Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN tích hợp kiến thức lịch sử, địa lí, xã hội vào bài đọc hiểu tác phẩm vợ nhặt của nhà văn kim lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.36 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC
MÃ SKKN
1
34.51.01
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ
BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: CƠ SỞ ; TỈNH:
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, xã
hội vào bài đọc - hiểu tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân”.
Môn/nhóm môn: Ngữ văn
Tổ bộ môn: Khoa học xã hội
Mã môn: 51
Người thực hiện: Bùi Thị Ngọc Huyền
Điện thoại: 01688219678 .
Email:
Vĩnh Phúc, năm 2015
2
3
MỤC LỤC
Phần Nội dung Trang
Phần I Mở đầu:
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ ngiên cứu
4. Đối tượng, phạm vi nghiên
cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Cấu trúc của SKKN
3
3


3
3
4
4
Phần II Nội dung:
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của vấn đề
3.Các giải pháp thực hiện
4.Kết quả đạt được
5
5
5
15
Ph ần III K ết lu ận 17
4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV: giáo viên
HS: học sinh
SGK: sách giáo khoa
THPT: Trung học phổ thông
5
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Đất nước đang trong giai đoạn đổi mới. Nhìn một cách toàn diện, ta
thấy tất cả xã hội đang “thay da đổi thịt”. Hoà chung với không khí biến đổi
chung ấy, ngành giáo dục nước nhà đã và đang thay đổi cách dạy, cách học,
cũng như chương trình nội dung sách giáo khoa, để phù hợp với xu thế chung
của thời đại, để có thể sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Từ thực tế trên,
tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu bức thiết hiện
nay.

Là một giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, trong các giờ học, bên cạnh
việc tạo hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tôi còn chú ý
đến việc giúp các em huy động kiến thức ở các bộn môn khác để hiểu và nắm
chắc các đơn vị kiến thức trong các bài học. Từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề
tài : “Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, xã hội vào bài đọc - hiểu tác phẩm
Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc huy động, vận
dụng kiến thức ở các môn học khác: Lịch sử 12. Địa lý 12, kiến thức xã hội để
làm rõ, hiểu, nắm chắc được các đơn vị kiến thức trong bài học về tác phẩm Vợ
nhặt của nhà văn Kim Lân
- Từ đó hình thành cho học sinh những năng lực sau:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thiết kế thể nghiệm bài giảng theo hướng tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa
lí và xã hội trong tiết Đọc văn tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân).
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 12A1, 12A2
6
- Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh huy động, vận dụng kiến thức ở các
môn học khác: Lịch sử 12. Địa lý 12, và kiến thức xã hội để làm rõ, hiểu, nắm
chắc được các đơn vị kiến thức trong bài Vợ nhặt.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này, tôi sử dụng một số phương pháp sau:
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Quan sát sư phạm.
- Thực nghiệm sư phạm.
- So sánh, đối chiếu.

6. Cấu trúc của SKKN.
Phần I: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ ngiên cứu
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Cấu trúc của SKKN
Phần II: Nội dung
1.Cơ sở lí luận của vấn đề
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các giải pháp thực hiện
4. Kết quả đạt được
Phần III: Kết luận
PHẦN II: NỘI DUNG
7
1. Cơ sở lí luận của vấn đề:
1.1. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều có mối quan hệ biện
chứng. Vì vậy khi tìm hiểu chúng cũng phải đặt đói tượng trong các mối quan hệ
. Văn học cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để tìm hiểu các tác phẩm cần có
sự liên hệ với các kiến thức ở các phân môn xã hội khác.
1.2. Trong phạm vi sáng kiến này giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh huy động,
vận dụng kiến thức ở các môn học khác: Lịch sử 12. Địa lý 12, Xã hội để làm rõ,
hiểu, nắm chắc được các đơn vị kiến thức trong bài học.
1.3. Dạy học theo phương pháp này sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong việc huy động, vận dụng kiến thức ở các môn học khác: Lịch sử 12.
Địa lý 12, Xã hội để làm rõ, hiểu, nắm chắc được các đơn vị kiến thức trong bài
học.
1.4. Vận dụng kiến thức liên môn để hướng dẫn học sinh đọc- hiểu tác phẩm Vợ
nhặt của nhà văn Kim Lân theo sơ đồ ở dưới:

Môn Ngữ
văn
Môn lịch sử Môn địa lý Kiến thức xã
hội
Vợ nhặt -
Kim Lân
- Chính sách của thực dân
Pháp và phát xít Nhật từ
năm 1940 - 1945.
- Mặt trận Việt Minh
Các tỉnh miền
Bắc và miền
Trung Việt
Nam
Giải thưởng về
văn học.
2. Thực trạng của vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các giáo viên trong tổ, tôi nhận thấy khi
giảng tác phẩm này, khi chưa vận dụng kiến thức liên môn học sinh nhớ các đơn
vị kiến thức một cách máy móc và mang tính áp đặt, kết quả học tập chưa cao.
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu và nắm vững các đơn vị kiến thức
bằng việc vận dụng kiến thức ở các phân môn khác theo mô hình:
Môn Ngữ Môn lịch sử Môn địa lý Kiến thức xã
8
văn hội
Vợ nhặt -
Kim Lân
- Chính sách của thực dân
Pháp và phát xít Nhật từ

năm 1940 - 1945.
- Mặt trận Việt Minh
Các tỉnh miền
Bắc và miền
Trung Việt
Nam
Giải thưởng về
văn học.
3.2. Kiểm tra việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng bài kiểm tra 15
phút.
3.3. Cụ thể hoá:
VỢ NHẶT
( Kim Lân )
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
+ Tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp
năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
+ Niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình
thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay
trên bờ vực thẳm của cái chết.
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả
tâm lí, dựng đối thoại.
2. Kĩ năng:
+Phân tích tình huống truyện, nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3.Thái độ:
+ Trân trọng những tác phẩm có giá trị.
+ Nghiêm túc, tích cực trong giờ học.
Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
9

+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc- hiểu văn bản theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên: SGK, Giáo án, TLTK
2. Học sinh: SGK, vở soạn
C. Phương pháp
+ Nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, giảng bình.
+ Tích hợp kiến thức liên môn.
D. Tiến trình giờ dạy
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Giá trị của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
GV yêu cầu 1 HS đọc phần
Tiểu dẫn (SGK) và nêu những
nét chính về tác giả, tác phẩm?
Giải thưởng Hồ Chí Minh là
một giải thưởng của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tặng những
công trình nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật, những công trình
giáo dục và văn học, nghệ thuật
I. Tiểu dẫn:
1.Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài (1920-
2007)

- Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện
Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955),
Con chó xấu xí (1962).
10
đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất
cao về khoa học, văn học, nghệ
thuật, về nội dung tư tưởng, có
tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp
cách mạng, có ảnh hưởng rộng
lớn và lâu dài trong đời sống
nhân dân, góp phần quan trọng
vào sự nghiệp phát triển nền
kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ
thuật, văn học, nghệ thuật. Đây
được xem là giải thưởng danh
giá nhất hiện nay tại Việt Nam.
Giải thưởng Hồ Chí Minh được
xét và công bố năm năm một
lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
-Nêu xuất xứ của truyện?
HS đọc và tóm tắt tác phẩm
- Nhan đề của truyện gợi cho
em suy nghĩ gì?
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới
nghệ thuật của ông thường là khung cảnh
nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc
biệt ông có những trang viết đặc sắc về

phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là
nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với
"người", với "thuần hậu nguyên thủy" của
cuộc sống nông thôn.
2. Xuất xứ truyện.
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong
tập truyện “Con chó xấu xí” (1962).
3. Bối cảnh xã hội của truyện.
Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng
đay nên tháng 3 năm 1945, nạn đói khủng
khiếp đã diễn ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ
Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng
bào ta chết đói.
II.Đ ọc - hiể u văn b ản:
1. Đọc- tóm tắt.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu trong
quá trình phân tích.
+ Tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi
tiết chính.
2. Nhan đề ''Vợ nhặt''.
* Lẽ thường: *
Tràng:
+ Hỏi vợ, cưới vợ“ ><+ “nhặt” được
vợ - vợ theo
11
-Nhà văn đã xây dựng tình
huống truyện như thế nào?


-Em có nhận xét gì về tình

huống đó?
Việc tạo dựng 1 tình huống như
vậy có những ý nghĩa gì?
- Chính sách của thực dân Pháp
và phát xít Nhật từ năm 1940 -
1945.
+ Năm 1940 phát xít Nhật vào
Đông Dương, Pháp và Nhật đã
cấu kết với nhau cùng thống trị,
+“Vợ”- người xây tổ ấm gđ-trân trọng
+ nhặt: cái rơm, cái rác
Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm
cảnh của người dân trong nạn đói 1945- giá
trị con người bị rẻ rúng; vừa bộc lộ sự cưu
mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh h-
ướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con
người trong cảnh khốn cùng.
Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung
tư tưởng tác phẩm.
3. Tình huống truyện.
+ Tình huống: Tràng- chàng trai xấu xí, thô
kệch, nhà nghèo, dân ngụ cư có nguy cơ "ế
vợ; lại gặp năm đói khủng khiếp. Bổng dưng
"nhặt" được vợ - nhặt thêm một miệng ăn,
nhặt thêm tai họa.
+ Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch
cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước
mắt. Khiến cho cả xóm ngụ cư, bà cụ Tứ và
cả bản thân Tràng cũng ngạc nhiên.
+ Tình huống truyện vừa bất ngờ éo le lại

vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá
trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ
thuật
- Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác thực dân,
phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh
chết đói - giá trị con người bị phủ nhận khi
chỉ vì cùng đường đói khát mà phải trở nên
trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói
đã bóp méo cả nhân cách con người.
- Giá trị nhân đạo: khẳng định tình người,
lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc nhau của
những con người nghèo đói là sức mạnh để
12
áp bức, bóc lột nhân dân ta
khiến dân ta một cổ 2 tròng;
thực dân Pháp bóc lột dân ta
bằng chính sách sưu thuế nặng
nề, để phục vụ chiến tranh thế
giới thứ 2, phát xít Nhật đã bắt
nhân dân ta nhổ lúa va hoa màu
để trồng đay.
-> Chính thực dân Pháp và phát
xít Nhật là những kẻ đã trực
tiếp đẩy nhân dân ta vào nạn
đói lịch sử năm Ất Dậu 1945,
khiến hơn 2 triệu dân ta từ
Quảng Trị đến Bắc Kì bị chết
đói.
- Cảm nhận của anh (chị) về
diễn biến tâm trạng của nhân

vật Tràng (lúc quyết định để
người đàn bà theo về, trên đư-
ờng về xóm ngụ cư,lúc về nhà
và buổi sáng đầu tiên có vợ).
Cái tặc lưỡi “chặc,kệ” của
Tràng phải chăng là một sự liều
lĩnh?
họ vượt lên cái chết; khát vọng hướng tới sự
sống và hạnh phúc; khẳng định niềm tin, tinh
thần lạc quan vượt lên số phận
- Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến
diễn biến phát triển tự nhiên và làm nổi bật
được những cảnh đời, những thân phận đồng
thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm.
4. Diễn biến tâm trạng các nhân vật.
a) Nhân vật Tràng:
+ Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu,
thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi
vừa nói một mình,…
+ Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói
khát. "Chậc, kệ", cái tặc lưỡi của Tràng
không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu
mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối
từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa
đựng nhiều tình thương của con người trong
cảnh khốn cùng.
+ Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đường
về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm
lũi như mọi ngày mà "phởn phở khác
thường", “tủm tỉm cười nụ”,"vênh vênh tự

đắc" Trong phút chốc, Tràng quên tất cả
tăm tối, "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà
đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh
Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
=> Vui sướng, hạnh phúc, hãnh diện, cảm
13

Em có nhận xét gì về khả năng
quan sát miêu tả của nhà văn
trong đoạn văn trên? Khả năng
đó nói lên điều gì về tình cảm
của T/g?
Lời giới thiệu đó giúp em
hiểu được gì về Tràng?
Thay đổi của Tràng còn được
thể hiện như thế nào sau đêm
“nên vợ nên chồng”?
Qua sự thay đổi của Tràng, KL
muốn k/đ điều gì?
Người vợ nhặt được nhà văn
giới thiệu như thế nào?
xúc rung động
Quan sát tinh tế, miêu tả tài tình tâm lí nhân
vật bằng những câu văn hóm hỉnh mà ấm áp
tình người. Thể hiện tấm lòng đôn hậu của
t/g: trân trọng, nâng niu những rung cảm,
niềm hạnh phúc của con người; phát hiện và
khẳng định nhân cách con ngưòi trong hoàn
cảnh chết chóc.
+ Tràng giới thiệu vợ với mẹ: “ Kìa, nhà tôi

nó chào u đấy!”
> Kính trọng mẹ (lễ nghĩa, đạo lí)
> Tôn trọng vợ: thấy được giá trị đích
thực của con người.
> Sự hãnh diện trong vai một người
chồng
+ Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi
hẳn:
“Hắn thấy yêu thương gắn bó.” => ý thức
được bổn phận, trách nhiệm đối với gia đình
"Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người" =>
Nhận thức được ý nghĩa của cuộc đời.
<=> Sự phát hiện mới về ánh sáng cuộc đời,
cảm giác tình yêu đối với cuộc sống
Vượt lên tất cả nỗi sợ hẫi, tối tăm, đói khát
con người vẫn khao khát vươn tới hạnh phúc.
b) Người vợ nhặt:
+ Xuất thân: không tên, khốn khổ, quần áo tả
tơi, người gầy sọp=> Chân dung con người
trong nạn đói
+ Tính cách: “chao chát chỏng lỏn”
“thị cúi đầu ăn một chặp 4 bát ” liều lĩnh; cái
14
Chi tiết “thị cúi đầu ăn một
chặp ” gợi cho em suy nghĩ gì
không?
Sau khi trở thành vợ Tràng,
người đàn bà đó thay đổi ntn?
(tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm
trạng,…).

Sự thay đổi đó có ý nghĩa gì?

- Cảm nhận của anh (chị) về
diễn biến tâm trạng nhân vật bà
cụ Tứ- mẹ Tràng (lúc mới về,
buổi sớm mai, bữa cơm đầu
tiên).
đói đã làm cho con người quên cả việc giữ ý
tứ và lòng tự trọng; biểu hiện của tinh thần
ham sống.
+ Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ
"cong cớn" biến mất, chỉ còn ngời phụ nữ
xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính
(đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che
nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…). Tâm
trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước
chân về "làm dâu nhà người".
+ Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét
tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người
vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia
đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu
thảo".
=> Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái đói,
thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được
đánh thức.
Niềm hạnh phúc tuy nhỏ nhoi, giản đơn
nhưng đã làm thay đổi tâm tính con người.
c) Bà cụ Tứ:
+ Khi mới về: ngạc nhiên sững sờ, mừng,
vui, xót, tủi, "vừa ai oán vừa xót thương cho

số kiếp đứa con mình". Đối với người đàn bà
thì "lòng bà đầy xót thương".
-“Chao ôi còn mình thì”=> Nỗi ai oán xót
thương cho số kiếp của mình
-“ Người ta có gặp bước khó khăn….con
mình”=>lời cảm ơn người đàn bà kia đã giúp
bà làm tròn bổn phận làm mẹ
+ Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người
đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì
15
- Từ những biểu hiện tâm trạng
đó của bà cụ Tứ em có suy nghĩ
gì về ngưòi mẹ này?
Em có nhận xét gì về nghệ
thuật viết truyện của Kim Lân
(cách kể chuyện, cách dựng
cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu
tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…)
- Hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn
người đi phá kho thóc Nhật .
Tích hợp với kiến thức Lịch sử:
mặt trận Việt Minh ra đời vào
ngày 19 tháng 5 năm 1941 tại
Pắc Bó (Trường Hà, Hà Quảng,
Cao Bằng)
Mtrận Vminh là mặt trận đoàn
các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng
mừng lòng".
-“Chúng mày lấy nhau lúc này ròng
ròng”=> lo lắng, cả nghĩ của người mẹ nghèo

-“Kể ra có làm được dăm ba mâm.”=>hợp lẽ
thường, tôn trọng nàng dâu
+ Buổi sớm mai: “sửa sang lại nhà cửa”=> lo
lắn vun vén cho hạnh phúc của con.
+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ
Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm
hi vọng: "tao tính khi nào có tiền mua lấy con
gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người;
là sự kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của
người mẹ-người phụ nữ Việt Nam: nhân hậu,
bao dung, độ lượng, giàu đức hi sinh.
5. Nét đặc sắc về nghệ thuật.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp
dẫn.
+ Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh
chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…
+ Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhng bộc lộ
tự nhiên, chân thật.
+ Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên
+ Chi tiết cuối tác phẩm tạo kết thúc mở cho
tác phẩm, sự dự cảm của nhà văn về tương lai
của các nhân vật.
16
kết d/tộc, tiếp nối các tổ chức
mặt trận dtộc thống nhât trước
đó. ở thời điểm toàn dân chuẩn
bị tiến tới Tổng khởi nghĩa
dành chính quyền. Tồn tại trong
vòng 10 năm (41 - 51) mặt trận

Vminh đã có những đóng góp
to lớn cho cách mạng và có một
ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Mặt trận Việt Minh ra đời đã có
công lớn trong việc phát triển
lực lượng vũ trang cách mạng,
trong việc chỉ đạo phong trào
kháng Nhật cứu nước, tạo tiền
đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa
tháng Tám, trong việc triệu tập
và tiến hành thành công Quốc
dân Đại hội Tân Trào ngày 16
và 17/8/1945, huy động nhân
dân tham gia Tổng khởi nghĩa
tháng Tám, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, giành được thắng lợi.
- Trong những ngày Tổng khởi
nghĩa, lá cờ đỏ sao vàng năm
cánh của Mặt trận Việt Minh
tung bay trong cả nước và trở
thành Quốc kỳ của nước Việt
Nam dân chủ Cộng hoà, được
Quốc hội khoá I thông qua.
Việc thành lập Mặt trận Việt
Minh là một sáng tạo của Đảng
và Hồ Chí Minh, là một điển
hình thành công trong công tác
mặt trận của Đảng ta. Sau Cách
mạng táng Tám thắng lợi. Việt
17

Minh tiếp tục củng cố khối
đoàn kết toàn dân, lãnh đạo
nhân dân xây dựng và bảo vệ
chính quyền mới, chuẩn bị cuộc
kháng chiến. Ngày 3/3/1951,
Mặt trận Việt Minh đã thống
nhất với Hội liên hiệp quốc dân
Việt Nam thành Mặt trận Liên
Việt để làm cho khối đoàn kết
dân tộc càng thêm tăng cường.
-Khái quát về nội dung, tư
tưởng và nghệ thuật của tác
phẩm?
III. Tổng kết:
+ Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân
dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể
hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu
của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái
chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ
ấm gia đình.
+ Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện
độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả
tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
4. Kết quả đạt được: sau khi hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm theo hướng
trên, tôi đã thu được một số kết quả đáng khích lệ :
Xin nêu con số thống kê qua một đề khảo sát chung cho tất cả các lớp, thời
gian 15 phút.
Đề bài: Phân tích ngắn gọn tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà
văn Kim Lân.
Đáp án:

- Đó là tình huống Tràng lấy vợ. Tràng, một người xấu xí, nghèo lại là dân ngụ
cư(bị người dân ở đấy khinh bỉ), xưa nay con gái không ai thèm để ý lại lấy
được vợ một cách dễ dàng, không cần phải lễ nghi cưới treo gì. Chỉ bằng mấy
câu bông đùa và bốn bát bánh đúc, và hai lần gặp gỡ trên tỉnh. (2đ)
+ Như vậy, tình huống Tràng lấy vợ ở đây là tình huống lạ, rất hiếm thấy. Tình
huống lạ và hiếm thấy còn bởi: giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, giữa lúc
người chết đói như ngả rạ, giữa lúc ranh giới giữa cái sống và cái chết chỉ còn là
gang tấc; giữa lúc miếng ăn trở thành cả một vấn đề sinh mệnh, không ai dám
18
tin rằng mình có thể sống sót; đặc biệt, người như Tràng làm nghề kéo thuê thóc
thuê cho liên đoàn nuôi thân nuôi mẹ còn khó lại dám lấy vợ.(1.5đ)
+ Tình huống Tràng lấy vợ còn là tình huống éo le, vì trước sự kiện ấy tất cả mọi
người đều chung một nỗi niềm: không biết nên buồn hay nên vui, không biết
nên mừng hay nên lo. (1.5đ)
- Xây dựng được tình huống độc đáo như vậy, nhà văn Kim Lân đã làm nổi bật
được nhiều vấn đề:
+ Phản ánh tình cảnh thê thảm, thân phận bị rẻ rúng của người nông dân Việt
Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.(1.5đ)
+ Không cần đến những lời kết tội to tát mà vẫn tố cáo, vạch trần được tội ác
của bọn thực dân, phát xít, tay sai – những kẻ đã trực tiếp đẩy nhân dân ta vào
nạn đói lịch sử năm 1945.(1.5đ)
+ Kim Lân muốn khẳng định: Người dân lao động, dù trong hoàn cảnh bi thảm
đến đâu, dù cận kề cái chết, họ vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về cuộc
sống, vẫn hi vọng vào tương lai.(1.5đ)
KẾT QUẢ THU ĐƯ ỢC :
Ở lớp chưa áp dụng :
Lớp Sĩ số 0đ ->4đ
%
5đ->6đ
%

6.5đ->7đ
%
8đ->10đ
%
12A2 34 13
38,23%
17
50%
4
11,77%
0
0%
Ở lớp áp dụng giáo án này.
Lớp Sĩ số 0đ ->4đ
%
5đ->6đ
%
6.5đ->7đ
%
8đ->10đ
%
12A1 29 2
6,89%
10
34,48%
12
41,38%
5
17,25%
19

Qua việc thử nghiệm về việc hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm theo hướng
trên tôi thấy việc hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm theo hướng này không
chỉ dừng lại ở tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân mà còn có khả năng áp dụng với
các tác phẩm truyện khác trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông.
PH ẦN III: KẾT LUẬN
* Trên đây là một trong những phương pháp truyền thụ kiến thức cho học sinh,
được tôi áp dụng trong năm học 2014-2015. Giáo án này đã được tổ chuyên
môn nhất trí đưa vào dạy đại trà tại các lớp 12 ban cơ bản bởi:
- Dạy tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) theo chủ đề tích hợp, kết hợp kiến thức của
nhiều bộ môn có liên quan như: xã hội, Lịch sử, Địa lý trong bài giảng để học
sinh hình dung bài giảng dễ dàng hơn, các vấn đề mới được làm sáng tỏ nhanh
chóng, khoa học, kết quả học tập tốt hơn.
- Hơn nữa việc vận dụng các kiến thức liên môn trong học tập và giảng dạy còn
mang lại rất nhiều ý nghĩa thực tiễn như:
+ Khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có
nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liến với thực tiễn.
+ Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường ứng dụng
hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học.
+ Tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên giữa các bộ môn
trong trường và các giáo viên trung học trong tỉnh.
* Để thiết kế được giáo án này một phần là sự tìm tòi, cải tiến sau nhiều năm
giảng dạy, một phần lớn là tôi tiếp thu ý kiến đóng góp của các thầy cô trong tổ
chuyên môn cùng áp dụng, cùng rút kinh nghiệm. Vì thế tôi không cho rằng đây
là sáng kiến của riêng cá nhân mà là kết quả của cả tập thể. Chỉ có điều nó được
được tôi tích luỹ và thiết kế lại, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
vào quá trình dạy Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay.
20
Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN trước đây (ở
trong nhà trường hoặc trong Tỉnh):

Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc huy động, vận dụng
kiến thức ở các môn học khác: Lịch sử 12. Địa lý 12, Xã hội để làm rõ, hiểu,
nắm chắc được các đơn vị kiến thức rong bài học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Bình Xuyên, ngày 01tháng 4 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Bùi Thị Ngọc Huyền
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 – tập 2.
- Sách giáo viên Ngữ Văn 12- tập 2 .
- Sách bài tập Ngữ Văn 12 - tập 2.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 – tập 2.
- Phương pháp dạy học Văn.
- Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo thể loại.
- Địa lý 12
- Lịch sử 12

22

×