực tổ chức, quản lý HĐPT cho học sinh, sinh viên cũng đã có
một số công trình nghiên cứu là các luận văn thạc sĩ về chuyên ngành quản lý
giáo dục như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Đề tài “Thực trạng và những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý đối với thanh niên học sinh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường THCS
tỉnh Cao Bằng” của Tô Thị Thu Trà - năm 2000.
- Tác giả Phạm Thành Khánh với đề tài:“Tổ chức hoạt động phong
trào cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình” năm 2010.
Các đề tài này đã đề cập đến vai trò quản lý của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh đối với các HĐPT của đoàn viên, thanh niên học sinh, sinh viên về mặt
con người chứ chưa đề cập đến chiều sâu của các biện pháp quản lý HĐPT của
sinh viên.
Như vậy, những công trình nghiên cứu đã gợi mở nhiều ý tưởng nghiên
cứu sáng tạo, cho chúng tôi những kinh nghiệm, những cách tiếp cận có ý
nghĩa đối với đề tài của riêng mình. Trên tinh thần kế thừa và phát huy tính
tích cực của những tác giả đi trước, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình
nghiên cứu bàn về quản lý HĐPT cho sinh viên trong các trường cao đẳng kỹ
thuật. Vì vậy tôi chọn đề tài quản lý HĐPT của sinh viên trường Cao đẳng
Công nghiệp Việt Đức để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi có sự phân công
lao động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức,

điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển cả một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô
và vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được những
mục tiêu chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý. Theo sự phân
tích của C.Mác thì: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cần đến sự chỉ đạo,
điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [1, tr. 23].
Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý trên thế giới như Fredrích WiLiam
Taylor (1856-1915), người Mỹ; Max Weber (1964 -1920) người Đức đều
khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội;
Theo tác giả Nguyễn Thị Đoan: Quản lý hành chính là dự đoán và lập
kế hoạch, tổ chức, điều khiển phối hợp kiểm tra.
Về khái niệm quản lý, hiện nay còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Quản lý là việc tổ chức, điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [18, tr. 800].
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
nguồn lực (nhân lự, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ

chức) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [12, tr.34].
Theo quan điểm của Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [23, tr.68].
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt các mục đích đã định” [13,
tr.16].
- Theo góc độ kinh tế: “Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn
lực nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” [21, tr.1].
- Theo góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển trong đó
chủ thể quản lý điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới các mục tiêu đề
ra”[21, tr.1].
Qua những cách tiếp cận trên, chúng ta có thể quan niệm: “Quản lý là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích,
đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [21, tr.1,2].
Như vậy, có thể hiểu hoạt động quản lý là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
* Các chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá của hoạt động
quản lý. Nó tập hợp các nhiệm vụ mà để đạt được mục tiêu quản lýđề ra.

Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống
nhất bốn chức năng: Lập kế hoạch - Tổ chức thực hiện - Chỉ đạo - Kiểm tra,
đánh giá.
- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ
bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa
học. Trên cơ sở phân tích trạng thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng
đã có, những khả năng sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục
tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong
muốn của tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Lập kế hoạch gồm ba nội dung chủ yếu sau:
+ Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
+ Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
+ Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và
phân phối các nguồn lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt
một cách khoa học những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự
phối hợp các tác động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của
nó lớn hơn nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần.
Công tác tổ chức gồm ba nhiệm vụ chính dưới đây:
+ Xác định cấu trúc của bộ máy
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy
+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng qua lại
của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ
chức nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Chỉ huy, ra lệnh
+ Động viên, khen thưởng
+ Theo dõi, giám sát
+ Uốn nắn và điều chỉnh
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi
cấp quản lý nhằm đánh giá trạng thái của hệ thống, xem mục tiêu dự kiến ban
đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những
sai sót, lệch lạc tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy
sinh trong thực tiễn, điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý gồm 4 giai đoạn với sự tham gia
của 2 yếu tố quan trọng: Thông tin và quyết định, trong đó thông tin có vai
trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá là
giai đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời là tiền đề của một quá
trình quản lý tiếp theo.
1.2.2. Khái niệm về hoạt động phong trào
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ăngghen đã quan niệm rằng vận
động là phương thức tồn tại của vật chất vì thế có thể khẳng định rằng hoạt
động là phương thức tồn tại tích cực của con người thể hiện trong mối quan
hệ của con người với môi trường sống của mình. Thông qua hoạt động và
bằng hoạt động, con người thiết lập và vận hành mối quan hệ của mình với
thế giới đồ vật cũng như với những người khác. Theo C.Mác, hoạt động giúp
“Con người sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính bản
thân mình”[1, tr. 23].
Trong “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng”, tác giả Nguyễn

Văn Đạm cho rằng: “Hoạt động là toàn thể những việc làm của một tổ chức,
một cá nhân có liên quan với nhau để quy vào một mục đích chung, thường
trong những lĩnh vực hoạt động xã hội” [3, tr.380].
Trong “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên nêu: “Hoạt động là
tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích
nhất định trong đời sống xã hội” [18, tr.426].
Hoạt động là phương thức tích cực của con người với môi trường sống
của mình. Hoạt động là cơ chế, là con đường để hình thành phát triển nhân
cách. Trong đó có hoạt động học tập, hoạt động xã hội, HĐPT, hoạt động lao
động sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Với khái niệm phong trào, tác giả Nguyễn Văn Đạm định nghĩa:
“Phong trào là hoạt động của đông đảo quần chúng, thường diễn ra trong
một thời gian không gian dài có lãnh đạo và tự phát…” [3, tr.648].
Trong “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên giải thích: “Phong
trào là hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội lôi cuốn được đông đảo quần
chúng tham gia” [18, tr.756].
Từ những khái niệm trên đã cho thấy các tác giả đều thống nhất cho
rằng HĐPT là những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội của một tổ chức
trong đó lôi cuốn nhiều thành viên tham gia. Trong nhà trường, đặc biệt là các
trường Cao đẳng, HĐPT của sinh viên là những hoạt động được tổ chức ngoài
giờ chính khóa thường do các tổ chức Đoàn, Hội tổ chức, nhằm thu hút, tập
hợp giáo dục sinh viên. HĐPT bao gồm các hoạt động ngoại khóa về văn hóa,
thể thao; các hoạt động vui chơi, tham gia du lịch, giáo dục văn hóa, các hoạt
động giáo dục môi trường; các hoạt động lao động công ích, các hoạt động xã
hội nhằm phát triển năng lực toàn diện của sinh viên.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trường

đại học, cao đẳng
Căn cứ Điểu lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quy định thì tổ chức Đoàn
thanh niên trong các trường đại học, cao đẳng có các nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên, thực hiện tốt vai
trò nòng cốt, định hướng chính trị trong việc xây dựng tổ chức hoạt động của
Hội LHTN, Hội sinh viên Việt Nam…nhằm đưa thanh niên vào trong tổ chức
của Hội và Đoàn cùng phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nuớc Việt Nam độc
lập dân chủ, giàu mạnh, công bằng, xã hội văn minh theo định hướng XHCN.
- Giáo dục lý tưởng XHCN cho đoàn viên, thanh niên thông qua các
phong trào hành động cách mạng. Các hoạt động giáo dục là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt quá trình hoạt động của Đoàn. Đối tượng giáo dục chủ yếu là đoàn viên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
thanh niên, sinh viên lực lượng to lớn, có vị trí vai trò rất quan trọng trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mục tiêu cuối cùng là hình thành nhân cách
con người trong xã hội mới phù hợp với đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước.
Nội dung công tác giáo dục rất phong phú, bao gồm:
- Giáo dục chính trị tư tưởng.
- Giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Giáo dục luật pháp, đạo đức lối sống.
- Giáo dục về khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Giáo dục về dân số, sức khỏe, môi trường.
- Giáo dục về phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Giáo dục truyền thống Cách mạng.
Tham gia công tác giáo dục thanh niên phải thông qua những phong
trào, những hành động cách mạng cụ thể, đưa thanh niên vào các phong trào
hành động cách mạng, qua các công việc và phong trào thiết thực đáp ứng

nhu cầu, nguyện vọng của tuổi trẻ. Kết hợp chặt chẽ nguyên lý giáo dục: Học
đi đôi với hành, lý luận gắng liền với thực tiễn.
1.3. Hoạt động phong trào của sinh viên
1.3.1. Nội dung HĐPT của sinh viên trong trường đại học, cao đẳng
HĐPT là một trong những hệ thống hoạt động cơ bản trong các trường
đại học và cao đẳng. Nó bao gồm nhiều hoạt động cụ thể khác nhau theo
nhiều hình thức phong phú đa dạng và diễn ra ở nhiều nơi, kể cả bên ngoài xã
hội cũng như trong phạm vi mỗi trường.
Có thể liệt kê các hoạt động chính sau:
- Các cuộc thi Olimpic môn học, học sinh giỏi, thi tay nghề chào mừng
các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành, của trường, khối trường, cụm…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, cắm trại diễn ra chào
mừng các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành, của đoàn, hội, của địa phương,
của nhà trường…
- Các cuộc thi năng khiếu, sinh viên thanh lịch, thi tìm hiểu về truyền
thống quê hương đất nước, lịch sử dân tộc, tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, về sự
nghiệp cách mạng…
- Hoạt động tham gia các câu lạc bộ chuyên môn như câu lạc bộ tìm
hiểu pháp luật, câu lạc bộ tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội, câu lạc bộ
gắn liền với chuyên ngành đào tạo của từng trường, câu lạc bộ văn nghệ, thể
dục thể thao, câu lạc bộ sở thích…
- Hoạt động tình nguyện tập trung trong thời gian các ngày thứ bảy, chủ
nhật và trong dịp hè.
- Hoạt động nhân đạo từ thiện, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội,
an toàn giao thông, bảo vệ môi trường.
- Hoạt động thực tế, dã ngoại tìm hiểu các vấn đề về truyền thống, lịch

sử, văn hóa dân tộc ở địa phương cũng như trong cả nước.
1.3.2. Vai trò của HĐPT với sự phát triển nhân cách của sinh viên
Sinh viên là tầng lớp nhạy cảm với các hoạt động chính trị - xã hội
trong các nhà trường cũng như phạm vi toàn xã hội. Hầu hết sinh viên đều
nhiệt tình tham gia các HĐPT như phong trào tình nguyện nhằm giải quyết
những vấn đề xã hội cấp bách: xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ người tàn tật, neo
đơn không nơi nương tựa, giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ, trẻ em lang
thang cơ nhỡ, xóa mù ở những nơi vùng sâu vùng xa, tuyên truyền phòng
chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường…do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
sinh viên các cấp tổ chức. Phương thức thâm nhập thực tế này có tác dụng to
lớn trong việc kết hợp kiến thức sách vở với thực tế cuộc sống đời thường và
thông qua đó phát triển động cơ, thái độ học tập của sinh viên, phấn đấu vì
cuộc sống tố đẹp hơn của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Các HĐPT do tổ chức Đoàn, Hội tổ chức rất đa dạng và phong phú,
phù hợp với nhu cầu của sinh viên nên đa số sinh viên đều tích cực tham gia
như: câu lạc bộ học thuật, câu lạc bộ theo sở thích, các hoạt động văn hóa, thể
thao, các hội thi, hoạt động tình nguyện…Các hoạt động này cũng đã góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cũng như phát
triển những năng khiếu riêng cho sinh viên giúp sinh viên có thể thực hành
nghề nghiệp tốt hơn ngay cả khi mới ra trường.
Thực tế cho thấy qua HĐPT sinh viên được củng cố, bổ xung, mở rộng
kiến thức, cập nhập các thông tin mới, các thành tựu khoa học từ đó tạo hứng
thú học tập; thông qua đó, sinh viên được bồi dưỡng, hiểu biết về lịch sử đất nước,
các giá trị truyền thống của dân tộc, của quê hương từ đó khơi dậy lòng tự hào dân
tộc, lý tưởng cống hiến, bảo vệ đất nước, phấn đấu vì mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Vì thế hoạt động chính trị xã hội, hoạt động phong trào là một phương

thức giáo dục sinh viên. Phương thức này vừa nhẹ nhàng, vừa phù hợp với
đặc điểm tâm lý của tuổi trẻ, đồng thời cũng là một hình thức sử dụng thời
gian rỗi của sinh viên một cách hữu ích.
Như vậy, có thể khẳng định vai trò của HĐPT đối với công tác giáo dục
sinh viên được thể hiện như sau:
HĐPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh
viên, trong quá trình tham gia HĐPT, mỗi sinh viên phải thường xuyên tự
kiểm tra các kết quả và phương thức thực hiện, tự điều chỉnh và tìm giải pháp
mới sáng tạo, hiệu quả hơn, tìm động lực mới để thực hiện công việc tốt hơn.
HĐPT tạo cơ hội cho sinh viên tự giáo dục, Tự giáo dục giúp mỗi sinh
viên khẳng định vị thế của mình trong tập thể và cả xã hội, tạo cơ hội phát
triển các kỹ năng và năng lực ở sinh viên góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
HĐPT góp phần giáo dục tinh thần hợp tác của sinh viên, thông qua
các HĐPT, sinh viên được hoạt động và làm việc theo nhóm vì thế các thành
viên trong nhóm phải hợp tác chặt chẽ với nhau, từ đó hình thành thói quen
làm việc theo nhóm, khả năng hợp tác và các phẩm chất của mỗi cá nhân
được bộc lộ là điều kiện để học hỏi các cá nhân khác.
HĐPT hướng hứng thú của sinh viên vào các hoạt động bổ ích, là
sân chơi thú vị với nhiều hình thức phong phú nên khi sinh viên đầu tư thời
gian vào các HĐPT sẽ giảm thời gian tham gia vào các hoạt động không lành
mạnh, hạn chế sự hình thành và tham gia các nhóm tự phát, tránh được ảnh
hưởng xấu của xã hội.
HĐPT góp phần tích cực giáo dục những sinh viên yếu kém về đạo
đức, khi tham gia HĐPT, sinh viên đó có thể tự nhận thức và điều chỉnh hành
vi của mình phù hợp với yêu cầu giáo dục và phát triển những năng lực còn

thiếu, hình thành được những thói quen tốt.
HĐPT để phát hiện, nuôi dưỡng và phát triển năng khiếu của sinh
viên, thông qua HĐPT các năng lực cá nhân đó đều được thể hiện rõ nét.
HĐPT là môi trường mà ở đó sinh viên tự bộc lộ và khẳng định năng khiếu
của bản thân mình từ đó giúp họ kiểm nghiệm khả năng của mình để lựa chọn
hướng đi phù hợp trong tương lai. Đối với các nhà tổ chức, nhà giáo dục thì
thông qua HĐPT lựa chọn được các sinh viên có năng khiếu trên các lĩnh vực
để đóng góp cho phong trào chung của nhà trường.
HĐPT là con đường gắn lý thuyết với thực hành, gắn giáo dục của
nhà trường với thực tiễn xã hội. HĐPT là các "giờ học thực hành", các giờ
học đặc biệt này đòi hỏi sinh viên không chỉ có kiến thức lý luận học trong
sách với mà phải có vốn hiểu biết thực tế sống động, biết vận dụng vào giải
quyết các tình huống cụ thể. Như vậy HĐPT làm cho quá trình đào tạo của
nhà trường trở lên phù hợp hơn, thiết thực hơn với thực tiễn xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.3.3. Nhiệm vụ của HĐPT trong trường Đại học, Cao đẳng
- Về kiến thức: Củng cố và khắc sâu những kiến thức đã học, mở rộng
và nâng cao hiểu biết của sinh viên về những kiến thức tự nhiên, xã hội.
- Về kỹ năng: Rèn luyện và củng cố vững chắc cho sinh viên các kinh
nghiệm cơ bản như kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử, kinh nghiệm tổ chức, hợp
tác, thích ứng, kinh nghiệm kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
- Về thái độ: Tạo cho sinh viên hứng thú, thái độ tích cực, tự giác khi
tham gia HĐPT.
1.4. Quản lý HĐPT của sinh viên trƣờng cao đẳng
1.4.1. Vai trò quản lý trong HĐPT của sinh viên
Quản lý HĐPT được coi là một bộ phận đồng nhất, linh hoạt trong hệ
thống quản lý hoạt động chung của sinh viên. Biện pháp quản lý cũng thể hiện

rõ nhất tính năng động, sáng tạo của chủ thể quản lý trong mỗi tình huống, đối
với mỗi đối tượng nhất định. Người cán bộ quản lý cần phải biết sử dụng
phương pháp thích hợp. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào việc lựa
chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt các biện pháp quản lý. Thực tế cho thấy
đối tượng quản lý dù trong môi trường nào cũng rất phức tạp, kể cả trong
phạm vi các trường đại học, cao đẳng vì thế đòi hỏi những biện pháp quản lý
HĐPT phải đa dạng, linh hoạt. Hơn nữa các biện pháp quản lý có quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống các biện pháp giúp cho nhà quản lý thực
hiện tốt các phương pháp quản lý của mình từ đó mang lại hiệu quả tối ưu cho
bộ máy.
Quản lý hoạt HĐPT của sinh viên trong nhà trường liên quan đến nhiều
vấn đề khác nhau. Trước hết là quản lý mục tiêu của từng hoạt động cụ thể,
quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động, quản lý thời gian, địa
điểm, kinh phí, quản lí lực lượng tham gia…Mỗi vấn đề lại đòi hỏi yêu cầu
quản lý khác nhau. Ví dụ, quản lý liên quan đến con người khác quản lý liên

×