ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ BÍCH THẢO
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN
PHI KIM LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ BÍCH THẢO
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN
PHI KIM LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Thị Oanh
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Đặng Thị Oanh,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và chỉ bảo
tận tình để em hoàn thành luận văn.
Em xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên
ngành Lý luận và Phương pháp dạy học môn Hóa học, khoa Hóa học,
trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và toàn
thể các em HS trường THPT Thanh Oai B và THPT Trần Hưng Đạo đã
tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan
tâm, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Người thực hiện
Lê Thị Bích Thảo
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GV Giáo viên
HS Học sinh
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
PISA Programme for International Student Assessment
LĐC Lớp đối chứng
LTN Lớp thực nghiệm
SGK Sách giáo khoa
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Xếp hạng của các quốc gia trong kỳ thi PISA năm 2012 21
Bảng 1.2. Mức độ hiểu biết về PISA của GV THPT ……………………… 26
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các dạng câu hỏi và bài tập hóa học theo tiếp cận
PISA của GV trong dạy học Hóa học………………………….…………… 26
Bảng 2.1. Nội dung chương trình hóa học lớp 11THPT
(chương 2: Nhóm Nitơ - photpho; chương 3: Nhóm Cacbon- Silic )……… 31
Bảng 2.2. Phân phối chương trình hóa học lớp 11THPT
(chương 2: Nhóm Nitơ- photpho ; chương 3: Nhóm Cacbon - Silic )……… 32
Bảng 2.3. Bảng mô tả mức độ đánh giá theo định hướng năng lực ……………36
Bảng 2.4.Kết quả xác định thành phần của tro trấu……………………………75
Bảng 2.5. Ảnh hưởng nồng độ dd NaOH tới quá trình tách SiO
2
từ vỏ trấu….76
Bảng 2.6. Cách sử dụng hệ thống bài tập của đề tài vào từng bài giảng…… 81
Bảng 3.1.Kết quả điểm kiểm tra bài thi cuối năm lớp 10 85
Bảng 3.2.Kiểm chứng để xác định các lớp tương đương( chưa thực nghiệm) 86
Bảng 3.3. Kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (sau thực nghiệm) 86
Bảng 3.4.Kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (sau thực nghiệm) 87
Bảng 3.5. Các tham số thống kê bài kiểm tra số 1(sau thực nghiệm)………… 89
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1…89
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp phân loại kết quả bài kiểm tra số 1…………….……90
Bảng 3.8. Các tham số thống kê bài kiểm tra số 2(sau thực nghiệm) 91
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 91
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp phân loại kết quả bài kiểm tra số 2……………… 92
3
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp đánh giá của học sinh sau thực nghiệm 93
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp đánh giá của giáo viên sau thực nghiệm 94
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 1(sau thực nghiệm)……….90
Hình 3.2. Tần suất biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1……………………… 91
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 2 (sau thực nghiệm)…… 92
Hình 3.4. Tần suất biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2………………… ……92
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….3
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Mẫu khảo sát…… 4
7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5
8. Giả thuyết khoa học 5
9. Phương pháp nghiên cứu 5
10. Đóng góp mới của đề tài 6
11. Cấu trúc của luận văn 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 11 NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam… 7
1.1.1. Phát triển năng lực người học………………………………………7
1.1.2. Điều chỉnh cân đối “dạy chữ”, “dạy người” ……………………….7
1.1.3. Nội dung xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa………… 8
1.1.4. Chương trình được cấu trúc như một chỉnh thể ……………………8
1.1.5.Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục……………….9
1.1.6. Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục……………………………….9
5
1.1.7. Xây dựng một chương trình ………………………………………10
1.2. Năng lực và một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT……………11
1.2.1.Khái niệm năng lực 11
1.2.2. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT……………………11
1.3. Sử dụng bài tập và thiết kế bài tập mới trong dạy học Hóa học 12
1.3.1. Sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học…………………………….12
1.3.2.Xu hướng thiết kế bài tập Hóa học hiện nay……………………… 13
1.3.3. Xây dựng bài tập theo định hướng phát triển năng lực…………… 14
1.4. Tìm hiểu về chương trình đánh giá HS quốc tế PISA 16
1.4.1. Đặc điểm của PISA 16
1.4.2. Mục tiêu đánh giá………………………………………………… 17
1.4.3. Nội dung đánh giá 19
1.4.4. Cách đánh giá trong bài tập PISA 19
1.4.5. Đối tượng đánh giá 21
1.5. Tình hình đánh giá theo tiếp cận PISA ở các nước và ở Việt nam 21
1.5.1. Những quốc gia đã tham gia PISA năm 2012 và kết quả đạt được 21
1.5.2. PISA Việt Nam- Kết quả, kinh nghiệm và định hướng chiến lược 21
1.6. Thực trạng sử dụng câu hỏi và bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA trong
dạy học môn Hóa học 11 ở trường trung học phổ thông ở Hà Nội 24
1.6.1.Mục đích điều tra 24
1.6.2.Nội dung điều tra 25
1.6.3. Đối tượng điều tra 25
1.6.4. Phương pháp điều tra 25
1.6.5. Kết quả điều tra…… 25
6
CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA
2.1.Phân tích chương trình hóa học phần phi kim – Hóa học 11 THPT 30
2.1.1. Mục tiêu của chương trình hóa học lớp 11THPT 30
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình hóa học lớp 11THPT….……… 31
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học
phần phi kim - Hóa học 11 THPT(Chương trình cơ bản) 32
2.2.1.Mục tiêu, nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học theo tiếp cận PISA 32
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA 34
2.3. Hệ thống bài tập hóa học lớp 11 THPT (Chương trình cơ bản) (phần phi
kim/ chương 2: Nitơ – Phôt pho; chương 3: Cacbon – Silic ) nhằm phát triển
năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA…………………………………35
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học phần
phi kim–Hóa học 11 THPT(Chương trình cơ bản)………………………… 78
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1.Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm 83
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 83
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 83
3.2.Thời gian, đối tượng thực nghiệm 83
3.2.1. Thời gian thực nghiệm 83
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm 83
3.3.Quá trình tiến hành thực nghiệm 84
3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm 84
3.3.2. Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm 84
3.3.3. Lựa chọn GV thực nghiệm 84
7
3.3.4. Tiến hành thực nghiệm 84
3.3.5. Thực hiện chương trình thực nghiệm 85
3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm 85
3.4.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm………………………………85
3.4.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm…………………………………86
3.4.3. Xử lí kết quả……………………………………………………… 87
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104
1
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
PISA là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Programme for International
Student Assessment – Chương trình đánh giá học sinh quốc tế” do Hiệp hội các
nước phát triển (OECD) khởi xướng và chỉ đạo, nhằm tìm kiếm các chỉ số đánh giá
tính hiệu quả – chất lượng của hệ thống giáo dục của mỗi nước tham gia, qua đó rút
ra các bài học về chính sách đối với giáo dục phổ thông. Quy mô của PISA là rất
lớn và có tính toàn cầu, được thực hiện theo chu kì 3 năm một lần (bắt đầu từ năm
2000với 43 quốc gia tham dự,đến 2012 đã có65 quốc gia và vùng kinh tế tham
dự).PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:chính sách công (public
policy),năng lực phổ thông (literacy)vàhọc tập suốt đời (lifelong learning). Năm
2012 Việt Nam bắt đầu tham dự PISA và đạt thành tích trong lĩnh vực Toán học
là đứng thứ 17/65, lĩnh vực Đọc hiểuđứng thứ 19/65,lĩnh vực Khoa học đứng thứ
8/65.Nếu như 2012, đề thi PISA tập trung chủ yếu lĩnh vực Toán học thì đến 2015,
lĩnh vực tập trung chủ yếu là Khoa học với những kiến thức theo kịp đời sống hiện
đại. Qua các thông tin trên và đối chiếu với mục tiêu giáo dục Việt Nam cho thấy
học sinh Việt Nam thực tế đã được hình thành kỹ năng cơ bản(biết tính toán trên lý
thuyết) nhưng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế còn hạn chế.Đã đến
lúc chúng ta phải gắn lý thuyết vào thực tiễn, nâng cao năng lực vận dụng linh hoạt,
sáng tạo kiến thức của học sinh vào thực tiễn mà theo PISA gọi là năng lực phổ
thông bởi vì từ lý thuyết đến thực tiễn bao giờ cũng có khoảng cách nhấtđịnh.
Để đáp ứng với sự phát triển chung của xã hội là cố gắng đưa giáo dục Việt
Nam tiếp cận với sự phát triển của giáo dục các nước trong khu vực, gần với sự phát
triển giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới, Hội nghị lần thứ 8 BCHTWĐ
khóa XI đã nhất trí thông qua NQ số 29 NQ/TW với nội dung: “ Đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục& đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế . Phát triển phẩm
chất, năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định
hướng nghề nghiệp. Đổi mới giáo dục từ tiếp cập nội dung sang tiếp cận năng
lực.”
2
Vậy muốn hình thành cho người học năng lực phổ thông chúng ta phải xuất
phát từ các vấn đề mà nhu cầu thực tiễn cần phải giải quyết và lợi ích của nó phục
vụ chính cho người học, phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội.Hóa học là môn
khoa học thực nghiệm và có miền kiến thức rộng để gắn kết lý thuyết với thực tế,
mỗi bài giảng của hóa học đều mang theo ngôn ngữ của thực tếđi kèm.Vì vậy, Hóa
học là môn khoa học cơ bản, góp phần cùng các môn khoa học kháchình thànhnăng
lực phổ thông cho người học,đặc biệtnhững giờ giảng hóa học, những bài tập hóa
học được thực hiện theo hướng tiếp cận PISA gặp rất nhiều thuận lợi.
Vấn đề đặt ra là: giáo dục của Việt Nam phải thay đổi theo xu hướng đánh
giá chung của thế giới, chúng ta cần tiếp cận đánh giá PISAvà đổi mới phương pháp
dạy học như thế nào, từ đó vận dụng vào việc giảng dạy bộ môn Hóa học ở THPT
ra sao để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học.Với những lí do trên,
chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
hóa học phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng
tiếp cận PISA”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu, sách, giáo trình, tài liệu, bài viết… liên quan đến việc việc sử dụng bài
tập trong dạy học hóa họcphần nitơ – photpho, cacbon - silic và các tài liệu nghiên
cứu liên quan đến PISA như:
-Cao Thị Thặng(2008), Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hóa học 11,Nxb
Giáo dục
-Đào Hữu Vinh(2011),Cơ sở lý thuyết nâng cao và bài tập chọn lọc Hóa Học
11,Nxb Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ: “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp
cận PISA trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 9” của Trần Thị Nguyệt Minh– lớp
Cao học lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa K6 – Trường đại học Giáo dục,
đại học Quốc gia Hà Nội.
- “Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)(Mục đích, tiến trình thực hiện,
các kết quả chính” của Nguyễn Thị Phương Hoa trên Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội số 25/2000.
3
- “Góp phần tìm hiểu về chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)” của
Nguyễn Ngọc Sơn trên Tập san Giáo dục - Đào tạo số 3/2010.
-PISA Việt Nam, PISA và các dạng câu hỏi, Nxb Giáo dục
- Barbara Obrist(2010), The book of the secrets of Alchemy (Constantine of
PISA), Cambridge University Press.
- OECD (2013), PISA 2012 Assessment and Analytical Framework
(Mathematics, Raeding, Science, Problem Solving and Financial Literacy),
German.
- OECD (2013), OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 1:
Physical – Chemical properties, French.
- OECD (2014), OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 2:
Effects on Biotic Systems, French.
- OECD (2014), OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 3:
Degradation and Accamulation, French.
- OECD (2014), OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 4:
Health Effects, French.
- OECD (2013), OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 5:
Orther Test Guidelines, French.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong dạy
học phần phi kim lớp 11(Trung học phổ thông)
3. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa họctheo hướng tiếp cận PISA
trong dạy học phần phi kim lớp 11(Trung học phổ thông)góp phần phát triển cho
HS một số năng lực phổ thông(như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng
kiến thức để giải thích hiện tượng một cách khoa học, ) vànâng cao hiệu quả dạy
học Hóa học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài
4
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến định hướng đổi mới giáo dục phổ
thông; cơ sở lý luận về năng lực, năng lực của học sinh phổ thông nói chung và
năng lực chuyên biệt của học sinh thông qua dạy và học môn Hóa học nói riêng.
- Nghiên cứu nội dung,phương pháp dạy học phần phi kim – Hóa học
11trung học phổ thông(chương trình cơ bản).
4.2.Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) và PISA
Việt Nam.
Điều tra tình hình dạy học và sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực cho
học sinh ở một số trường THPT theo tiếp cận PISA.
4.3.Xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 11THPT(phần phi kim)nhằm
phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA.
Xây dựng hệ thống bài tập theo 10 chủ đề có nội dung phong phú bám sát chuẩn
kiến thức của Bộ Giáo dục – Đào tạo nhằm phát triển năng lực học sinh.
4.4. Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp11THPT(phần phi
kim) nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong
dạy học hóa học ở trường THPT.
Đề xuất 8 cách sử dụng hệ thống bài tập hóa học đã xây dựng trong đề tài nhằm
phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA.
4.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Thực hiện giảng dạy một số giáo án lớp 11THPT(phần phi kim) đã thiết kế có sử
dụng bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA tại Trường THPT Thanh Oai B và
Trường THPT Trần Hưng Đạo(Hà Đông).
-Kiểm tra thí điểm, điều tra, đánh giá và rút ra bài học sư phạm.
- Hoàn thiện hệ thống bài tập hóa học lớp 11THPT(phần phi kim) nhằm phát triển
năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học Hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong chương 2: Nitơ – Photpho;
chương 3: Cacbon – Silic, Hóa học lớp 11THPT(Chương trình cơ bản).
6. Mẫu khảo sát
- Khối lớp 11 trường THPT Thanh Oai B, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
5
- Khối lớp 11 trường THPT Trần Hưng Đạo,Hà Đông, thành phố HàNội.
7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
7. 1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông Việt Nam.
7. 2. Đối tượng nghiên cứu.
Xây dựng và đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển
năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học phần phi kim -lớp
11THPT(chương trình cơ bản)
8. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học theo hướng tiếp cận
PISA trong dạy học phần phi kim lớp 11THPT(Chương trình cơ bản) thì sẽ giúp
học sinh dễ dàng liên kết các kiến thức về nitơ, photpho,cacbon, silic và các hợp
chất của chúng theo tư duy logic. Đồng thời, việc dạy học hóa học được gắn với
thực tiễn cuộc sống hơn, HS có hứng thú, say mê học tập môn Hóa học, từ đó góp
phần phát triển một số năng lực cho học sinh THPT đồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học môn Hóa học.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, thu thập các tài liệu, các thông tin về tâm lí học, giáo dục học,
phương pháp dạy học hóa học và các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Truy cập thông tin liên quan đến đề tài trên internet.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận đã thu thập được.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương phápthực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài
9.3. Phương pháp xử lý thống kê toán học:
Dùng để phân tích và xử lí các số liệu thu được qua điều tra và thực nghiệm.
10. Đóng góp mới của đề tài
6
- Tổng quan một cách có hệ thống cơ sở lý luận về năng lực và phát triển năng lực
cho học sinh THPT ; cơ sở lý luận về tiếp cận PISA
- Xây dựng hệ thống bài tập hóa học phần phi kim lớp 11THPT(Chương trình cơ
bản)nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA.
- Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần phi kim lớp 11THPT nhằm
phát triển năng lực cho học sinhtheo hướng tiếp cận PISA trong dạy học Hóa học
lớp 11 làm cho việc dạy học Hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, HS có hứng
thú, say mê học tập, từ đó góp phần phát triển một số năng lực cho học sinh THPT
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
đượctrình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập hóa họcnhằm phát triển năng lực học sinhtheo hướng tiếp cận PISA trong
dạy học phần phi kim-Hóa học 11THPT(Chương trình cơ bản)
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển
năng lực học sinhtheo hướng tiếp cận PISA trong dạy học phần phi kim-Hóa học
11THPT(Chương trình cơ bản)
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN PHI KIMLỚP 11 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam
Trong dự thảo “ Đề án đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015” của Bộ Giáo dục
– Đào tạo đã nhấn mạnh định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
Việt Nam sau 2015 theođịnh hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Để
đạt mục tiêu đó, chương trình giáo dục phổ thông sẽ chú trọng đến các định hướng
sau:
1.1.1. Phát triển năng lực người học
a) Chương trình được xây dựng hướng tới phát triển năng lực chung mà mọi học
sinh đều cần để tham gia hiệu quả nhiều hoạt động trong đời sống xã hội và cho học
suốt đời (ví dụ năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực tự học v.v…). Đồng thời hướng tới phát triển những năng lực chuyên
biệt, liên quan đến một môn học hoặc một lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với
khuynh hướng nghề nghiệp tương lai mỗi cá nhân. Chú trọng xây dựng các mức độ
khác nhau của cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt ở từng cấp học, môn học.
b) Khi xây dựng chương trình (xác định phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục) và biên soạn
sách giáo khoa đều phải xuất phát, đều phải hướng tới phát triển các năng lực chung
và năng lực chuyên biệt cho học sinh.
1.1.2. Điều chỉnh cân đối “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp.
Chương trình sách giáo khoa phải tạo điều kiện chohọc sinh được phát triển cả
thể chất và tinh thần, được phát triển toàn diện các mặt giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và lao động, hướng nghiệp, từ đó hoàn thiện nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Vì vậy cần thực hiện cân đối dạy chữ, dạy người và
định hướng nghề nghiệp để“nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi
trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, năng
lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
8
1.1.3. Nội dung giáo dục được xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế
a) Lựa chọn nội dung giáo dục là những tri thức cơ bản của nhân loại, những thành
tựu khoa học công nghệ và những giá trị lịch sử, tinh hoa văn hóa dân tộc phải đảm
bảo hội nhập quốc tế và gắn kết với thực tiễn nước ta trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nội dung được thiết kế theo hướng giảm tính hàn lâm, tăng tính
thực hành và ứng dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn để tạo điều kiện
phát triển các năng lực chung, năng lực chuyên biệt cho học sinh; dung lượng học
tập phải phù hợp với thời lượng học tập.
b) Chú trọng giáo dục những giá trị nhân bản, phổ quát của dân tộc và nhân loại cho
học sinh thông qua việc tăng cường các hoạt động giáo dục và hoạt động xã hội. Cải
tiến nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục thể chất và giáo dục
thẩm mĩ theo hướng coi trọng tính trung thực, tự chủ, ý thức trách nhiệm và phát
huy nội lực cá nhân học sinh.
1.1.4. Chương trình, sách giáo khoa được cấu trúc như một chỉnh thể, linh hoạt
và thống nhất trong đa dạng.
a) Chương trình giáo dục phổ thông đảm bảo vừa tiếp nối từ chương trình giáo dục
mầm non, vừa tạo nền tảng cho sự phát triển chương trình giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học. Đồng thời đảm bảo liên thông giữa các cấp học, lớp học, giữa các
môn học và trong mỗi môn học, mỗi hoạt động giáo dục.
b) Chương trình, sách giáo khoa được xây dựng là một chỉnh thể nhất quán từ lớp 1
đến lớp 12, từ cấp học đến các môn học nhằm đảm bảo tính thống nhất và hệ thống.
Chương trình được thiết kế theo hai giai đoạn, giáo dục cơ bản (tiểu học, THCS)
mang tính phổ cập và sau giáo dục cơ bản (THPT) mang tính định hướng nghề
nghiệp.
c) Chương trình, sách giáo khoa được xây dựng theo hướng tích hợp cao ở các lớp
dưới, phân hóa rõ dần từ tiểu học đến THCS và sâu hơn ở THPT. Giảm số lượng
môn học bắt buộc trong mỗi cấp học, lớp học và tăng các môn học, các chủ đề tự
chọn đáp ứng nhu cầu, năng khiếu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
d) Kế hoạch giáo dục và cấu trúc nội dung được thiết kế với thời lượng: Cấp tiểu
học là 2 buổi ngày và hướng dẫn vận dụng cho những cơ sở giáo dục chỉ có điều
9
kiện dạy 1 buổi ngày; Cấp THCS, THPT là 1 buổi ngày và hướng dẫn vận dụng cho
những cơ sở giáo dục có điều kiện dạy 2 buổi ngày.
e) Trên cơ sở chương trình chung quốc gia, các địa phương được quyền điều chỉnh
và bổ sung một phần nội dung, lập kế hoạch dạy học chi tiết và vận dụng những
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nhu cầu, điều kiện cụ thể của
mình.
1.1.5. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát
triển năng lực cho học sinh
a) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh như giải quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy
học khám phá, dạy học theo dự án; chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, chiến
lược học tập, khả năng hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,… nhằm
hình thành và phát triển các năng lực chung, năng lực chuyên biệt cho học sinh.
b) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài nhà trường; cân đối giữa dạy học và hoạt động giáo dục, giữa hoạt động tập
thể, nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn,… để đảm bảo
vừa phát triển các năng lực cá nhân, vừa nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
Chú trọng các hình thức tổ chức giáo dục như tập dượt nghiên cứu khoa học,
giao lưu và trao đổi học thuật, sinh hoạt câu lạc bộ “thắp sáng tài năng”,… cho đối
tượng học sinh năng khiếu để phát triển những năng khiếu đặc biệt đó và góp phần
phát hiện, bồi dưỡng tài năng tương lai. Ở những nơi có điều kiện, tổ chức dạy học
và hoạt động giáo dục theo lớp học hoà nhập cho đối tượng HS thiệt thòi để đảm
bảo quyền được đi học và học tập có chất lượng cho mọi trẻ em.
c) Tăng cường, nâng cao hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học.
Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận các nguồn học liệu mở, khai thác thông tin
trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông phong phú, đa dạng để xây
dựng các chủ đề học tập theo sở thích, phát triển năng lực tự học theo tốc độ, cách
học cá nhân.
1.1.6. Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực
10
a) Đánh giá kết quả giáo dục nhằm: cung cấp thông tin chính xác, khách quan để
điều chỉnh hoạt động dạy và học nâng cao dần năng lực cho học sinh; xác định năng
lực của HS dựa theo chuẩn cấp học, chuẩn môn học thống nhất trên toàn quốc.
b) Để đánh giá đúng năng lực HS ở mỗi lớp học và sau cấp học cần phải:
- Thực hiện đa dạng các phương pháp như quan sát, vấn đáp, kiểm tra trên giấy,
trình diễn, dự án học tập, hồ sơ học sinh,…; phối hợp chặt chẽ nhiều hình thức như
đánh giá chẩn đoán, quá trình và tổng kết, đánh giá của GV và tự đánh giá của HS,
đánh giá của nhà trường, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Sử dụng đa dạng công cụ đánh giá như câu hỏi phát vấn, đề kiểm tra, bài luận,
bài tập lớn, báo cáo thực hành, dự án học tập, mẫu biểu quan sát, tự đánh giá,…
đảm bảo đo lường phổ năng lực từ thấp đến cao trong tình huống thực tiễn. Chú
trọng phát triển các kỹ thuật đánh giá như thiết kế đề kiểm tra theo chuẩn năng lực,
nhận xét định tính, xử lý định lượng, phản hồi điểm mạnh, điểm yếu,…
- Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp cấp THPT theo hướng kết hợp cả kết quả đánh giá
môn học với kết quả thi, kết quả đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết.
c) Thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia để đánh giá chất lượng giáo dục mỗi cơ sở
giáo dục, từng địa phương và cả nước. Tham gia một số đánh giá quốc tế nhằm xác
định mặt bằng chất lượng giáo dục quốc gia so với khu vực và trên thế giới, làm căn
cứ đề xuất chính sách nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia.
d) Đảm bảo kết quả đánh giá ở nhà trường phổ thông toàn diện, tin cậy nhằm tạo cơ
sở đổi mới kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học.
1.1.7. Xây dựng một chương trình, biên soạn một số bộ sách giáo khoa và các tài
liệu hỗ trợ dạy học
a) Bộ GD&ĐT tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành một chương trình quốc gia
được sử dụng thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
Các tổ chức, cá nhân có thể tổ chức biên soạn nhiều bộ sách giáo khoa hoặc một số
quyển sách giáo khoa theo chương trình quốc gia. Bộ GD&ĐT sẽ xem xét, phê
duyệt cho phép thử nghiệm và thẩm định, phê duyệt cho phép phát hành để sử dụng
trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
11
b) Phát triển nhiều loại tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, hỗ trợ dạy và học
để đáp ứng sự đa dạng vùng miền, nhu cầu các đối tượng học sinh. Đặc biệt chú
trọng các tài liệu hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số, học sinh ở các vùng khó khăn.
c) Địa phương được quyền xây dựng các tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với đặc
điểm người học và đặc thù riêng địa phương. Các tài liệu này cần được thẩm định
bởi Hội đồng thẩm định cấp địa phương và được Bộ GD&ĐT phê duyệt.
1.2. Năng lực và một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT
1.2.1.Khái niệm năng lực(Competence)
Theo quan điểm của tâm lý học : “Năng lực là tổ hợp các kỹ năng của cá nhân
để thực hiện được một dạng hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó
đạt hiệu quả cao ”.
Năng lực được hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân.
Năng lực không phải là bẩm sinh, mà nó phải được phát triển và bồi dưỡng ở con
người thông qua giáo dục.Tâm lý học chia năng lực thành hai loại là : năng lực
chung và năng lực chuyên môn.
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội như
năng lực nhận thức, năng lực khái quát hoá, năng lực tưởng tưởng, năng lực khai
thác thông tin,….
- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội
như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội họa, toán học,
hóa học,
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có mối quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau. Năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển
thì càng dễ dàng hỗ trợ năng lực chuyên môn hình thành. Ngược lại sự phát triển
của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với
sự phát triển của năng lực chung.
1.2.2. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh THPT.
1.2.2.1. Năng lực chung của học sinh THPT.
Theo dự thảo “ Đề án đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015” và tài liệu tập
huấn “Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực môn Hóa
học – cấp THPT” thìhọc sinh THPT cần được phát triển những năng lực chung như :
12
+ Năng lực nhận thức , năng lực đọc hiểu.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực công nghệ thông tin.
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực lý giải, truyền đạt thông tin.
+ Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn.
1.2.2.2. Năng lực chuyên biệt môn hóa học của học sinh THPT.
Học sinh THPT cần được phát triển những năng lực chuyên biệt môn hóa học như :
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
+ Năng lực thực hành hóa học.
+ Năng lực tính toán.
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
+ Năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học.
+ Năng lực nghiên cứu khoa học hóa học.
1.3. Tìm hiểu về chương trình đánh giá HS quốc tế PISA
Phần này được trình bày dựa theo [5] , [14] , [15].
1.3.1. Đặc điểm của PISA
- Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Ngoài các nước thuộc khối
OECD, còn có nhiều quốc gia là đối tác của các nước thuộc khối OECD tham gia -
trong đó có Việt Nam, tham gia vào PISA năm 2012 (trong 3 ngày 12, 13 và 14
tháng 4 năm 2012, tại 162 trường thuộc 59 tỉnh, thành phố với khoảng 5.100 HS ở
tuổi 15)
- PISA được thực hiện đều đặn theo chu kỳ ba năm một lần tạo điều kiện cho các
quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục với việc phấn đấu đạt được các
mục tiêu giáo dục cơ bản.Cứ sau một năm kể từ ngày điều tra, vào lúc 10 giờ sáng -
giờ Paris, ngày 04 tháng 12, kết quả điều tra sẽ được công bố trên toàn thế giới.
- Cho đến nay, PISA là khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá về năng lực phổ thông
của HS độ tuổi 15 ở hầu hết các quốc gia. PISA là một trong những nỗ lực đầu tiên
13
xây dựng một hệ thống đánh giá mang theo triết lý giáo dục, đường hướng và
phương pháp giảng dạy đáp ứng những nhu cầu của thời đại.
- PISA thu nhập và cung cấp cho các quốc gia các dữ liệu có thể so sánh được trên
bình diện quốc tế cũng như xu hướng của dữ liệu quốc gia về năng lực đọc hiểu,
năng lực Toán học và khoa học của HS độ tuổi 15, từ đó giúp chính phủ các nước
tham gia PISA rút ra những bài học về chính sách đối với giáo dục phổ thông.
- PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:
+ Chính sách công:“Nhà trường đã chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước
những thách thức của cuộc sống trưởng thành chưa ?”, “Phải chăng một số loại hình
học tập, giảng dạy của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác ”…
+ Hiểu biết phổ thông:Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình giáo dục
cụ thể, PISA xem xét khả năng của HS ứng dụng các kiến thức và kĩ năng trong các
lĩnh vực chuyên môn và khả năng phân tích, lý giải, truyền đạt một cách có hiệu quả
khi họ xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.
+ Học suốt đời:HS không thể học tất cả mọi thứ cần biết trong nhà trường. Để trở
thành những người học suốt đời có hiệu quả, HS không những phải có kiến thức và
kỹ năng mà còn có cả ý thức về lý do và cách học. PISA không những khảo sát kỹ
năng của HS về học hiểu, toán và khoa học mà còn đòi hỏi HS cả về động cơ, niềm
tin về bản thân cũng như các chiến lược học tập.
- Bài tập của PISA: Các câu hỏi của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình
huống của đời sống thực và không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thường ngày của các
em trong nhà trường, và nhiều tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực
hiện các thao tác về tư duy, mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội (như là sự
nóng lên của trái đất, phân biệt giàu nghèo, v.v ). Dạng thức của câu hỏi phong
phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây
dựng nên đáp án của mình. Chất liệu được sử dụng để xây dựng các câu hỏi này
cũng đa dạng, ví dụ như: bài tập đọc hiểu của PISA có thể xây dựng trên bảng biểu
đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo
1.3.2. Mục tiêu đánh giá
PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính:
- Năng lực toán học phổ thông(Mathematical literacy);
14
-Năng lực đọc hiểu phổ thông (Reading literacy);
- Năng lực khoa học phổ thông (Science literacy)
- Đó là những kiến thức và kỹ năng tối cần thiết cho một HS bước vào cuộc sống
trưởng thành. Và đó cũng là những kỹ năng và kiến thức nền tảng không thể thiếu
cho quá trình học tập suốt đời của mỗi người.
1.3.2.1. Năng lực toán học phổ thông:
Là năng lực của một cá nhân để nhận biết và hiểu về vai trò của toán học trong thế
giới, biết dựa vào toán học để đưa ra những suy đoán có nền tảng vững chắc vừa
đáp ứng được các nhu cầu của đời sống, vừa như một công dân biết suy luận, có
mối quan tâm và có tính xây dựng. Đó chính là năng lực phân tích, lập luận và
truyền đạt ý tưởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu quả thông qua việc đặt ra, hình
thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình huống và hoàn cảnh khác nhau.
* Các câu hỏi ở 3 nhóm (cấp độ):
+ Nhóm 1: Tái hiện (lặp lại).
+ Nhóm 2: Kết nối và tích hợp.
+ Nhóm 3: Tư duy toán học; khái quát hóa và nắm được những tri thức toán học ẩn
dấu bên trong các tình huống và các sự kiện.
1.3.2.2. Năng lực đọc hiểu phổ thông:
Là năng lực hiểu, sử dụng và phản hồi lại ý kiến của một cá nhân sau khi đọc một
văn bản. Khái niệm học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở rộng cách hiểu
về việc biết đọc. Biết đọc không chỉ còn là yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong
nhà trường phổ thông, thayvào đó nó còn trở thành một nhân tố quan trọng trong
việc xây dựng, mở rộng những kiến thức cá nhân, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá
nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các tình huống khác nhau cũng như
trong mối quan hệ với người xung quanh.
* Các câu hỏi được đánh giá ở 3 nhóm/cấp độ:
+ Thu thập thông tin.
+ Phân tích, lí giải văn bản.
+ Phản hồi và đánh giá.
15
1.3.2.3. Năng lực khoa học phổ thông:
Là năng lực của một cá nhân biết sử dụng kiến thức khoa học để xác định các
câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để hiểu và đưa ra quyết định về thế giới
tự nhiên thông qua hoạt động của con người thực hiện việc thay đổi thế giới tự
nhiên. Cụ thể là:
- Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm lĩnh
kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ
về các vấn đề liên quan đến khoa học
- Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài người và một
hoạt động tìm tòi khám phá của con người
- Nhận thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi
trường văn hóa, tinh thần, vật chất
- Sẵn sàng tham gia như một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào
giải quyết các vấn đề liên quan tới khoa học.
* Các câu hỏi ở 3 cấp độ/nhóm sau:
+ Nhận biết các vấn đề khoa học:HS nhận biết các vấn đề mà có thể được khám phá
một cách khoa học, nhận ra nét đặc trưng chủ yếu của việc nghiên cứu khoa học
+ Giải thích hiện tượng một cách khoa học:HS có thể áp dụng kiến thức khoa học
vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tượng một cách khoa học và dự đoán
sự thay đổi của hiện tượng
+ Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận.
* Kỹ năng giải quyết vấn đề:được thiết kế thành một đề riêng
* Mỗi kỳ đánh giá sẽ có một lĩnh vực kiến thức được lựa chọn để đánh giá sâu hơn,
đến năm 2015 thì nội dung đánh giá trọng tâm của PISA lĩnh vực khoa học.
1.3.3. Nội dung đánh giá.
Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn được xác định dựa trên các kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho cuộc sống tương lai, không dựa vào nội dung các chương trình
giáo dục quốc gia. Đây chính là điều mà PISA gọi là “năng lực phổ thông” (về làm
toán, về khoa học, về đọc hiểu) - những năng lực cần thiết chuẩn bị cho cuộc
sống trong một xã hội hiện đại.