Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

báo cáo thực tập bãi rác Lương Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 50 trang )

Bình Dương, ngày 24 tháng 04 năm 2015
1. Lê Duy Khánh
2. Nguyễn Thị Ánh Linh
3. Võ Nguyễn Thành Lợi
4. Nguyễn Thị Ngãi
5. Nguyễn Ngọc Sơn
6. Mai Thế Tâm

7. Bùi Thị Như Tâm
8. Lữ Trọng Bắc
9. Nguyễn Hữu Duy
10. Trịnh Ngọc Giang
11. Nguyễn Ngọc Hữu
12. Ngụy Hoàng

Nhóm 7:
BÃI CHÔN LẤP LƯƠNG HÒA – TP NHA TRANG
BÁO CÁO THAM QUAN THỰC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
LỚP D12MT02
Chủ đề
MỤC LỤC
2
DANH MỤC HÌNH
3
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hình 1.1. Bãi chôn lấp Lương Hòa
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp lý chất thải rắn phổ biến và hiệu quả.
Phương pháp này rất phù hợp với thực trạng của nước ta hiện nay. Chôn lấp hợp vệ sinh


giúp hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp của con người và môi trường với các ảnh hưởng có hại
của chất thải rắn bị đổ bỏ trên mặt đất. Thông qua chôn lấp hợp vệ sinh, chất thải được tập
trung vào 1 khu vực được thiết kế cẩn thận sao cho sự tiếp xúc giữa chất thải và môi
trường giảm đáng kể. Nhờ vậy cho phép kiểm soát chặt chẽ nước rò rĩ, khí bãi rác và giới
hạn khả năng tiếp xúc của các sinh vật truyền bệnh với chất thải. Tuy nhiên, hoạt động
chôn lấp hợp vệ sinh nên được thực hiện cùng lúc với chiến lược quản lý chất thải rắn
hiện đại khác, chú trọng giảm bớt lượng rác thải, tái chế rác thải và phát triển bền vững.
4
Hiện nay, tiến hành hoạt động chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh ở các nước đang
phát triển gặp nhiều khó khăn nghiêm trọng do thiếu tài liệu chuyên môn đáng tin cậy
dành riêng cho hoàn cảnh cụ thể của các nước này cũng như vốn đầu tư không đủ nguồn
nhân lực có đầy đủ kiến thức chuyên môn. Bên cạnh đó, các công tác xử lý chất thải rắn
trước khi đưa vào chôn lấp đang là một vấn đề nan giải cho các cấp lãnh đạo hiện nay.
Vì những lý do trên, trong bài báo cáo này chúng em sẽ trình bày về quy trình công
nghệ vận hành bãi chôn lấp Lương Hòa cũng như các vấn đề về môi trường trong bãi
chôn lấp Lương Hòa.
Với việc trải qua chuyến tham quan thực tế tại bãi chôn lấp Lương Hòa chúng em đã
được làm quen và tìm hiểu quy trình chôn lấp rác. Qua đó, chúng em có thể áp dụng được
những kiến thức lý thuyết mà thầy, cô dạy trên lớp vào trong chuyến tham quan này. Có
thể nói đây là chuyến tham quan rất bổ ích, góp phần quan trọng trong việc học tập của
chúng em.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Môi
trường Đô thị Nha Trang, Thầy Cô hướng dẫn khoa Tài Nguyên và Môi Trường trường
Đại Học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em hoàn thành chuyến
tham quan thực tập.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá được hiện trạng trạng vận hành, cấu tạo bãi chôn lấp Lương Hòa, công
tác quản lý và các tác động môi trường do bãi chôn lấp mang đến.
- Đánh giá được hiệu quả quy trình chôn lấp và xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải
nguy hại tại bãi chôn lấp mới Lương Hòa- Nha Trang.

- Đề xuất được các biện pháp cải thiện bãi chôn lấp Lương Hòa
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Quy trình thiết kế và vận hành của bãi chôn lấp mới Lương Hòa.
5
- Quy trình chôn lấp và xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải nguy hại tại bãi chôn lấp
mới Lương Hòa- Nha Trang.
- Quy trình đóng cữa bãi rác và xử lý nước rỉ rác từ bãi rác Rù Rì.
- Đề xuất các biện pháp cải thiện bãi chôn lấp Lương Hòa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1.1. Phương pháp tham quan thực địa
Trực tiếp điều tra khảo sát bãi rác và quy trình xử lý rác thải sinh hoạt và nước rỉ rác
tại bãi rác, biết được lưu lượng nước rỉ rác cũng như các thông số khác tại bãi rác Lương
Hòa.
- Ưu điểm: trực tiếp quan sát bãi chôn lấp, khu xử lý nước rỉ rác giúp sinh viên hình thành ý
tưởng trong đầu tốt.
- Nhược điểm: khu vực khảo sát khá xa, việc đi lại khó khăn.
1.4.1.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Nghe phần thuyết trình của kĩ sư tại bãi chôn lấp và trực tiếp đặt câu hỏi thắc mắc
với kĩ sư. Tham vấn ý kiến của thầy cô hướng dẫn, thầy cô trong khoa các vấn đề về môi
trường và xử lý nước rỉ rác.
- Ưu điểm: hiểu rõ quy trình hơn khi đọc tài liều giấy, trực tiếp hỏi các vấn đề thắc mắc cần
giải quyết
- Nhược điểm: có nhiều thông tin khó trao đổi trực tiếp.
1.4.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước [5]
1.4.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
- “Xử lý và quản lý bãi chôn lấp chất thải ở Hàn Quốc”, TS. Lê Đang Hoan. Trung
tâm Môi trường Công nghiệp.
6
- “Công nghệ mới của Virdis về chôn lấp chất thải, đây là giải pháp xanh và chi phí

– hiệu quả”, INFOTERRA VN (XL theo Warmer Bulletin Enews, 1/2008).
- “Healths and social needs of waste pickers in Vietnam”, của Nguyen H.T.L.,
Chalin C.G, Lam T.M., Maclaren V.W (Việt Nam và Canada phối hợp).
- “Tokyo’s landfill waste disposal sites today” của Tokyo metropolitan government
environment bureau.
- “Landfill leachates – a possible source of toxic contaminants for Sai Gon – Dong
Nai River”, của Prof. Tarradellas của CECTOX phối hợp cùng Prof. Huỳnh Thị Minh
Hằng của viện tài nguyên và môi trường Việt Nam.
1.4.2.2. Các nghiên cứu trong nước
- “Công nghệ xử lý nước thải bãi rác”, Thời báo kinh tế Việt Nam 12/11/2006.
- “Triển khai hệ thống xử lý nước rò rỉ ở bãi rác Gò Cát”, 09/07/2002.
- “Phương pháp mới xử lý chất thải bằng vi sinh”, 14/2/2005.
- “Xử lý chất thải rắn đô thị theo công nghệ Seraphin” – Đức Hải – Hoàng Sơn, báo
Hà Nội mới, 14/09/2008.
- “VWS nhập nhằng chuyện đất ở bãi rác Đa Phước”, 25/09/2009.
- “Gần 90% bãi chôn lấp rác không đảm bảo”, Thanh Trầm, 17/04/2009.
- “Vấn đề xử lý nước rỉ rác ở thành phố Hồ Chí Minh”, Yến Tuyết.
- “Ô nhiễm không khí khu vực bãi rác: Cần có chương trình giám sát chặt chẽ”,
Thanh Hoa, 05/06/2009.
- “Bùng phát ổ ruồi tại bãi rác Đa Phước – TP. HCM: Ai là thủ phạm?”, Anh Đức –
Phan Vũ.
7
8
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của Nha Trang
2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của Nha Trang [1]
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Nha Trang hiện nay có diện tích tự nhiên là 251 km², dân số 392.279
(2009). Phía Bắc giáp thị xã Ninh Hòa, phía Nam giáp huyện Cam Lâm, phía Tây giáp
huyện Diên Khánh, phía Đông giáp Biển Đông.

2.1.1.2. Địa hình
Địa hình Nha Trang khá phức tạp có độ cao trải dài từ 0 đến 900 m so với mặt nước
biển được chia thành 3 vùng địa hình. Vùng đồng bằng duyên hải và ven sông Cái có diện
tích khoảng 81,3 km², chiếm 32,33% diện tích toàn thành phố; vùng chuyển tiếp và các
đồi thấp có độ dốc từ 3⁰ đến 15⁰ chủ yếu nằm ở phía Tây và Đông Nam hoặc trên các đảo
nhỏ chiếm 36,24% diện tích, vùng núi có địa hình dốc trên 15⁰ phân bố ở hai đầu Bắc-
Nam thành phố, trên đảo Hòn Tre và một số đảo đá chiếm 31,43% diện tích toàn thành
phố.
2.1.1.3. Thủy văn
Thành phố có nhiều sông suối tập trung ở 2 hệ thống sông chính là sông Cái Nha
Trang và sông Quán Trường.
Sông Cái Nha Trang (còn có tên gọi là sông Phú Lộc, sông Cù) có chiều dài 75 km,
bắt nguồn từ đỉnh Chư Tgo cao 1.475 m, chảy qua các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và
thành phố Nha Trang rồi đổ ra biển ở Cửa Lớn (Đại Cù Huân). Đoạn hạ lưu thuộc địa
phận Nha Trang có chiều dài khoảng 10 km. Sông là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho
sản xuất công-nông nghiệp, du lịch-dịch vụ và sinh hoạt dân cư cho thành phố và các
huyện lân cận.
9
Sông Quán Trường (hay Quán Tường) là 1 hệ thống sông nhỏ có chiều dài khoảng
15 km, chảy qua địa phận các xã Vĩnh Trung, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thái, Phước Đồng và 3
phường Phước Long, Phước Hải, Vĩnh Trường rồi đổ ra Cửa Bé. Sông chia thành 2
nhánh: nhánh phía Đông (nhánh chính) có chiều dài 9 km và nhánh phía Tây (còn gọi là
sông Tắc) dài 6 km.
Thủy triều vùng biển Nha Trang thuộc dạng nhật triều không đều, biên độ trung
bình lớn nhất từ 1,4 - 3,4 m. Độ mặn biến thiên theo mùa từ 1 - 3,6%.
2.1.1.4. Khí hậu
Nha Trang có khí hậu nhiệt đới xavan chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Khí
hậu Nha Trang tương đối ôn hòa, nhiệt độ trung bình năm là 26,3⁰C. Có mùa đông ít lạnh
và mùa khô kéo dài.Mùa mưa lệch về mùa đông bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng
12 dương lịch, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm (1.025 mm). Khoảng 10

đến 20% số năm mùa mưa bắt đầu từ tháng 7, 8 và kết thúc sớm vào tháng 11. So với các
tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Nha Trang là vùng có điều kiện khí hậu thời tiết khá thuận
lợi để khai thác du lịch hầu như quanh năm. Những đặc trưng chủ yếu của khí hậu Nha
Trang là: nhiệt độ ôn hòa quanh năm (25⁰C - 26⁰C), tổng tích ôn lớn (> 9.500
0
C), sự phân
mùa khá rõ rệt (mùa mưa và mùa khô) và ít bị ảnh hưởng của bão.
2.1.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội của Nha Trang [2]
2.1.2.1. Tình hình kinh tế
Năm 2011, GDP bình quân đầu người của thành phố đạt 3184 USD, tốc độ tăng
trưởng GDP tăng bình quân hàng năm từ 13- 14%.Cơ cấu kinh tế chuyển đổi tích cực
theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Năm 2011, tỷ trọng công nghiệp-xây
dựng chiếm 32%, du lịch-dịch vụ 63,77% và nông nghiệp là 4,23%. trong đó công nghiệp
tăng 7,97%, dịch vụ tăng 7,01% so với năm 2010. Ngược lại ngành nông nghiệp tiếp tục
suy giảm 12,46% do quá trình đô thị hóa khiến quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
 Thương mại - Du lịch - Dịch vụ
10
Trong ngành Du lịch, toàn thành phố hiện có 455 khách sạn, với tổng số gần 10.000
phòng. Năm 2011, Nha Trang đón hơn 2 triệu lượt khách du lịch (tăng 18,54% so với
năm 2010), trong đó hơn 440.000 lượt khách quốc tế (tăng 13,5%), số ngày lưu trú bình
quân của du khách là 2,09 ngày/khách; tổng doanh thu du lịch và dịch vụ ước đạt 2.142,9
tỷ đồng (tăng 20,28%)…Ngành du lịch cũng thu hút khoảng gần 9.000 lao động trực tiếp.
 Công nghiệp
Năm 2011, Nha Trang có 1.694 cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó
doanh nghiệp nhà nước là 12 cơ sở, tập thể 06 cơ sở, tư nhân hỗn hợp 400 cơ sở, cá thể
1.269 cơ sở và 9 cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp
đạt 7.546 tỷ đồng, tăng 10,16%, năm 2011 tăng 9,5% so năm 2010 đạt 8.107 tỷ đồng .
 Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng hiện nay là 2332,7 ha, vào thời điểm cuối năm
2010 độ che phủ rừng của thành phố đạt 9,2%. Thảm thực vật rừng Nha Trang đang được

phục hồi xanh trở lại, góp phần tạo phong cảnh Nha Trang xanh sạch đẹp. Đặc biệt là dự
án trồng phục hồi cây Dó trầm, loài cây đặc sản của Khánh Hòa.
Tổng sản lượng thủy sản năm 2010 đạt 38926 tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt
38621 tấn, tăng bình quân 6,4% mỗi năm. Khai thác và đánh bắt xa bờ được khuyến khích
đầu tư phát triển. Toàn thành phố hiện có 2.893 tàu thuyền với tổng công suất 166.000
CV, trong đó tàu thuyền có công suất lớn (≥ 90CV) đủ điều kiện khai thác xa bờ là 480
chiếc với 85.000 CV. Tuy nhiên tàu nhỏ khai thác ven bờ (≤ 20CV) vẫn còn chiếm tỷ lệ
khá cao với gần 1.500 chiếc.
2.1.2.2. Tình hình xã hội
Theo điều tra dân số năm 2009 thì dân số toàn thành phố có 392.279 người, trong đó
dân số thành thị chiếm 74,6%, dân số nông thôn chiếm 25,4%. Về tỉ lệ giới tính, nam
chiếm 48,5% và nữ chiếm 51,5%. Tuy nhiên theo cách tính quy mô dân số trong phân loại
đô thị (bao gồm cả dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) thì quy mô dân số Nha
Trang hiện nay khoảng 480.000-490.000 người (bao gồm cả học sinh, sinh viên các
11
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, lao động tạm trú thường xuyên, tạm
trú vãng lai nhưng không tính khách du lịch).
Mật độ dân số trung bình toàn thành phố là 1.562 người/km
2
. Dân cư phân bố không
đều, tập trung chủ yếu ở các phường nội thành. Khu vực trung tâm thành phố thuộc các
phường Vạn Thắng, Vạn Thạnh, Phương Sài, Phước Tân, Phước Tiến, Tân Lập có mật độ
dân cư rất cao với gần 30000 người/km².Tuy nhiên một số xã như Vĩnh Lương, Phước
Đồng với địa hình chủ yếu là núi cao có mật độ dân số thấp, chỉ vào khoảng 320-370
người/km
2
2.1.3. Tình hình phát triển du lịch của Nha Trang
Du lịch Nha Trang trong những năm qua liên tục phát triển, đó không chỉ là sự tăng
trưởng về lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, về vốn đầu từ mà là sự phát triển về chất để tạo
nên một Nha Trang phát triển mạnh mẽ về du lịch.

Trong khoảng thời gian từ năm 2000 – 2005, số doanh nghiệp thương mại du lịch
khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ cá thể không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của nhân dân địa phương và du khách trong nước, quốc tế.
Với những bước khởi sắc và thành công trong ngành du lịch. Đến năm 2006, tổng số
khách sạn ở Nha Trang đạt 350 khách sạn, đến đầu năm 2009 đã tăng lên 388 khách sạn,
dự kiến đến năm 2010 con số đó sẽ tăng lên là 400. Trong đó, khách sạn từ 2 sao trở lên
chiến khoảng 14%.
Du lịch ở Nha Trang đã phát triển không ngừng không chỉ tập trung vào 1 loại hình
duy nhất là du lịch tắm biển mà còn phát triển cả về du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái,
du lịch văn hóa, du lịch hội nghị, du lịch đồng quê,…nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng
nguồn lợi địa phương.
Theo Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa, năm 2013, trên 3 triệu lượt
du khách trong và ngoài nước đến lưu trú, tham quan, nghỉ dưỡng tại thành phố biển Nha
Trang và các điểm du lịch khác trong tỉnh, tăng trên 29% so với năm 2012. Trong đó,
khách quốc tế đạt gần 712.000 lượt, tăng hơn 34% và khách nội địa đạt gần 2,3 triệu lượt,
12
tăng 28% so với năm ngoái. Ngoài ra, Khánh Hòa còn đón trên 11 triệu lượt khách đến
tham quan, du lịch trong ngày. [2]
Năm 2014, toàn tỉnh đã đón 3,6 triệu lượt khách lưu trú, trong đó khách quốc tế
855.803 lượt. Nhìn chung, du lịch Khánh Hòa vẫn thu hút và duy trì được lượng khách
trong nước lẫn quốc tế khá ổn định. Năm 2015, ngành du lịch đề ra kế hoạch đón 4 triệu
lượt khách lưu trú, trong đó khách quốc tế là 1 triệu lượt. [3]
2.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Nha Trang [4]
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Nha Trang
2.2.1.1. Giai đoạn sau 30/04/1975 đến năm 2000
Tiền thân của Công ty gồm 02 công ty hoạt động độc lập là Công ty Dịch vụ Công
cộng Thành phố Nha trang và Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa.
Công ty Dịch vụ Công cộng Thành phố Nha Trang thực hiện nhiệm vụ công ích đô thị
chủ yếu là dịch vụ quét, thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, nạo vét hố ga, cống rãnh,
hút hầm vệ sinh, quản lý nghĩa trang, dịch vụ tang lễ, dịch vụ mai táng xây mộ…

Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa thực hiện nhiệm vụ công ích đô thị chủ yếu là
quản lý, trồng, chăm sóc cây xanh đường phố, quản lý công viên cây xanh thành phố Nha
Trang. Năm 1992 UBND TP. Nha Trang chuyển tổ quản lý điện chiếu sáng công cộng từ
phòng Quản lý đô thị sang Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa.
2.2.1.2. Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2009
Ngày 08/03/2001 UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 746A/2001/QĐ-
UB hợp nhất Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa và Công ty Dịch vụ Công cộng
Thành phố Nha Trang thành Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang. Nhiệm vụ chủ yếu
của Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang trong giai đoạn này là các hoạt động công ích
đô thị như vệ sinh môi trường; quản lý vận hành sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công
cộng thành phố; quản lý chăm sóc cây xanh đường phố, công viên; hoạt động dịch vụ mai
táng, hỏa táng,…
13
2.2.1.3. Giai đoạn từ năm 2010 đến hiện nay
Ngày 29/06/2010 UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 1695/QĐ-UBND
chuyển đổi Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang thành Công ty TNHH MTV Môi
trường Đô thị Nha Trang. Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang hoạt động
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 4200444916 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp đăng ký lần đầu ngày 22/09/2010.
Ngày 17/07/2012 UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 1721/QĐ-UBND về
việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Nha Trang
Gồm 3 văn phòng chính:
a Phòng kế hoạch - đầu tư
Phòng Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ chịu sự chỉ đạo
trực tiếp, toàn diện của Ban Giám đốc Công ty Môi trường Đô thị TP Nha Trang, đồng
thời có vai trò hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc Công
ty. Xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn liên quan đển hoạt động của Công ty.
b Phòng kế toán - tài vụ
Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác

tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế của công ty
c Phòng tổ chức - hành chính
Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh (SXKD) và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Nha Trang
- Vệ sinh môi trường (thu gom,vận chuyển, xử lý rác, hút hầm,…);
- Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ; quản lý nghĩa trang, dịch vụ mai táng, dịch vụ
địa táng; dịch vụ hỏa táng; dịch vụ điện táng;
- Quản lý công viên, thiết kế vườn hoa, trồng và chăm sóc cây xanh;
- Quản lý sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng;
- Kinh doanh cây cảnh, hoa tươi;
- Trồng hoa, cây cảnh;
14
- Trồng cây hàng năm khác;
- Dịch vụ xây lăng tẩm, vườn hoa tưởng niệm;
- Xây dựng công trình công ích;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác;
- Lắp đặt hệ thống điện.
- Quét, thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, chất thải rắn trên địa bàn TP. Nha
- Trang và các đảo trong vịnh Nha Trang;
- Quản lý, vận hành, thay thế sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng TP. Nha
Trang, một phần thuộc huyện Diên Khánh và huyện Cam Lâm;
- Quản lý chăm sóc hệ thống cây xanh đường phố, công viên, vườn hoa của TP.Nha
Trang.
- Quản lý 02 nghĩa trang (Phía Bắc và Phước Đồng) của TP. Nha Trang;
- Thực hiện dịch vụ mai táng, hỏa táng;
- Thi công hệ thống điện chiếu sáng trang trí, cây hoa cảnh trang trí.
2.3. Tổng quan về bãi chôn lấp Lương Hòa
2.3.1. Sự hình thành bãi rác Lương Hòa
Bãi chôn lấp Lương Hòa được đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2014. Đến nay đã

vận hành được hơn 1 năm. Bãi chôn lấp Lương Hòa có 2 ô chôn lấp. Ô chôn lấp phía
Nam hiện tại đang để trống, chưa được vận hành. Ô chôn lấp phía Bắc hiện tại đã được
vận hành hơn 1 năm.
15
Hình 2.1. Ô chôn lấp phía Bắc đã được vận hành
Thời gian vận hành bãi chôn lấp Lương Hòa là 15 năm nhưng theo chuyên gia người
Úc tư vấn thì nếu có quy trình chôn lấp, đỗ rác cũng như quá trình đầm nén đất hợp lý thì
bãi có thể vận hành được 20 năm. Còn quá trình phân hủy thì tùy thuộc vào từng loại rác
có trong đó. Đối với rác hữu cơ thì thời gian phân hủy nhanh. Còn đối với rác vô cơ như
nylon thì thời gian phân hủy rất dài khoảng 60 năm.
2.3.2. Qui mô, diện tích bãi chôn lấp
- Diện tích bãi chôn lấp là 13,8 ha được xây dựng trên một thung lũng, đây là địa
hình có sẵn. Khi nhìn từ trên cao xuống thì bãi rác có hình trái tim.
- Bãi rác Lương Hòa có sức chứa hơn 6,5 triệu m
3
16
2.4. Tổng quan về bãi chôn lấp Rù Rì
2.4.1. Sự hình thành bãi rác Rù Rì
Bãi rác Rù Rì được thành lập từ năm 1988, trải qua nhiều năm, diện tích bãi chứa
rác đã bị quá tải; mùi hôi bốc ra hàng cây số và nước rỉ rác chảy ra không được xử lý gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Năm 2003, Bãi rác Rù rì thành phố Nha Trang bị
Chính phủ đánh giá là điểm đen, nhưng mãi đến tháng 9 năm 2014 thì bãi rác Rù Rì mới
bị đóng cửa.
Hình 2.2. Bãi chôn lấp Rù Rì đã được đóng cửa
2.4.2. Nguyên nhân đóng cửa bãi rác Rù Rì
- Diện tích bãi chứa rác đã bị quá tải và xuống cấp trầm trọng từ nhiều năm. Theo
báo cáo của Công ty Công Trình Đô Thị Thành Phố Nha Trang lượng rác thải ra của 1
người tại thành phố Nha Trang trong 1 ngày là 0.8 kg hằng ngày bãi rác rù rì tiếp nhận
khoảng 320 tấn rác thải sinh hoạt của người dân và 20 xe hút hầm cầu chiều cao của bãi
rác đã gần tiếp giáp với đường điện cao thế nên rất nguy hiểm nước rỉ rác không được xử

lý thường bốc mùi hôi thối bốc ra từ bãi rác đã gây ô nhiễm nghiêm trọng đến không khí
và mạch nước ngầm của toàn bộ khu vực xung quanh
17
- Theo thống kê sơ bộ của UBND xã Vĩnh Lương có khoảng 200 hộ bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi sự ô nhiễm từ bãi rác Rù Rì trong đó chủ yếu là người dân của thôn Lương
Hòa.
- Toàn bộ nước rỉ ra từ bãi rác thấm trực tiếp xuống mạch nước ngầm khiến giếng
đào của các hộ dân trong khu vực không thể xử dụng được ngay cả các con suối trong khu
vực cung có màu đen kịt do ô nhiễm nghiêm trọng
2.4.2. Qui mô, diện tích bãi chôn lấp
- Diện tích bãi chôn lấp là 6 ha.
- Sức chứa gần 1 triệu tấn rác thải.
18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Các nguồn phát sinh rác thải được đưa về bãi chôn lấp Lương Hòa
3.1.1.1. Đối với rác từ các hộ gia đình, trung tâm mua sắm, siêu thị:
Hiện tại, Nha Trang nói riêng và Việt Nam nói chung chưa có quá trình phân loại
rác tại nguồn và cuối nguồn. Rác chủ yếu là rác thải sinh hoạt từ người dân được đưa về
bãi chôn lấp. Ở đây, chỉ xác minh rác tại nguồn, chỉ phân loại rác sinh hoạt và rác nguy
hại chứ không phân loại rác hữu cơ, rác vô cơ và rác có thể tái chế được hay không.
Đối với rác thải nguy hại từ các hộ gia đình như: bóng đèn, chai lọ đựng thuốc bảo
vệ thực vật,… thì có thể được xem là tạm chấp nhận vì số lượng của nó thì rất ít so với
tồng số lượng rác tại bãi chôn lấp. Nguyên nhân dẫn tới việc khó áp dụng việc phân loại
rác thải nguy hại tại bãi chôn lấp là:
-Ý thức của người dân còn rất kém trong việc phân loại rác thải.
- Nếu phân loại rác thải nguy hại có trong rác từ hộ gia đình thì phải tốn kém nhiều
chi phí thuê nhân công nhưng hiệu quả mang lại thì không cao (chỉ phân loại một lượng
rất nhỏ rác thải nguy hại).
3.1.1.2. Đối với rác thải từ các đơn vị sản xuất, bệnh viện:

Tất cả các đơn vị sản xuất tại Nha Trang đều có danh sách và khi xả thải thì phải
đăng ký cho Sở Tài Nguyên và Môi Trường. Công ty sẽ cử nhân viên đến trực tiếp tại
nguồn xác minh nguồn rác có phải là rác thải nguy hại hay không. Nếu là rác thải nguy
hại thì công ty sẽ lập hợp đồng riêng và có hướng xử lý riêng, không đưa về bãi chôn lấp
chung với rác thải sinh hoạt hằng ngày. Hiện tại, khu vực Nha Trang thì đa số các đơn vị
không liên kết với công ty để xử lý mà họ liên két với các đơn vị bên ngoài. Nguyên nhân
có thể là do chi phí bên ngoài xử lý rác thải rẻ hơn so với giá quy định tại Nhà nước.
Đối với rác thải bệnh viện sẽ được xử lý trực tiếp tại bệnh viện.
19
Về mặt lâu dài, Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Nha Trang đang xin dự án của
Nhật đầu tư lò đốt chất thải nguy hại tại đây. Đối với rác thải nguy hại thì phương pháp
đốt là phương pháp tối ưu và hiệu quả nhất.
Bãi chôn lấp mới được đưa vào xây dựng và vận hành để phục vụ cho vấn đề về môi
trường. Về lâu dài theo định hướng phát triển của thành phố trong vài năm tới bãi rác
Lương Hòa sẽ được đầu tư thêm nhà máy xử lý phân vi sinh và sàng phân loại rác để
phân loại rác nào có thể đưa vào làm phân compost và rác không thể làm phân compost
thì sẽ đưa vào bãi chôn lấp.
3.1.2. Cấu tạo của bãi chôn lấp Lương Hòa
Xung quanh vành đai của bãi có một hệ thống mương bê tông. Hệ thống mương
bêtông này có chức năng là tách nước mưa từ các vùng núi, sườn đồi xung quanh để
không cho nước mưa đi vào bãi. Khi nước mưa đi vào bãi thì lượng nước rỉ rác sẽ tăng
lên làm ảnh hưởng tới hiệu quả của quá trình xử lý nước rỉ rác.
Hình 3.1. Hệ thống mương bêtông thoát nước mưa của bãi chôn lấp Lương Hòa
20
Bên dưới bãi là lớp đất sét. Sau đó đến lớp vải địa kỹ thuật (màu trắng). Tiếp đến là
lớp chống thấm HDPE (mảu đen). Trên cùng là lớp geocell.
Hình 3.2. Sơ đồ cấu tạo bãi chôn lấp Lương Hòa
 Lớp sét
• Chức năng:
Lớp sét có tác dụng như lớp phân cách sự di chuyển của nước rò rỉ và khí bãi chôn

lấp.
• Đặc điểm:
- Bố trí các lớp đất sét mỏng cũng có khả năng tránh được nứt do sự sắp xếp thứ tự
đất cục nếu như chỉ sử dụng một loại sét.
- Sự nứt nẻ do tính trương nở của các loại sét khác nhau sẽ khác nhau. Do đó, để
khắc phục điều này, chỉ sử dụng một loại sét khi xây dựng lớp lót.
 Lớp vải địa kỹ thuật
• Chức năng:
Lớp vải địa kỹ thuật có tác dụng giảm thiểu sự xáo trộn giữa lớp đất với lớp cát hoặc
sỏi.
21
• Đặc điểm:
Vải địa kỹ thuật có tính bền môi trường (chịu nước mặn) và khả năng tiêu thoát
nước nhanh.
 Lớp chống thấm HDPE
• Chức năng:
Ngăn nước rỉ rác từ bãi rác đi vào nguồn nước ngầm. Do đó nó có tác dụng là bảo vệ
nguồn nước.
• Đặc điểm:
- Lớp HDPE là 1 lớp vật liệu siêu bền, được nhiều nước tiên tiến trên thế giới sử
dụng. Thời gian tồn tại của nó khoảng 100 năm với điều kiện không tiếp xúc trực tiếp với
môi trường nắng, mưa nhiều. Vì khi tiếp xúc với ánh nắng và môi trường bên ngoài nhiều
thì lớp chống thấm bị ảnh hưởng dẫn tới làm mất tính chống thấm. Khi khảo sát thì lớp
HDPE trên bề mặt có độ giòn do tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Còn khi nằm
bên dưới thì nó sẽ có độ dẻo nhất định.
22
Hình 3.3. Lớp HDPE trên bề mặt bãi chôn lấp Lương Hòa
- Lớp HDPE có khả năng chống được axit, bazơ, không bị ăn mòn hóa học, chịu
được sức ép lớn, chịu được lực khí lớn (vì khi đổ rác lên trên làm phát sinh ra lượng khí
lớn).

- Lớp HDPE tồn tại càng lâu càng tốt. Vì khi tồn tại càng lâu thì đạt hiệu quả ngăn
nước rỉ rác đi vào nước ngầm càng lớn. Nếu có tuổi thọ thấp thì sau 1 thời gian bên trên
nó là 1 lớp rác khổng lồ thì sẽ phát sinh nước rỉ rác đi vào nước ngầm.
 Lớp geonet
• Chức năng:
Bảo vệ lớp HDPE. Ngăn không cho lớp HDPE tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng và
môi trường bên ngoài.
Bên phía dưới bãi ở ô chôn lấp phía Nam có đường sóng chạy dọc theo ô chôn lấp.
Đây là 2 hệ thống thu gom nước rỉ rác. Mỗi nhóm có đường kính là D = 300 cm. Tương
tự thì ở ô chôn lấp phía Bắc cũng có 2 đường ống thu gom nước rỉ rác. Tuy nhiên, do lớp
rác được phủ lên trên nên 2 đường ống bị che lấp lại không nhìn thấy được. Hai rãnh này
được đặt tại khu vực sâu nhất của bãi và nước rỉ rác sẽ được thu gom về đó và chảy về
khu vực cuối bãi sẽ có hệ thống thu gom để xử lý nước rỉ rác riêng.
Hình 3.4. Hệ thống thu gom nước rỉ rác từ bãi chôn lấp
23
Bãi chôn lấp Lương Hòa trước khi đưa vào vận hành thì có tính toán về độ nghiên
để tạo độ dốc cơ bản khoảng 15
o
để nước có thể tự chảy trên bề mặt. Đối với Nha Trang
mùa mưa tập trung vào tháng 9, tháng 10, tháng 11. Vào thời điểm mùa mưa diễn ra thì
khu vực đã được chôn lấp sẽ được phủ lên trên bằng một lớp bạt. Nhưng chỉ được phủ
vào mùa mưa chứ không phủ vào mùa nắng vì vào mùa nắng thì sẽ bị lão hóa gây tốn
kém. Hiện tại, Nha Trang đang vào mùa nắng. Nếu có mưa thì lượng mưa rất ít, nước
mưa có thể chảy lên trên bề mặt. Đối với mùa mưa tập trung tại Nha Trang thì lượng mưa
rất nhiều thì phải phủ bạt để tách nước mưa ra thì theo vị trí tại bãi chôn lấp thì nước mưa
sẽ được tách từ ô chôn lấp phía Nam thì tại ô này chưa có rác và nó sẽ được đưa ra ngoài
theo một hệ thống thoát nước riêng. Các ô chôn lấp được tính toán để tạo độ dốc cơ bản
nghiên về hước thoát nước mưa. Hướng thoát nước mưa là hướng cuối bãi. Tạo độ dốc về
khu vực thấp nhất để nước mưa chảy về đó. Nước mưa sẽ được thu gom riêng ra tại một
hệ thống thu gom bên ngoài bãi rác.

3.1.3. Quy trình vận hành bãi chôn lấp Lương Hòa
Bãi rác hoạt động mở cửa và đón nhận rác vào lúc 16 giờ để đón nhận các xe thu
gom của công ty ở khu vực từ thành phố Nha Trang trở về. Bãi sẽ hoạt động từ 16 giờ cho
đến khi hết rác. Thởi điểm hết rác phụ thuộc vào lượng rác của thành phố. Nó dao động
trong khoảng từ 2 – 4 giờ sáng thì mới hết rác.
Lượng rác trung bình hằng ngày tiếp nhận ở đây là 350 tấn rác/ 1 ngày đêm vào các
ngày bình thường. Nó sẽ tăng đột biến vào các ngảy lễ, Tết hoặc các sự kiện du lịch tại
Nha Trang. Nha Trang là địa điểm du lịch khi có các sự kiện du lịch thì Nha Trang sẽ tập
trung một lượng rác lớn. Do đó, lượng rác sẽ tăng lên gấp 2 hoặc 3 lần ở mức khoảng từ
700 – 800 tấn rác/ 1 ngày đêm.
24
3.1.4. Quy trình tiếp nhận rác bãi
chôn lấp lương Hòa
Hình 3.5. Sơ đồ quy trình tiếp nhận rác bãi chôn lấp Lương Hòa
25

×