Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN hướng dẫn luyện tập từ vựng và cấu trúc qua các trò chơi cho học sinh lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.39 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ
BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: CƠ SỞ ; TỈNH:
Tên sáng kiến kinh nghiệm
Hướng dẫn luyện tập từ vựng và cấu trúc qua các trò chơi cho học sinh lớp 11
Môn: Tiếng Anh
Tổ bộ môn: Khoa học Xã hội
Mã: 61
Người thực hiện: Phạm Thu Huyền
Điện thoại: 01695346126
Email:
Vĩnh Phúc, năm 2015
1
34.61.03
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1. Lý do chọn đề tài. 3
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm 4
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 5
1. Cơ sở lý luận 5
2 . Thực trạng nghiên cứu 6
3. Các biện pháp cụ thể 7
4. ứng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy 12


5. Kết quả thu được 22
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24
1.Kết luận chung 24
2 .Những kiến nghị 24
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ngành giáo dục đã và đang không ngừng đổi mới các phương
pháp giảng dạy trong các trường trung học phổ thông. Đổi mới phương pháp gắn
liền với thực tiễn, phù hợp với đối tượng học sinh nhằm phát huy được khả năng
tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Có rất nhiều các
cuộc hội thảo về các phương pháp giảng dạy mới đang được áp dụng rộng rãi
nhằm mang lại hiệu quả học tập tốt nhất cho học sinh.
Tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung là một môn học khó, nhất là
khi học sinh mới vào học THPT vùng khó khăn và vùng núi, vừa học văn hoá,
vừa phải học một ngôn ngữ mới, phải bắt đầu cách nghĩ bằng Tiếng Anh và phải
diễn đạt bằng Tiếng Anh .
Để việc giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường trung học phổ thông có kết
quả tốt, giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh sử dụng tốt vốn từ vựng và cấu
trúc ngữ pháp của mình một cách linh hoạt. Thông qua một số hoạt động
trò chơi “Chơi mà học, học mà chơi” nhưng không gò bó nhắm giúp cho các em
tiếp thu các kiến thức cơ bản ngay trên lớp.
Qua đó giúp các em nhớ từ và cấu trúc nhanh hơn dựa trên cơ sở vận
dụng hài hoà các kỹ năng cơ bản: Nghe, Nói, Đọc, Viết.(Listening, Speaking,
Reading and writing).
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi
học tập bộ môn Tiếng Anh, từ đó tạo hứng thú cho các em trong việc học và
giúp các em nhớ từ và cấu trúc dễ dàng hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cách thức tổ chức các trò chơi trong hoạt động dạy từ vựng
và cấu trúc
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 11A1 trường THPT Nguyễn Duy Thì
trong năm học 2014- 2015.
- Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động tổ chức trò chơi trong qúa trình dạy và
học bộ môn Tiếng Anh lớp 11A1.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về chương trình , nội dung sách giáo khoa, đối tượng học
sinh và việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng Anh hiện nay của trường
THPT Nguyễn Duy Thì.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: phân tích- tổng hợp- khái quát
- Nghiên cứu thực tiễn: kinh nghiệm bản thân và đồng nghiệp trong qua quan
sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng.
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
Phần I: Đặt vấn đề
- Lý do chọn đề tài.
- Mục đích nghiên cứu.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Cấu trúc của SKKN.
Phần II: Nội dung
- Cơ sở lý luận.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Các biện pháp cụ thể.
- Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy.

- Kết quả thực hiện

Phần III: Kết luận và kiến nghị
- Kết luận chung
- Kiến nghị


4
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận.
Trong quá trình dạy - học : kiến thức là yếu tố quan trọng nhất, nhưng
cũng cần phải chú ý đến phương pháp truyền đạt các kiến thức đó tới học sinh
như thế nào trong mỗi tiết dạy, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn và có sự say
mê và yêu thích môn học. Khi dạy ngoại ngữ,đặc biệt là môn Tiếng Anh giáo
viên phải làm thế nào để giúp học sinh tiếp cận, nhận biết được những yếu tố
nhỏ nhất và cơ bản đầu tiên để thành lập được một ngôn ngữ đó chính là dạy từ
vựng và cấu trúc câu.
Dạy từ vựng và cấu trúc cho học sinh là dạy những thành phần ngôn
ngữ nhỏ nhất trong bất kỳ một thứ ngôn ngữ nào đó. Để sau một thời gian hay
một quá trình học học sinh có thể phát triển ngôn ngữ giao tiếp của mình một
cách sáng tạo. Do đó việc luyện tập, thực hành sau khi làm quen với từ và cấu
trúc mới là rất quan trọng và cần thiết.
Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như từ vựng và cấu
trúc phải thông qua việc sử dụng hài hoà 4 kỹ năng cơ bản : Nghe, Nói , Đọc,
Viết ( Listening, Speaking, Reading and writing). Điều quan trọng là phải lấy
học sinh làm trung tâm, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, trò chủ động tiếp
thu kiến thức.

Phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh là một vấn đề giáo học pháp
nên có phạm vi rất rộng. Trong đề tài này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng

một số trò chơi trong khi luyện tập từ và cấu trúc ngữ pháp trong, sau mỗi bài
học.
Đặc biệt là học sinh trung học phổ thông có thể nhớ dược từ và cấu trúc
câu, sử dụng từ và cấu trúc để thực hành, luyện tập là vô cùng quan trọng. Để
làm tốt được điều này người giáo viên cần phải sáng tạo, áp dụng các phương
pháp mới trong giảng dạy để bài giảng có hiệu quả và phù hợp với từng đối
tượng học sinh và với từng lớp dạy của mình.

Qua các đợt tập huấn, hội thảo và bồi dưỡng về chuyên môn, mỗi giáo
viên đều được học hỏi và tiếp thu những phương pháp dạy học mới phù hợp với
từng kiểu bài, dạng bài lên lớp. Bên cạnh đó mỗi giáo viên cần phải học hỏi
thêm các phương pháp dạy học hay của đồng nghiệp bằng cách đi dự giờ, trao
5
đổi phương pháp để rút ra kinh nghiệm và cách dạy học sao cho phù hợp ,sáng
tạo hơn.

Bộ sách giáo khoa mới có nhiều ưu điểm , nhưng cũng đòi hỏi học sinh
phải chủ động học tập và tiếp thu kiến thức và các bài học có tính giao tiếp cao.
Điều đó đòi hỏi các em phải có và biết vận dụng kỹ năng nghe - nói tốt hơn .
Để giúp các em học sinh, nhất là các em còn rụt rè ngại giao tiếp có cơ
hội và hứng thú học tốt Tiếng Anh tôi đã dạy và luyện tập từ vựng, cấu trúc câu
thông qua một số trò chơi.

Vì vậy trong đề tài này tôi đưa ra cách thức chơi một số trò chơi được
áp dụng trong hoạt động luyện tập từ vựng và cấu trúc câu trong quá trình giảng
dạy Tiếng Anh ở cấp trung học phổ thông để hoạt động dạy và học có hiệu quả
cao hơn.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Nhìn chung trình độ nhận thức của các em chưa đồng đều, điều kiện và
môi trường sống của các em chưa đủ để giúp các em học tập tốt, đa phần các em

mất kiến thức nền nên việc học thêm môn ngoại ngữ cũng gây cho các em
không ít khó khăn.
- Phần lớn các em chưa chuyên cần, dẫn đến việc các em học trước quên
sau và đó là nguyên nhân chính làm cho chất lượng học tập của các em chưa
cao.
- Một số em tuy rất chăm chỉ học tập song chưa có phương pháp học sao
cho có hiệu quả, có thể tiếp thu kiến thức từng bài tốt nhưng chưa biết cách tổng
hợp và vận dụng các kiến thức về từ vựng , cấu trúc ngữ pháp để giao tiếp với
bạn bè và thầy cô.
- Giáo viên còn chủ quan khi cho rằng mình đã dạy trọng tâm vào từng
phần trong các tiết học cụ thể, và học sinh đã hiểu bài là có thể thực hành tốt các
cấu trúc ngữ pháp cũng như từ vựng và giao tiếp tốt với bạn bè trong lớp.
- Trong thực tế việc áp dụng các bước, các tình huống giao tiếp cho học
sinh một cách triệt để trong quá trình dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Điều đó
đòi hỏi phải có đầy đủ phương tiện, cơ sở vật chất và tuỳ thuộc vào trình độ của
học sinh.
- Trong một đơn vị bài học đa số là các dạng bài: Nghe, nhắc lại, đọc, hỏi
và trả lời thông qua các hoạt động theo cặp, nhóm. Việc sử dụng các trò chơi
6
trong khi thực hành và luyện tập từ – cấu trúc nhằm kích thích học các em khả
năng nghe - nói trong khi giao tiếp. Giáo viên dễ dàng sửa lỗi về phát âm cho
học sinh(nếu có).
3. Các biện pháp cụ thể.
- Có rất nhiều các trò chơi mà giáo viên có thể sử dụng để luyện tập từ và cấu
trúc cho các em nhằm tạo hứng thú, sự mạnh dạn trong giao tiếp với bạn bè
trong lớp. Đồng thời thông qua các trò chơi giáo viên có thể kiểm tra mức độ
hiểu bài của học sinh đến đâu để từ đó có thể bổ xung và mở rộng hơn cho các
em. Tôi thường sử dụng một số trò chơi sau :

+ Bingo + Matching

+ Chaingame + Guessing games
+ Hangman + Word square
+ Jumbled words + Slap the board
+ Lucky number + Networks
+ Jumbled letters + Survey
+ Noughts and crosses + Brainstorming
+ Rub out and remember + Substitution drill.
……………

- Giáo viên cần phải nghiên cứu từng bài học cụ thể , từng tiết học cụ thể
xem có thể sử dụng trò chơi nào thì phù hợp và đạt hiệu quả cao khi luyện tập để
áp dụng triệt để, chứ không nhất thiết không phải sử dụng cùng lúc tất cả các trò
chơi cho một bài, thậm chí chỉ dành cho từng phần: thực hành từ vựng, thực
hành cấu trúc, hoặc cả hai.
- Các trò chơi được chia theo hai nhóm chính :
1- Nhóm dành cho luyện tập từ vựng
2- Nhóm luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc.

*Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng gồm có:
+ Hangman
+ Shark attact
+ Slap the board
+ Rub out and remember
+ Bingo
7
+ Jumbled letters
+ Wordsquare
+ Brainstorming
+ Matching
+ Networks

+ Simon says
………
*Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc gồm có:
+ Noughts and crosses
+ Take a survey
+ Lucky number
+ Jumbled words
+ Chaingames
+ Substitution drill
+ Matching
+ Networks
…………
A - Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng
1- Hangman, Shark attact
- Giáo viên gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngắn trên bảng.
( _ _ _ _ _ _ _ ) : Mỗi chỗ gạch ngang biểu thị cho một chữ cái
- Yêu cầu học sinh đoán các chữ có trong từ.(Đọc các chữ cái theo cách đọc
bảng chữ cái tiếng Anh)
- Nếu học sinh đoán sai , giáo viên gạch một gạch (theo thứ tự trong hình vẽ
“Hangman”), hoặc bước xuống một bậc “Shark attact”
- Học sinh đoán sai 8 lần thì bị thua (bị treo cổ), đoán sai 3 hoặc 4 lần sẽ bị rơi
vào mồm cá mập (bị cá mập ăn thịt), sau đó giáo viên giải đáp từ.
8
*Hangman *Shark attact
2- Slap the board
- Giáo viên viết một số từ mới hoặc dán tranh lên bảng.
- Gọi 2 nhóm học sinh lên bảng (mỗi nhóm từ 2 đến 4 học sinh)
- Yêu cầu 2 nhóm đứng cách bảng một khoảng cách bằng nhau.
- Giáo viên hô to từ tiếng Việt nếu trên bảng là từ tiếng Anh và ngược lại.
- Lần lượt học sinh ở 2 nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ mà cô giáo vừa đọc.

- Nhóm nào vỗ được nhiều từ hơn ( ghi được nhiều điểm hơn) thì thắng.
3- Rub out and remember
- Giáo viên viết từ mới hoặc dán tranh lên bảng, cho học sinh đọc vài lần để
ghi nhớ.
- Xoá dần từng từ tiếng Anh và yêu cầu học sinh nhìn từ tiếng việt để đọc lại
các từ bị xoá.
- Khi các từ đã bị xoá hết, yêu cầu học sinh lên viết lại.
4- Bingo
- Giáo viên chuẩn bị một dãy số hoặc từ vựng.
- Yêu cầu học sinh vẽ một bảng gồm 9 ô vuông.
- Học sinh tự viết vào 9 ô vuông 9 con số hoặc 9 từ bất kỳ.
- Giáo viên đọc to lần lượt các con số hoặc từ trong dãy số, từ vựng mà mình
đã chuẩn bị sẵn.
- Học sinh lắng nghe và đánh dấu vào ô có con số, từ mà giáo viên vừa đọc.
- Học sinh nào có 3 ô liên tiếp ở hàng ngang, dọc hoặc chéo thì hô lớn :
BINGO, học sinh nào hô BINGO trước sẽ thắng.
9
5- Jumbled letters
- Để kiểm tra mức độ nhớ từ của học sinh giáo viên viết một số từ là các chữ
cái đã bị xáo trộn lên bảng.(có thể chuẩn bị sẵn trên bìa)
- Chia học sinh làm 2 nhóm chơi để tính điểm.
- Từng em đại diện nhóm lên sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
- Nhóm nào sắp xếp được nhiều từ hơn sẽ thắng.
6- Wordsquare
- Giáo viên viết ô chữ lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn lên bìa.
- Nêu chủ điểm của các từ và số lượng từ cần tìm trong ô chữ.
- Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm cử đại diện lên bảng khoanh tròn các từ
đã tìm thấy( theo hàng dọc, ngang, chéo…)
- Nhóm nào tìm được nhiều từ hơn sẽ thắng.
7- Brainstorming, Networks

- Giáo viên viết chủ đề từ vựng lên bảng.
- Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm có khoảng 2 phút chuẩn bị để liệt kê các
từ liên quan đến chủ điểm của nhóm.
-Mỗi nhóm cử đại diện luân phiên nhau lên bảng viết từ theo chủ điểm của
nhóm mình.
- Nhóm nào viết được nhiều từ hơn và nhanh hơn sẽ thắng.
8- Matching
- Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học sinh thành cột. Cột
khác viết ý nghĩa, từ tiếng Việt, hoặc vẽ thành một cột khác không theo thứ tự
của các từ ở cột kia.
- Yêu cầu học sinh nối các từ tương ứng ở 2 cột với nhau.(có thể ghép từ với
tranh)
- Sau đó giáo viên kiểm tra lại kết quả của học sinh.
9 - Simon says
- Giáo viên có thể chia lớp thành 2 nhóm.(mỗi nhóm có thể đứng thành vòng
tròn)
- Giáo viên hoặc một em học khá làm người hô (chỉ đạo)
10
- Học sinh sẽ làm theo người chỉ đạo đó bắt đầu câu mệnh lệnh bằng từ :
“Simon says”
VD :
- Người chỉ đạo hô : “Simon says: Stand up!” -> Học sinh sẽ đứng dậy.
- Người chỉ đạo hô: “Stand up!” -> Học sinh không làm theo mệnh lệnh đó.
(Lưu ý: Có thể chơi theo nhóm, nhóm nào có ít người vi phạm sẽ thắng, nếu
thua sẽ bị phạt : hát hoặc nhảy lò cò)
B - Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc :
1- Noughts and crosses
- Giáo viên chuẩn bị 9 ô vuông lên bảng hoặc bìa, mỗi ô chứa 1 từ hoặc hình
vẽ.
- Chia học sinh thành 2 nhóm : Nhóm 1 – Noughts (O)

Nhóm 2 – Crosses (X)
- Hai nhóm sẽ lần lượt chọn từ trong từng ô và đặt câu với từ đó, mỗi câu đúng
sẽ được một (O) hoặc một (X).
- Nhóm nào có 3 (O) hoặc 3 (X) trên một hàng ngang, dọc, chéo trước sẽ thắng
cuộc.
2- Take a survey
- Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ bảng vào vở theo yêu cầu nội dung bài học.
- Giáo viên nêu chủ điểm hoặc câu hỏi lên bảng.
- Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, hỏi đáp và ghi các thông tin về cá
nhân(của bạn mình) vào bảng đã kẻ.
- Sau khi học sinh phỏng vấn xong, giáo viên yêu cầu một số học sinh tường
thuật lại nội dung các thông tin vừa ghi được.
3- Lucky number
- Chia lớp thành 2 nhóm.
- Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi và đánh số câu hỏi lên bảng ( trong các số
đó sẽ có khoảng 3- 4 số may mắn - VD : 3, 6 , 9
1 2 3 4 5
6 7 8 9 10
- Nếu chọn đúng số may mắn, học sinh được 2 điểm mà không phải làm gì.
11
- Mỗi số còn lại ứng với một câu hỏi hoặc một yêu cầu, nếu trả lời đúng hoặc
làm đúng yêu cầu, học sinh sẽ được 2 điểm.
- Nếu mỗi nhóm trả lời sai, nhóm kia có quyền tiếp tục trả lời câu hỏi đó.
- Khi các số đã được chọn hết, nhóm nào có nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
4- Chain games
- Giáo viên có thể chia lớp thành 2- 4 nhóm.
- Giáo viên đưa ra một câu mẫu.
- Các nhóm lần lượt đặt câu nối tiếp câu của cô giáo và của nhóm khác.
- Nhóm nào đặt được nhiều câu hơn thì thắng cuộc.
5- Substitution drill

- Sau khi đã dạy học sinh cấu trúc câu mới. Cho học sinh lặp lại câu có cấu
trúc cần luyện tập.
- Giáo viên đưa ra một số từ cần thay thế.
- Học sinh đặt câu với từ mà giáo viên đã đưa ra bằng cách thay thế từ trong
cấu trúc mà cô giáo đã đưa ra.
6- Matching
- Giáo viên viết các câu hỏi thành cột. Cột khác viết câu trả lời không theo thứ
tự của các câu hỏi ở cột kia.
- Yêu cầu học sinh nối các câu hỏi cho phù hợp với câu trả lời ở 2 cột với
nhau.(hoặc có thể ghép lời cho tranh)
- Sau đó giáo viên kiểm tra lại kết quả của học sinh.
7- Networks
- Giáo viên viết câu hỏi hoặc chủ đề cần ôn lại lên bảng.
- Học sinh làm việc cá nhân tìm những thông tin trả lời câu hỏi hoặc theo chủ
điểm đã cho .
- Sau đó so sánh với bạn hoặc nhóm của mình.
- Giáo viên tập hợp các thông tin phản hồi từ học sinh.
4. Ưng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy.
- Trong quá trình giảng dạy bài mới như dạy từ vựng hoặc cấu trúc ngữ
pháp, giáo viên cần chú ý tới đặc điểm của học sinh, phải đảm bảo tính tích cực,
tự lực, tính sáng tạo của học sinh. Việc thực hiện đúng nội dung chương trình ,
tìm ra cách dạy học sao cho vừa phù hợp với đặc điểm và khả năng tiếp thu bài
12
học của học sinh, vừa phải phát huy được tính sáng tạo, kích thích sự say mê
môn học cho các em.
- Để làm tốt được điều này cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa thầy và
trò: Thầy là người hướng dẫn, Trò chủ động tích cực tiếp thu kiến thức. Tôi nghĩ
rằng nếu làm điều đó thì hoạt động dạy và học sẽ có hiệu quả cao.
Các ví dụ cụ thể: Dưới đây là một số hoạt động nhóm được tổ chức để luyện tập
từ vựng, ngữ pháp thông qua một số trò chơi

* Ví dụ 1: Unit 1: FRIENDSHIP
Part D: WRITING – ( Trang 19 - SGK 11)
“ Hoạt động nhóm theo dạng: “NOUGHTS & CROSSES.”
(Áp dụng cho phần warm-up)
Date of planning:
Date of teaching:
Điều chỉnh:………………………………
Period: 06
Class: 11A1
UNIT 1 FRIENDSHIP
Lesson D - WRITING
I. Objectives:
By the end of the lesson, Ss will be able to:
+ make an outline of the ideas to describe a friend
+ write a paragraph describing a friend’s characters with supporting details for
each character.
II. Skills: Writing
III. Teaching aids: textbook, posters.
V. PROCEDURE
13
Teacher ‘s activities Students’ activities
I. WARM-UP: (6’)
- Divides the class into 2 groups.
- Teacher explains the game: In 2
groups, Students in turn choose
numbers & match the adjective under
the number with a suitable example
(on a sub board) describing emotions
and actions as ideas development for
that adj.

Noughts & crosses.
1 2 3
4 5 6
7 8 9
1. friendly 2. cheerful
3. pleasant 4. modest
5. active 6. hardworking
7. studious 8. responsible
9. selfish
Examples on the sub board
a. My mother gets up at 6 every day
and never stops working until dinner-
time.
- Divide into 2 groups
- Students listen to the teacher.
- Students play the game and give
their answers.
14
b. Minh never wants to share anything
with us. Whenever I ask him for help,
the only answer I get is “Why do I
have to do it for you?”
c. It’s nice to be around with Tam for
his polite and friendly manner.
d. He’s very close to us. Though he’s
our teacher, he treats us almost like his
friends.
e. I like working with Lan. She always
tries her best to finish her part of the
work.

f. She is a lively person who engages
in almost all the community activities.
g. I love spending time with Linh and
seeing her broad smiles.
h. My friend spends a lot of time
learning. She is one of the best
students in our class.
i. Trust him. He doesn’t say more than
what he has thought or done.
- Teacher gives feedback.
- Teacher leads to the new lesson:
“Today we are going to write about a
friend”.
…………………………………
(Các phần giáo án còn lại của bài)
- Students listen and take notes
Answer keys:
1-d 2-g 3-c 4-i 5-f
6-a 7-h 8-e 9-b
…………………………….
(Các phần giáo án còn lại của bài)
* Ví dụ 2: Unit 3 : A PARTY - Part E: Language Focus ( Trang 39,40, SGK 11)
15
“ Hoạt động nhóm theo dạng: “ Networks”, “Substitution drill”
(Áp dụng cho phần luyện tập từ vựng và luyện tập cấu trúc ngữ pháp)
Date of planning:
Date of teaching:
Điều chỉnh:………………………………
Period: 19
Class: 11A1

UNIT 3: A PARTY
E. LANGUAGE FOCUS
A. Aims:
After the lesson, students will be able to:
- distinguish the sounds /l/ - /r/ - /h/
- know about infinitive and gerund
- apply to do the exercises
B. Teaching aids:
- Textbook
- Pictures of a plate of salad, a restaurant, and a house
C. Procedure:
Teacher ‘s activities Students’ activities
(Các phần giáo án trước của bài)
III. Grammar:
A. INFINITIVE AND GERUND
- Teacher gives some sentences
I expect to meet him tomorrow.
She fails to solve this problem.
I deny having stolen money.
I love watching the news.
- Teacher asks students to analyse the examples
and then elicit students some verbs followed by
“to-infinitive” and some verbs followed by V-
ing
1. Verbs followed by “to-infinitive”
- decide, expect, try, attempt, tend, ask, want,
refuse, desire, wish, order, require, demand,
(Các phần giáo án trước của
bài)
- Students listen and look

- Students analyse the
examples
- Students write down their
16
fail, advise, hesitate,…
2. Verbs followed by V-ing
- avoid, mind, appreciate, deny, delay/postpone
, miss, consider, dislike/hate, finish,enjoy,….
NETWORKS
- Teacher asks students to play the game to
review the vocabulary and then practice new
structure.
- Teacher asks students to list what people
often do at a birthday party


Give presents Eat and drink
sing birthday song blow out the candles
- Teacher looks and gives feedback.
- Teacher gives one or two sentences with the
words.
Examples:
- I hope to receive many presents on my
birthday.
- We enjoy singing birthday song.
- Teacher asks students to make sentences with
notebooks.
- Students listen.
- Students list some activities
at a birthday party.

- Students take notes.
- Students look examples
- Students make sentences as
model with the words.
17
Birthday party
the words.
- Teacher feedbacks.
* Teacher introduces some structures
V + (O) + To-inf
- It + (be) + adj + to-inf
- S + V + too … + to-inf
- S + V + … enough … + to-inf
V + (O) + V-ing
Some expressions:
- look forward to
- be worth
- There ‘s no point in
- be busy
- It ‘s no good / use
- be / get used to
(Các phần giáo án còn lại của bài)
- Students write down on their
notebooks.
(Các phần giáo án còn lại của
bài)

* Ví dụ 3: Unit 7: WORLD POPULATION
Part E: LANGUAGE FOCUS – Part 1( Trang 86-89, SGK 11)
“ Hoạt động nhóm theo dạng: “Chain games”

(Áp dụng cho phần luyện tập cấu trúc ngữ pháp)
Date of planning:
Date of teaching:
Điều chỉnh:………………………………
Period: 42
Class: 11A1
UNIT 7: WORLD POPULATION
Lesson E: Language Focus
I. Objectives:
1. Educational aim: Students can distinguish the clusters /kl/ -/gl/- /kr/ -/gr/
-/kw/ and pronounce the words and dialogue containing
these clusters correctly
18
2. Knowledge:
- General knowledge: By the end of this lesson, students will be able to use
conditional sentences (types1,2 and 3) and conditional
sentences in reported speech appropriately
- New words: Words related to pronunciation /kl, gl, kr , gr , kw /
3. Skills: -Pronounce the sounds: /kl, gl, kr , gr , kw /
II. Teacher and students’ preparations.
1. Teacher: Textbook, chalk, board, cassette player.
2. Students: Student’s book, notebooks
III. Procedure:
1. Check the old lesson(No)
2. New lesson
Teacher’s activities Students’ activities
1. Pronunciation:
(Các phần giáo án trước của bài)
2. Grammar:
*“conditional types 1, 2 and 3”

-write some sentences on the board a
+ If it doesn’t rain, I will come to see you
+If it didn’t rain, I would come to see you
-Ask students to comment on the use of
conditional types in these examples
-Help students to use of them
-Ask some students give some similar
examples
“Chain games”
- Teacher divides class into 4 groups.
- Teacher gives some sentences, then asks
students to complete them by adding their
sentences which is suitable for each of
them
1. if it doesn’t rain,
(Các phần giáo án trước của bài)
- Listen to the teacher
-write down their notebook
-give some examples
+ Students are divided into 4
groups
+ Students listen and work in
groups to complete the sentences
by adding more sentences as
19
2. if it didn’t rain,
3. if I were you,
4. I will come to see you if
5. If he had listened to me,
- Teacher looks, remarks and corrects

sentences if it is necessary
- Introduce exercises to the students
*conditional sentences in reported
speech :
- Với câu ĐK loại 1: áp dụng quy tắc
chung của lời nói gián tiếp (tường thuật)
- Với câu ĐK loại 2: giữ nguyên về thì,
các quy tắc khác vẫn áp dụng quy tắc
chung của lời nói gián tiếp (tường thuật)
-Teacher guides students and makes
examples
- Teacher asks students to make some
examples
3. practice
(Các phần giáo án còn lại của bài)
possible.
1. , we will go to picnic
,we’ll come to see you.

2 , we would go to picnic
,we’d come to see you.

3
4
5
.

- Students listen and take notes
- Students makes examples
(Các phần giáo án còn lại của

bài)
* Ví dụ 4: Unit 9: THE POST OFFICE
Part B: SPEAKING – ( Trang 103, 104 - SGK 11)
“ Hoạt động nhóm theo dạng: “Networks”
(Áp dụng cho phần warm-up)
Date of planning:
20
Date of teaching:
Điều chỉnh:………………………………
Period: 56
Class: 11A1
UNIT 9: THE POST OFFICE
B SPEAKING
I. Objectives:
1. Educational aim : Students should be aware of the importance of the postal
services and using the language they have learnt to speak more freely and
fluently in meaningful situations
2. Knowledge :
a. General knowledge: By the end of the lesson, Ss will be able to:
- talk about different postal and telecommunication services and make
requests.
- improve their speaking skills.
b. Vocabulary: the words related to post-ofice
3. Skills: Integrated, mainly speaking
II. Methods: Integrated, mainly communicative
III. Techniques: Questions and answers, repetition, pair work, explanation, role
play, games
IV. Teaching aids: Textbook, charts, pictures and chalks
V. Procedure:
Teacher’s activities Students’ activities

1. Warm- up:
Networks
- Divides the class into 4 groups.
- Asks Ss to discuss in groups to find
out as many post office services as
possible within 1’.
- Divide
- Discuss in groups
- Write down on the board
21
- Asks the representative of each group
to write their answers on the board.
- Gives feedback.
- Leads to the lesson: “Today we are
going to talk about some postal
services”.
(Các phần giáo án còn lại của bài)
- Write down on the board
Express Mail Service; Express Money;
Flower Telegram Service; Mail and
Parcel; Facsimile service; Messenger
Call Service…
- Listen
- Listen
(Các phần giáo án còn lại của bài)
5. Kết quả thu được
a- Tiểu luận
- Nhìn chung khi giảng dạy Tiếng Anh ở các lớp, tuỳ theo tình hình học
sinh và thời gian có thể cho phép, tôi đã hướng dẫn các em học sinh vừa học từ
vựng và cấu trúc câu mới, vừa giúp các em nhớ lại các kiến thức cũ đã học ở các

bài học trước .
- Đồng thời giáo viên còn có thể sử dụng một số trò chơi để kiểm tra
việc học bài cũ của học sinh vào đầu giờ các tiết học .
- Qua các hoạt động trò chơi học sinh có thể tự đánh giá được kết quả
học tập và khả năng giao tiếp của chính bản thân mình và giáo viên biết được
mặt mạnh, yếu của các em để từ đó giúp các em học tập tốt hơn.
22
The services
of the post-
office
b- Kết quả cụ thể
- Qua những lần tiến hành luyện tập từ vựng và cấu trúc cho các em bằng
các trò chơi, thực hiện một cách nghiêm khắc theo đúng trình tự như vậy tôi và
học sinh của tôi đã đạt được những kết quả nhất định. Kết quả tốt nhất chính là
lớp học rất sôi nổi, học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn, nhiều học sinh còn yếu
ở bộ môn Tiếng Anh nay đã mạnh dạn giao tiếp cùng bạn bè. Học sinh có thể
nắm được nội dung bài học đến 90% tại lớp.
- Đây là kết quả ba bài kiểm tra viết định kỳ của học sinh lớp 11A1 trong
đầu năm học 2014 – 2015
- Tổng số học sinh : 31 - Trong đó Nam : 20 / Nữ : 11 em.
Bài kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu % TB
Bài số 1 1 7 10 13 58%
Bài số 2 3 9 8 11 65%
Bài số 3 5 11 8 7 77%

23
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận chung
- Thủ thuật dạy từ vựng và cấu trúc cũng như việc thực hành các cấu trúc
ngữ pháp và từ vựng đó thông qua các trò chơi sẽ giúp cho các em học sinh dễ

nhớ từ và cấu trúc hơn. Các hoạt động trò chơi cũng giúp các em tập trung vào
bài học hơn và có hứng thú với môn học hơn, đồng thời tạo môi trường và phát
triển được khả năng giao tiếp Tiếng Anh cho các em. Từ đó học sinh học bài,
tiếp thu bài trên lớp, thực hành luyện tập không còn thụ động nữa.
- Thông qua mỗi trò chơi các em còn có cơ hội để giao lưu, trao đổi kiến
thức, củng cố vốn ngữ pháp và từ vựng của mình. Từ đó giúp các em hình thành
kỹ năng kỹ xảo để thực hành tốt các hoạt động , các trò chơi, các bài tập trong
các giờ học trên lớp, và khơi dậy lòng say mê hứng thú học tập bộ môn tiếng
Anh hơn.
- Trong quá trình giảng dạy mỗi giáo viên cần biết kết hợp nội dung kiến
thức với các hình thức luyện tập ngôn ngữ sao cho thích hợp và có hiệu quả
nhất. Giáo viên có thể sử dụng các hoạt động trò chơi ngay cả khi kiểm tra bài
cũ, dạy ngữ liệu mới, đưa tình huống để giới thiệu chủ đề bài học … và phối hợp
với các bài tập nhằm nâng cao trình độ cho học sinh để không gây cho học sinh
sự nhàm chán.
2 .Những kiến nghị
- Đề nghị cấp trên trang bị thêm đài, băng, máy để phục vụ cho việc học
tập của học sinh cũng như giảng dạy của giáo viên có hiệu quả hơn.
- Đề nghị nhà trường và cấp trên đầu tư thêm tài liệu tham khảo, sách
nâng cao, từ điển Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh.
- Thường xuyên có những đợt bồi dưỡng về phương pháp dạy học cho
giáo viên, tổ chức chuyên đề giảng dạy nhằm mở rộng và trao đổi
phương pháp giữa các giáo viên, giữa các trường học trong thành phố.
24
Tài liệu tham khảo
1. SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG ANH LỚP 11
2. SÁCH GIÁO VIÊN TIẾNG ANH LỚP 11
3. TEACHING GRAMMAR AND VOCABULARY
4. TRANG WEB WWW.VIOLET.VN.
5. TƯ LIỆU TỪ CÁC ĐỒNG NGHIỆP



25

×