Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TÂM LÝ LỨA TUỔI VÀ SƯ PHẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.71 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TÂM LÝ LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ SƯ PHẠM
Câu 1:Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em ?Nêu nhận xét về các
thuyết trên?
* Thuyết tiền định (khẳng định yếu tố bẩm sinh di truyền quyết định yếu tố tâm lý trẻ em)
- Họ coi sự phát triển tâm lý là do các tổ chức di truyền đã được ghi sẵn trong gen quyết định.
Theo họ sự phát triển là sự bộc lộ dần những thuộc tính ấy. Trong quá trình đó trình tự xuất
hiện các thuộc tính, mức độ mà chúng đạt được, sự thay đổi giai đoạn này hay giai đoạn
khác…Suy cho cùng đều được định sẵn ngay từ đầu theo con đường di truyền.
Thuyết tiền định là cơ sở của thuyết phân biệt chủng tộc.
* Thuyết duy cảm (khẳng định yếu tố môi trường quyết định sự phát triển tâm lý của trẻ
em)
- Trẻ em sinh ra như là một tờ giấy trắng do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài mà những
đặc điểm tâm lý vốn có của nó dần dần hiện ra trên nó.Và con người thụ động trước tác
động của môi trường.
* Thuyết hội tụ hai yếu tố ( Bẩm sinh di truyền và môi trường)
- Theo thuyết này sự tác động qua lại giữa di truyền và môi trường quyết định sự phát triển
tâm lý của trẻ em trong đó di truyền đóng vai trò quyết định và môi trường là điều kiện để
biến những hiện tượng tâm lý vốn đã được định sẵn thành hiện thực.
 Nhận xét: Cả ba thuyết trên đều sai lầm
- Họ cho rằng sự phát triển tâm lý của trẻ em chỉ là sự tăng lên về số lượng của các hiện
tượng tâm lý đang được phát triển mà không có sự chuyển biến về mặt chất lượng.
- Sự phát triển về tâm lý của trẻ em là quá trình diễn ra một cách tự phát, dưới ảnh hưởng của
một sức mạnh nào đó mà con người không thể điều khiển được nó.
- Họ coi trẻ em là chủ thể thụ động cam chịu sự tác động của di truyền hoặc của môi trường;
họ đã phủ nhận vai trò của giáo dục và tính tích cực hoạt động của cá nhân.
- Tâm lý học đã khẳng định không có một tư chất nào mang sẵn những năng lực và những nét
nhân cách nhất định. Sự kế thừa một cơ thể khỏe mạnh là tiền đề quan trọng để phát triển
tâm lý nhưng nó không quy định trình tự, cũng như mức độ phát triển trí tuệ và nhân cách
của trẻ. Những yếu tố nào của môi trường mà trẻ tích cực quan hệ thì chúng mới trở thành
điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lý của trẻ.
- Ví dụ: Trẻ tích cực hoạt động giao lưu,tiếp xúc với nhiều người thì khả năng giao tiếp tốt và


nhanh nhẹn.
Câu 2: Đặc điểm giữa Thuyết hội tụ hai yếu tố, Thuyết duy cảm và Thuyết tiền định về sự
phát triển tâm lý của trẻ em là gì? Những Thuyết đó có điểm gì cần phê phán?
* Điểm chung giữa Thuyết hội tụ hai yếu tố, Thuyết duy cảm và Thuyết tiền định về sự phát
triển tâm lý của trẻ em:
- Họ đều thừa nhận đặc điểm tâm lý của con người hoặc là bất biến hoặc là tiền định; hoặc do
tiềm năng sinh vật di truyền quyết định; hoặc là do ảnh hưởng của môi trường bất biến.
- Chưa thấy được vai trò của hoạt động và giao tiếp đối với sự phát triển tâm lý của trẻ em.
- Các tác giả này đã đánh giá không đúng vai trò chủ đạo của giáo dục.
- Họ xem xét sự phát triển tâm lý trẻ em một cách tách rời và không phụ thuộc vào những
điều kiện cụ thể mà trong đó quá trình phát triển ấy diễn ra.
- Phủ nhận tính tích cực riêng của cá nhân, coi thường những mâu thuẫn biện chứng được
hình thành trong quá trình phát triển tâm lý của cá nhân.
1
- Xem đứa trẻ là một thực thể tự nhiên, thụ động, cam chịu ảnh hưởng có tính chất quyết định
của yếu tố sinh vật hoặc môi trường.
Câu 3: Phân tích những quy luật chung về sự phát triển tâm lý trẻ em?
* Quy luật không đồng đều của sự phát triển tâm lý trẻ em:
+ Xét trong tiến trình phát triển của mỗi cá thể:
 Sự phát triển không phải là sự tăng lên về số lượng một cách đồng đều mà sự phát triển của
mỗi cá nhân mang tính không đồng đều.
 Ở mỗi cá nhân có những giai đoạn sự phát triển được thực hiện với một tốc độ rất nhanh
chóng, lại có những giai đoạn tốc độ phát triển chậm hơn.
 Tuổi càng nhỏ thì sự phát triển càng nhanh. Trong tiến trình của mỗi cá nhân, có những giai
đoạn phát cảm của một vài chức năng tâm lý. Đó là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi
nhất. Đặc biệt là sự chín muồi của hệ thần kinh khiến cho một chức năng tâm lý nào đó phát
triển rất nhanh. Ví dụ: Lúc 5 tuổi thì chức năng ngôn ngữ của trẻ phát triển. Còn từ 5 đến 11
tuổi tính trực quan của trẻ phát triển…
→ Lưu ý trong công tác giáo dục trẻ: giúp nhà giáo dục tìm mọi cách phát triển một chức năng
tâm lý nào đó thật đúng lúc cần phải hiểu rõ những giai đoạn phát triển của trẻ để giáo dục và

luyện tập cho trẻ mới có hiệu quả cao.
+ Xét sự phát triển giữa trẻ này với trẻ khác trong cùng một độ tuổi.
 Trong tiến trình phát triển, mỗi đứa trẻ trải qua cách riêng với những tốc độ, nhịp độ và
khuynh hướng riêng.
 Cùng một nhóm trẻ, một chức năng tâm lý nào đó xuất hiện sớm hay muộn hơn so với
những đứa trẻ khác.
 Nhịp độ phát triển các quá trình tâm lý khác nhau. Những phẩm chất tâm lý: Tính cách,
năng lực, khí chất của trẻ bộc lộ khác nhau.
→ Lưu ý : Trong công tác giáo dục không nên rập khuôn, áp đặt trẻ, hãy tôn trọng cá tính riêng
của trẻ. Cần phát hiện ra những con đường phát triển riêng của mỗi trẻ và tìm ra những biện
pháp giáo dục phù hợp với từng trẻ.
* Quy luật về tính toàn vẹn trong sự phát triển tâm lý trẻ em.
 Cùng với sự phát triển, tâm lý con người càng có tính trọn vẹn, thống nhất và bền vững.
 Sự phát triển tâm lý là sự chuyển biến dần các trạng thái tâm lý thành các đặc điểm tâm lý
cá nhân.
 Tính toàn vẹn tâm lý phụ thuộc khá nhiều vào động cơ chỉ đạo hành vi của trẻ em.
* Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ.
 Do hệ thần kinh có tính mềm dẻo, người ta có thể dùng tác động giáo dục để làm thay đổi
tâm lý của trẻ em.
 Tính mềm dẻo tạo ra khả năng bù trừ.Khi một chức năng tâm lý sinh lý nào đó yếu hoặc
thiếu thì các chức năng tâm lý khác được tăng cường phát triển mạnh hơn để bù đắp hoạt
động không đầy đủ của chức năng yếu hoặc thiếu đó. Ví dụ: Người mù thì có chức năng bù
trừ như cơ quan xúc giác (chẳng hạn họ có thể xem bóng đá…). Hay những người khuyết
tật thường là những người có tài (như Nick vujicic là người không tay không chân nhưng có
rất nhiều tài).
Câu 4 : Phân tích ảnh hưởng của điều kiện xã hội đến sự phát triển tâm lý của lứa tuổi
học sinh THPT?
+ Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú, đa dạng.Vì vậy vai trò xã hội của các em
không chỉ mở rộng về số lượng, phạm vi mà còn biến đổi cả về chất lượng.Ở thanh niên
2

ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của người lớn, các em thực hiện vai trò đó ngày càng có
tính độc lập và tinh thần trách nhiệm cao hơn.
+ Vị trí của thanh niên ở gia đình: các em có quyền hạn và trách nhiệm của người lớn, có
quyền được bàn bạc và trao đổi với bố mẹ, một số công việc gia đình, các em biết quan tâm
đến nhiều mặt của gia đình.
+ Ở nhà trường hoạt động học tập vẫn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của các em,
ngoài ra các em còn tham gia vào các hoạt động khác…
+ Ngoài xã hội: Các em tham gia vào nhiều tổ chức, công tác xã hội, công tác tập thể một
cách độc lập và có trách nhiệm.
+ Các em có quyền bầu cử, có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ quân sự và sự lựa chọn nghề.
+ Ở nhà trường và ngoài xã hội, thái độ của người lớn thường thể hiện tính chất hai mặt: vừa
nhắc nhở, đòi hỏi tính độc lập, ý thức trách nhiệm; đồng thời phải thích ứng với cha mẹ và
thầy cô.
Câu 5:Vị trí của lứa tuổi học sinh THPT ở trong gia đình và ngoài xã hội có những thay
đổi như thế nào?
* Vị trí của thanh niên trong gia đình:
+ Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú, đa dạng.Vì vậy vai trò xã hội của các em
không chỉ mở rộng về số lượng, phạm vi mà còn biến đổi cả về chất lượng.
+ Ở thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của người lớn, các em thực hiện vai trò đó
ngày càng có tính độc lập và tinh thần trách nhiệm cao hơn.
+ Trong gia đình các em có nhiều quyền hạn và trách nhiệm của người lớn, có quyền được
bàn bạc và trao đổi với bố mẹ một số công việc của gia đình, các em biết quan tâm nhiều
mặt của đời sống gia đình.
* Vị trí của thanh niên ngoài xã hội:
+ Lúc 14 tuổi các em có quyền gia nhập vào tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
tham gia công tác xã hội, công tác tập thể một cách độc lập với tinh thần và trách nhiệm
cao.
+ Lúc 18 tuổi các em có quyền và nghĩa vụ của một người công dân: quyền bầu cử, có chứng
minh thư, nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động và các em bắt đầu biết suy nghĩ về việc lựa
chọn nghề nghiệp của mình.

→
Vị trí của thanh niên trong gia đình và ngoài xã hội có tính không xác định: ở mặt này
các em được coi là người lớn, nhưng ở mặt khác thì lại không được coi là người lớn. Vị trí
“không xác định” của thanh niên là một tất yếu khách quan.Từ tính chất đó và những yêu cầu
đề ra cho thanh niên được phản ánh một cách độc đáo trong tâm lý thanh niên.
Câu 6: Trình bày những đặc điểm hoạt động học tập của lứa tuổi học sinh THPT. Từ đó
rút ra những kết luận sư phạm cần thiết?
* Đặc điểm của hoạt động học tập:
+ Nội dung học tập ngày càng nhiều đi sâu vào những tri thức cơ bản, những quy luật của
những bộ môn khoa học khác nhau.
+ Đòi hỏi các em phải có tính năng động, tính độc lập ở mức độ cao, phát triển tư duy lý
luận.
+ Động cơ của học tập: là nhu cầu về sự tri thức tăng lên, gắn liền với động cơ thực tiễn,
động cơ nhận thức.
3
+ Thái độ đối với việc học tập của các em tích cực hơn, chủ động hơn.Điều này đã phát triển
tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của các em
trong học tập.
+ Thái độ đối với môn học trở nên có tính lựa chọn, hình thành hứng thú học tập gắn liền
với khuynh hướng nghề nghiệp.
 KLSP:Tránh hiện tượng học lệch, học tủ, khuyến khích học sinh học tập với những động
cơ đúng đắn; việc học tập của các em phải gắn với thực hành và thực tiễn.
Câu 7:Nêu những đặc điểm cơ bản của sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi học sinh THPT.
Nguyên nhân của các đặc điểm đó?
* Đặc điểm phát triển trí tuệ:
- Tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức:
+ Tri giác có mục đích đạt tới mức độ rất cao.Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống toàn
diện, chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai, không tách rời khỏi tư duy và ngôn
ngữ.
+ Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo, vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tượng, ghi nhớ ý

nghĩa ngày càng tăng, tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
+ Chú ý của thanh niên cũng có tính lựa chọn hơn, tính chủ định tăng lên.Năng lực di chuyển
và phân phối chú ý cũng được phát triển và hoàn thiện một cách rõ rệt.
+ Học sinh THPT có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng
tạo.Tư duy chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán của tư duy phát triển.Tuy
nhiên, mức độ tư duy đặc trưng của lứa tuổi chưa nhiều.
* Nguyên nhân:
+ Cấu trúc và chức năng của não đã được hoàn thiện.
+ Sự phát triển mạnh về các quá trình nhận thức.
+ Ảnh hưởng của hoạt động học tập.
+ Do ảnh hưởng của điều kiện phát triển xã hội.
Câu 8:Tự ý thức của lứa tuổi đầu thanh niên có đặc điểm gì nổi bậc? So sánh tự ý thức
của lứa tuổi đầu thanh niên và lứa tuổi thiếu niên?
* Đặc điểm tự ý thức:
- Nhu cầu tự ý thức được phát triển mạnh mẽ.Hình ảnh thân thể là một thành tố quan trọng
trong sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
- Sự phát triển tự ý thức của các em là một quá trình lâu dài và trải qua những mức độ khác
nhau.Quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc thù:
+ Nhu cầu tìm hiểu, đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích
cuộc sống và hoài bão của bản thân.
+ Nội dung của tự ý thức khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức cái tôi trong hiện tại mà
còn nhận thức vị trí xã hội của mình trong tương lai.
+ Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc về những
phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân và những người xung quanh. Đồng thời các em
có khuynh hướng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân.
+ Nhu cầu tự giáo dục của thanh niên học sinh cũng được phát triển.
* So sánh tự ý thức của lứa tuổi thanh niên và lứa tuổi thiếu niên:
+ Nếu như ở lứa tuổi thiếu niên bắt đầu xuất hiện nhu cầu đánh giá, so sánh mình với người
khác thì ở thanh niên mới lớn nhu cầu này được phát triển mạnh mẽ.
4

+ Nếu từ tuổi thiếu niên các em bắt đầu tri giác những đặc điểm cơ thể một cách hoàn toàn
mới thì lứa tuổi thanh niên hình ảnh thân thể là một thành tố quan trọng trong tự ý thức của
các em.
+ Nếu như ở thiếu niên, ban đầu sự đánh giá của các em còn phụ thuộc vào người khác, sau
đó mới hình thành khả năng tự đánh giá về bản thân thì lứa tuổi thanh niên, các em đã có
nhu cầu tìm hiểu đánh giá theo quan điểm riêng của mình.
+ Thanh niên không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại như thiếu niên, mà còn nhận
thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai.
+ Thiếu niên đã hiểu rõ mình có những phẩm chất nhân cách và bộc lộ rõ nét nhân cách của
mình.Thanh niên không chỉ hiểu rõ những phẩm chất nhân cách phức tạp rồi biểu hiện
những quan hệ nhiều mặt của nhân cách.
+ Thiếu niên khó có thể ý thức cùng một lúc toàn bộ những nét tính cách của mình nhưng
thanh niên có khả năng đánh giá toàn bộ những thuộc tính nhân cách của bản thân.
+ Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá, mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc hơn và tốt
hơn thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người xung quanh
Câu 9 : Sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT có những đặc điểm gì? Người lớn
cần chú ý gì trong vấn đề định hướng nghề nghiệp cho các em?
*Sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT có những đặc điểm:
- Sự lựa chọn nghề đã trở thành công việc khẩn thiết đối với mỗi học sinh THPT.
- Việc lựa chọn nghề bao gồm 2 thành tố: nghề cụ thể và trình độ chuyên môn của nghề.
- Ở lứa tuổi THPT sự hiểu biết và những thông tin về nghề còn phiến diện và chưa đầy đủ.
- Thanh niên học sinh thường chọn nghề theo sở thích, khả năng của bản thân với yêu cầu
nghề nghiệp, ý nghĩa xã hội của nghề, hoặc do định hướng của các bậc cha mẹ.
- Tuy nhiên hiện nay học sinh THPT thường định hướng một cách phiến diện vào việc học
tập ở đại học, dẫn đến hiện tượng mất cân đối trong đào tạo ngành nghề, nguồn nhân lực và
thị trường lao động trong xã hội.
*Giáo dục định hướng nghề nghiệp cho các em:
- Công tác giáo dục hướng nghiệp có vai trò rất lớn trong việc lựa chọn nghề nghiệp và vị trí
xã hội trong tương lai của các em. Giáo dục cho các em hiểu sâu sắc về chọn nghề của bản
thân, đây là việc lựa chọn hướng đi rất quan trọng của cuộc đời.

- Phối hợp với các lực lượng giáo dục, tổ chức xã hội, tổ chức lao động giới thiệu về các loại
ngành nghề và yêu cầu về tiêu chuẩn của người lao động đáp ứng với các ngành nghề đó.
- Tư vấn cho các em lựa chọn nghề nghiệp theo khả năng sở trường của bản thân và nhu cầu
của xã hội.
Câu 10:Sự hình thành thế giới quan ở lứa tuổi học sinh THPT diễn ra như thế nào?Trong
dạy học và trong giáo dục, người giáo viên cần lưu ý gì?
- Tuổi thanh niên là lứa tuổi quyết định sự hình thành thế giới quan bởi vì: đây là lứa tuổi có
đầy đủ điều kiện về mặt trí tuệ, nhân cách xã hội để hình thành hệ thống quan điểm riêng.
- Sự hình thành thế giới quan được thể hiện ở tính tích cực nhận thức:
+ Thanh niên quan tâm nhiều nhất về các vấn đề có liên quan đến con người, vai trò của con
người trong lịch sử, quan hệ giữa con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã
hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa nghĩa vụ và tình cảm.
5
+ Ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của các em.Vì vậy, các em có
khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực vì xã hội, muốn mang lại lợi ích cho người
khác, quan tâm đến đời sống tinh thần nhiều hơn phúc lợi vật chất.
Vấn đề lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt đến vị trí
xã hội đó. Thanh niên xác định đường đời mà trước hết là vấn đề định hướng nghề nghiệp.
* Kết luận sư phạm:
+ Tăng cường giáo dục đạo đức, tư tưởng, lối sống lành mạnh cho thanh niên.
+ Xây dựng tốt mối quan hệ giữa thanh niên với người lớn: quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau, tin tưởng, hiểu biết và chia sẽ
+ Tổ chức đa dạng các loại hình hoạt động và giao tiếp cho thanh niên tham gia.Phát huy tích
cực, chủ động, sáng tạo, trong hoạt động của thanh niên, tạo điều kiện nâng cao tinh thần
trách nhiệm của họ.
+ Không quyết định và không làm thay,mà người lớn cần giúp đỡ, tổ chức các hoạt động, mối
quan hệ một cách khéo léo, tế nhị, lôi cuốn học sinh tham gia một cách tích cực, kích thích
sự tự giáo dục và giáo dục lẫn nhau của các em
Câu 11:Mối tình đầu của lứa tuổi đầu thanh niên có những đặc điểm gì? Người làm công
tác giáo dục cần có thái độ như thế nào khi tình yêu xuất hiện ở lứa tuổi này?

*Đặc điểm mối tình đầu ở lứa tuổi thanh niên mới lớn:
− Đây là một trạng thái cảm xúc mới mẻ, nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm của
thanh niên mới lớn.
− Nhu cầu về tình bạn với bạn khác giới được phát triển mạnh mẽ. Ở một số em xuất hiện sự
lôi cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm sâu
sắc.
− Tình cảm trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì vậy, nó có thể trở
thành động lực thúc đẩy các em hoàn thiện bản thân.
− Tuy nhiên, tình yêu mới này cũng có thể phát triển theo chiều hướng tiêu cực (tình cảm
không được đáp lại, hoặc có những hứng thú rung động không hoàn toàn lành mạnh …) có
thể khiến các em bị phân tán, sao nhãng trong học tập.
*Kết luận sư phạm:
+ Mối tình đầu là hiện tượng phù hợp với quy luật phát triển của lứa tuổi.
+ Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được can thiệp thô bạo vào tình cảm thân thiết
này của các em.
+ Cần giúp các em nhận thức rõ nhiệm vụ quan trọng của bản thân lúc này cần tập trung
cho việc học tập, định hướng nghề nghiệp cho tương lai.
+ Cần có thái độ tế nhị và trân trọng với tình cảm này, đồng thời tổ chức nhiều hoạt động
có tính tập thể để lôi cuốn các em tham gia.
Câu 12: Trình bày đặc điểm tình bạn ở lứa tuổi học sinh THPT (hay thanh niên mới
lớn). So sánh đặc điểm quan hệ tình bạn của tuổi thiếu niên và thanh niên mới lớn?
− Nhu cầu tình bạn tâm tình tăng lên rõ rệt.
− Trong quan hệ với bạn, các em có yêu cầu cao hơn đồng thời cũng nhạy cảm hơn: không
chỉ có khả năng biểu lộ cảm xúc thân tình, mà còn có khả năng đồng cảm với bạn.
− Tình bạn của thanh niên rất bền vững, có thể vượt qua mọi thử thách và có thể kéo dài
suốt cuộc đời. Thanh niên thường lý tưởng hóa tình bạn, họ nghĩ và mong muốn về bạn
thường vượt quá thực tế ở bạn.
6
− Quan niệm của thanh niên về tình bạn và mức độ thân tình trong tình bạn có sự khác
nhau.Nguyên nhân kết bạn cũng rất phong phú.Quan hệ nam nữ được tích cực hóa một

cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng.Nhu cầu về tình bạn với bạn khác
giới được tăng cường. Xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm sâu sắc.
*so sánh :
− Nhu cầu tình bạn tâm tình tăng lên rõ rệt.
− Trong quan hệ với bạn, các em có yêu cầu cao hơn đồng thời cũng nhạy cảm hơn: không
chỉ có khả năng biểu lộ cảm xúc thân tình, mà còn có khả năng đồng cảm với bạn.
− Tình bạn của thanh niên rất bền vững, có thể vượt qua mọi thử thách và có thể kéo dài
suốt cuộc đời. Thanh niên thường lý tưởng hóa tình bạn, họ nghĩ và mong muốn về bạn
thường vượt quá thực tế ở bạn.
− Quan niệm của thanh niên về tình bạn và mức độ thân tình trong tình bạn có sự khác
nhau.Nguyên nhân kết bạn cũng rất phong phú.Quan hệ nam nữ được tích cực hóa một
cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng.Nhu cầu về tình bạn với bạn khác
giới được tăng cường. Xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm sâu sắc.
Câu 13: Tại sao nói lứa tuổi đầu thanh niên là lứa tuổi mang tính tập thể nhất?
+ Hoạt động của lứa tuổi đầu thanh niên ngày càng phong phú và phức tạp, nên vai trò xã
hội và hứng thú xã hội của thanh niên không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn
biến đổi cả về chất lượng.
+ Giao tiếp với bạn bè chiếm vị trí hơn hẳn so với giao tiếp người lớn tuổi hoặc người nhỏ
tuổi hơn.
+ Hoàn cảnh giao tiếp tự do, bình đẳng đã tạo điều kiện trong việc phát triển nhu cầu, sở
thích thanh niên mới lớn.
+ Điều quan trọng đối với các em là được sinh hoạt với bạn cùng tuổi, là cảm thấy mình
cần cho nhóm, có uy tín và vị trí nhất định trong nhóm.
+ Sự mở rộng phạm vi giao tiếp và sự phức tạp hóa hoạt động riêng của thanh niên khiến
cho số lượng nhóm quy chiếu tăng lên rõ rệt. Việc tham gia vào nhiều nhóm sẽ dẫn đến
sự khác nhau nhất định và có thể có xung đột về cá nhân phải lựa chọn các vai trò khác
nhau.
+ Trong giáo dục cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm và hội tự phát ngoài nhà trường.
Câu 14: Trình bày nội dung cơ bản của thuyết liên tưởng trong tâm lý học dạy học.
Nêu những đóng góp và hạn chế của lý thuyết này?

- Thuyết liên tưởng cho rằng sự lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thực chất là lĩnh hội các liên
tưởng.
- Họ lập luận, trong thực tế các sự vật hiện tượng có liên quan chặt chẽ với nhau. Hiện thực
khách quan được phản ánh vào trí óc. Nếu được tác động theo một cách thức nào đó, chúng
được ghi lại trong ý thức.
- Sự nhớ lại một số sự vật, hiện tượng nào đó thường dẫn đến sự nhớ lại một số sự vật hay
hiện tượng khác gọi là liên tưởng.Vì vậy, trong dạy học muốn hình thành khái niệm, quy
luật phải dựa vào các liên tưởng.
- Các loại liên tưởng:
+ Liên tưởng khu vực: tương đối cô lập, chưa có mối liên hệ qua lại với nhau, kiến
thức riêng lẻ.
7
+ Liên tưởng đặc biệt: có mối liên hệ giữa các liên tưởng, nhưng lại đóng khung trong
phạm vi hẹp.
+ Liên tưởng nội hệ: mối quan hệ trong phạm vi một khoa học, một ngành nghề.
+ Liên tưởng liên môn: kiến thức cơ sở liên tưởng liên quan giữa các ngành khoa học.
*Ưu điểm:
+ Phân loại được các liên tưởng hình thành trong ý thức, trong vốn hiểu biết.
+ thấy được mối liên quan giữa các liên tưởng.
*Hạn chế:
+ Chưa vạch ra được các cơ chế, các giai đoạn hình thành liên tưởng như thế nào.
+ không đánh giá đúng vai trò của chủ thể trong sự hình thành các liên tưởng.
Câu 15: Trình bày nội dung cơ bản của thuyết hành vi trong tâm lý học dạy học.Nêu
những ưu điểm và hạn chế của lý thuyết này?
+ Nhà sáng lập là nhà tâm lý học Mỹ J.Oátsơn (1878-1958). Tâm lý học hành vi chủ trương
không mô tả hay giảng giải các trạng thái ý thức, mà chỉ nghiên cứu những ứng xử hay hành vi
của cơ thể.
+ Hành vi được hiểu là tổng số các cử động bề ngoài được nảy sinh ở cơ thể, nhằm đáp lại
một kích thích nào đó.
+ Toàn bộ hành vi, phản ứng của con người được khái quát bằng công thức: S-R (S:Kích

thích; R: phản ứng).
+ Điều kiện hóa trong thuyết hành vi đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện, giáo dục
và hình thành nhân cách.
*Ưu điểm:
- Thuyết này xác định được phạm trù cơ bản trong nghiên cứu tâm lý: phạm trù hành vi với
tư cách là biểu hiện của tâm lý, ý thức và từ đó xây dựng được phương pháp khách quan trong
nghiên cứu tâm lý học.
- Tìm ra cơ chế, cấu trúc của sự lĩnh hội, trong đó xác định rõ vai trò chức năng của kích thích
(xem như “đầu vào”) và đáp ứng (xem như “đầu ra”).
*Hạn chế:
- Thuyết này không đề cập đúng mức hoạt động tự giác của con người.
- Phủ nhận sự gia công trí tuệ của chủ thể nhận thức.
Câu 16:Trình bày nội dung cơ bản của thuyết hoạt động trong tâm lý học dạy học. Vận
dụng lý thuyết hoạt động vào quá trình dạy học ở trường THPT?
Thuyết này được sáng lập do nhà tâm lý học LêOnchip, hoạt động được hiểu là một tổ hợp
các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích. Hoạt động là mối quan hệ
qua lại giữa khách thể và chủ thể, kết quả là tạo ra sản phẩm “kép”. Hoạt động là phương thức
tồn tại của con người trong xã hội; hoạt động là nơi nảy sinh tâm lý và cũng là nơi tâm lý được
vận hành.
-Hoạt động bao gồm 2 quá trình:
+ Quá trình đối tượng hóa(xuất tâm): trong quá trình hoạt động con người đem hết khả năng,
hiểu biết của mình tác động vào đối tượng tạo ra sản phẩm.
+ Quá trình chủ thể hóa(nhập tâm):trong quá trình hoạt động con người đúc rút được kinh
nghiệm cho những hoạt động tiếp theo tốt hơn.
-Hoạt động có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính đối tượng
+ Tính chủ thể
8
+ Tính mục đích
+ Tính gián tiếp

-Tâm lý, ý thức và nhân cách được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động. Vì vậy khi
nghiên cứu quá trình tâm lý, các chức năng tâm lý kể cả ý thức, nhân cách của con ngườ thì
phải được nghiên cứu trong cấu trúc hoạt động.
*Vận dụng:
+ Tâm lý cũng như ý thức được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động và thông qua
hoạt động. Hoạt động vừa tạo ra tâm lý, vừa sử dụng tâm lý làm khâu trung gian của hoạt động
tác động vào đối tượng. Đây chính là nguyên tắc thống nhất ý thức và hoạt động.
+ Theo lý thuyết hoạt động, cuộc đời con người là một dòng hoạt động trong đó có hoạt dộng
dạy và học. Hoạt động dạy và học cùng thực hiện theo cơ chế di sản xã hội: thế hệ trước truyền
lại những kinh nghiệm xã hội lịch sử cho thế hệ sau, đồng thời thế hệ sau lĩnh hội và tiếp tục
phát huy, phát triển.
+ Vận dụng phương pháp tiếp cận hoạt động vào dạy học, trước hết là phải cho cả thầy và trò
đều thực sự trở thành chủ thể của hoạt động dạy và học để đạt mục đích cuối cùng là hình
thành phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
*ví dụ: Một GV dạy hóa khi dạy bài “SỰ ĐIỆN LI” giúp học sinh nắm được các khái niệm sự
điện li, chất điện li, giúp các em quan sát được hiện tượng qua thí nghiệm từ đó các em nắm
được nguyên nhân về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li, đồng thời hiểu được cơ chế của
quá trình điện li, nắm được bài tốt hơn.
Câu 17:Phân tích mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ. Từ đó rút ra những
kết luận sư phạm cần thiết?
-Dạy học và sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: dạy học là một trong những
con đường cơ bản để giáo dục và phát triển trí tuệ một cách toàn diện.
-Dạy học tạo ra sự phát triển năng lực trí tuệ, làm biến đổi vốn kinh nghiệm sống của học sinh,
hệ thống hành động trí tuệ được củng cố và khái quát.
-Dạy học không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển các năng lực trí tuệ mà còn ảnh hưởng đến sự
phát triển các mặt khác của nhân cách: nhu cầu nhận thức, hứng thú học tập, động cơ học tập.
-Ngược lại, sự phát triển trí tuệ, các phẩm chất tâm lý lại có ảnh hưởng ngược lại đến quá trình
dạy học, quá trình lĩnh hội tri thức.

Sự phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức trong hoạt

động học tập.
*KLSP:-Tăng cường một cách hợp lý hoạt động dạy học:
+Tôn trọng vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh khi dạy học.
+Xây dựng việc dạy học trên mức độ khó khăn cao và nhịp điệu học nhanh.
+Nâng tỉ trọng tri thức lý luận khái quát.
+Làm cho học sinh có ý thức về toàn bộ quá trình học tập, tự giác khi học.
-Thay đổi phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học:
+Kết hợp các phương pháp truyền thống và hiện đại.
+Phát huy tính tích cực học tập ở học sinh.
+Tăng cường thực hành, khả năng làm việc độc lập ở học sinh.
+Sử dụng tốt các phương tiện kỹ thuật trong dạy học.
9
Câu 18:Trình bày hiểu biết của anh(chị) về thiện chí và thói quen đạo đức. Từ đó, rút ra
kết luận cần thiết?
- Ý chí của con người hướng vào việc tạo ra giá trị đạo đức là ý chí đạo đức hay còn gọi là
thiện chí.
- Nghị lực là năng lực phục tùng ý thức đạo đức của con người.
- Trong quan hệ hàng ngày, những quy cách cư xử đòi hỏi con người phải có những hành vi
sẵn sàng.
+ Nghĩa là hành vi đạo đức không chỉ dừng lại ở mức độ thực hiện một thiện chí nào đó nhờ
sự thúc đẩy của nghị lực.
+ Nếu cứ mỗi lần thực hiện như thế sẽ hao tốn rất nhiều năng lượng, mà phải trở thành hành
động tự động hóa, thói quen đạo đức.
+ Ví dụ về ý chí và thói quen đạo đức:Khi chúng ta đi xe buýt, ta có một chỗ ngồi rất tử tế
nhưng chúng ta thấy có một cụ già yếu hay một người phụ nữ mang thai lên xe nhưng
không có chỗ ngồi thì chúng ta dùng ý chí và thói quen nên nhường chỗ cho họ. Hoặc nhặt
được của rơi của người khác chúng ta dùng ý chí và thói quen để vượt qua được sự tham
lam để trả lại đồ cho người người đánh rơi.
* KLSP:
- Xây dựng cho học sinh những động cơ đạo đức vững bền.

- Biểu dương những hành vi đạo đức tích cực của học sinh, giáo dục và uốn nắn những hành vi
sai lệch.
-Khơi dậy những nhu cầu đạo đức, thúc đẩy các em hành động một cách có đạo đức trong mối
quan hệ giữa cá nhân với người khác, với xã hội và với tập thể.
Câu 19: Tại sao nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức? Từ đó, rút ra kết luận sư
phạm cần thiết?
- Một hành vi đạo đức cụ thể, xét cho đến cùng là do nhân cách trọn vẹn thực hiện hành vi
đó.
- Tri thức đạo đức, niềm tin đạo đức, tình cảm đạo đức, thiện chí nghị lực và thói quen đạo
đức chính là hệ thống phẩm chất và năng lực cùng ý thức của một con người cụ thể tạo nên
cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức.
- Cần kể đến các yếu tố có tác dụng đến hành vi đạo đức:
+ Tính sẵn sàng hành động có đạo đức.
+ Ý thức bản ngã.
+ Nhu cầu tự khẳng định.
+ Lương tâm.
*KLSP:
+ Giáo dục đạo đức đồng thời với việc giáo dục toàn bộ nhân cách thông qua tổ chức thực
hiện hành vi đạo đức.
+ Biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục ở học sinh.
Câu 20:Dựa vào cơ sở nào để khẳng định sự cần thiết phải trau dồi nhân cách đối với
người thầy giáo?
- Dựa vào đặc điểm lao động sư phạm của nghề dạy học:
+ Đối tượng lao động của người thầy giáo là học sinh.
+ Công cụ chủ yếu là nhân cách của chính người thầy giáo.
10
+ Sản phẩm của người thầy giáo là nhân cách học sinh do yêu cầu khách quan của xã hội quy
định.
- Dựa vào vai trò và chức năng của người thầy giáo:
+ Nghề tái sản xuất sức lao động cho xã hội.

+ Là người quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục và đào tạo.
+ Là “dấu nối” giữa nền văn hóa nhân loại và dân tộc với việc tái tạo nền văn hóa đó ở thế hệ
trẻ.
+ Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Sự phát triển đặc điểm tâm lý nhất là về mặt nhận thức của trẻ em trong xã hội hiện đại.
Câu 21: Từ những đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo, bạn cho biết ý nghĩa
của những hiểu biết đó trong sự định hướng rèn luyện nhân cách của bản thân?
* Đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo:
1) Nghề mà đối tượng quan hệ trực tiếp là con người:
+ Yêu cầu khi quan hệ với con người trong các nghề nói chung.
+ Yêu cầu với đối tượng là con người trong nghề dạy học.
2) Nghề mà công cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình:
+ Công cụ trong các ngành nghề nói chung.
+ Công cụ đối với nghề dạy học chính là nhân cách của người thầy.
3) Nghề tái sản xuất, mở rộng sức lao động:
+ Ý nghĩa của sức lao động…
+ Chức năng của giáo dục, dạy học là tạo ra sức lao động, nhân cách…
4) Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo:
+ Tính khoa học, tính sáng tạo cao.
+ Tính nghệ thuật.
5) Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp:
+ Thời gian làm ra sản phẩm của giáo dục, dạy học…
+ Không gian hoạt động giáo dục, dạy học…
*Định hướng rèn luyện nhân cách của bản thân:Từ những đặc điểm lao động sư phạm của
người thầy giáo cho thấy lao động sư phạm có ý nghĩa rất lớn lao trong đời sống của xã hội loài
người, đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, với tư cách là moojt giáo viên trong
tương lai cần phải xác định phương hướng rèn luyện nhân cách của bản thân như sau:
+ Rèn luyện tư cách, tác phong, trau dồi ngôn ngữ.
+ Không ngừng học tập, nâng cao tri thức chuyên môn.
+ Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

+ Tham gia nghiên cứu khoa học, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên.
Câu 22:Phân tích năng lực chế biến tài liệu học tập trong hoạt động sư phạm của người
thầy giáo.Cho ví dụ minh họa?
- Năng lực chế biến tài liệu học tập là năng lực gia công về mặt “sư phạm” của người thầy
giáo đối với tài liệu học tập. Nhằm làm cho nó phù hợp tối đa với đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm cá nhân học sinh, trình độ, kinh nghiệm của các em và bảo đảm lôgíc sư phạm.
- Năng lực này được thể hiện ở người thầy giáo:
+ Có khả năng phân tích.
+ Có khả năng tổng hợp.
11
+ Có khả năng hệ thống hóa kiến thức.
+ Có óc sáng tạo.
+ Cung cấp kiến thức cô đọng, chính xác, tính ứng dụng cao.
+ Luôn đổi mới phương pháp, bài giảng có sức lôi cuốn, giàu cảm xúc tích cực.
+ Nhạy cảm với cái mới, giàu cảm hứng sáng tạo.
Ví dụ: Để có thể phát hiện ra vấn đề của một bài toán, yêu cầu học sinh phải nắm vững
các lý thuyết cơ sở và các phương pháp vận dụng để giải một bài toán hóa học.
Với một lượng kiến thức lớn, chương trình Hóa học vô cơ ở trường THPT là một thách
thức lớn với đại đa số học sinh. Nhằm mục đích sưu tầm, hệ thống và phân loại các dạng toán
có thể giải nhanh bằng các phương pháp trên được áp dụng trong TNKQ,chẳng hạn người GV
chọn chủ đề “Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan
phần Hóa vô cơ ở trường THPT”.
*Thứ nhất cần mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích: hình thành các phương pháp giải nhanh các dạng bài tập TNKQ thường gặp
trong chương trình Hóa vô cơ ở trường THPT.
- Đối tượng: các phương pháp giải toán trong Hóa học được xây dựng trên cơ sở các định
luật; bài tập TNKQ.
*Thứ hai cần xác định nhiệm vụ:
- Sưu tầm hoặc tự soạn các bài tập có những dữ kiện đặc biệt hoặc những bài toán có thể
giải nhanh và giải nhẩm được bằng việc áp dụng các định luật, các phương pháp giải toán

trong Hóa học.
- Phân loại các bài tập TNKQ và đưa ra cách giải đối với từng phương pháp.
- Phương pháp bảo toàn:Bảo toàn khối lượng ;Tăng giảm khối lượng; Bảo toàn nguyên
tố;Bảo toàn electron .
- Phương pháp sử dụng các đại lượng trung bình:Sử dụng khối lượng mol trung bình
M

và Sử dụng hóa trị trung bình
- Phương pháp đường chéo
Với đề tài này, người GV mong muốn có thể cung cấp một tài liệu tham khảo hữu dụng
cho các học sinh cuối bậc THPT về phương pháp làm bài tập TNKQ môn hóa học để chuẩn bị
tốt cho các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học.
Câu 23:Phân tích năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học của người thầy giáo?
- Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học là nắm vững cách tổ chức và điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh qua bài giảng.
- Phân tích…:
- Nắm vững kỹ thuật dạy học mới, tạo cho học sinh có vị trí “người phát minh” trong quá
trình dạy học.
- Truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa sức với học sinh.
- Gây hứng thú, kích thích cho học sinh tự tìm tòi, suy nghĩ một cách tích cực và độc lập.
- Tạo ra tâm thế có lợi cho việc học tập, lĩnh hội kiến thức.
- Đây là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc, rèn luyện tay nghề công phu.
- Ví dụ
- Nhờ các công cụ đa phương tiện như máy tính, giáo viên sẽ xây dựng bài giảng sinh động
và dễ dàng thể hiện các phương pháp sư phạm khác nhau: Riêng đối với môn hóa học, sự
12
hỗ trợ của công nghệ thông tin vai trò của người thầy sẽ chuyển sang hướng dẫn hoạt động
dạy học bằng giáo án điện tử mà mình đã thiết kế. Rất nhiều GV đã biết sử dụng CNTT để
thiết kế bài giảng điện tử, cài đặt thêm tư liệu, hình ảnh, băng hình, trình bày đề cương bài
giảng gọn đẹp sinh động và thuận tiện các phần mềm được sử dụng trong dạy Hóa học để

thực hiện các thí nghiệm ảo, sơ đồ, trình chiếu phim hoặc bài tập thực hành. Vì vậy người
dạy tiết kiệm được thời gian và có điều kiện đi sâu vào bản chất bài học và do đó ngày càng
được nâng cao.
Với sự hỗ trợ của CNTT trong một thời gian ngắn của tiết học, GV có thể hướng dẫn học
sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn. Những hình ảnh mô phỏng thực tế một cách hợp lý,
sinh động sẽ thu hút được sự quan tâm, hứng thú học tập của học sinh, tạo cho lớp học sôi
nổi, các em tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả hơn.
Câu 24:Thế nào là năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh của người thầy
giáo?
- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh là năng lực biết dựa vào mục đích
giáo dục và yêu cầu đào tạo để hình dung trước cần phải giáo dục cho từng học sinh những
phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt động của mình tới đâu để đạt được hình mẫu trọn
vẹn của con người mới.
- Biểu hiện của năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh:
+ Thầy giáo vừa phải có kỹ năng tiên đoán sự phát triển của những thuộc tính này hay khác
cho từng học sinh, vừa phải nắm được nguyên nhân sinh ra cũng như mức độ phát triển của
những thuộc tính đó.
+ Có hình mẫu rõ ràng về biểu tượng nhân cách của những học sinh khác nhau sẽ thu được
trong tương lai dưới ảnh hưởng của những dự án phát triển nhân cách do mình xây dựng.
+ Hình dung được hiệu quả của các tác động giáo dục nhằm hình thành nhân cách theo dự án.
- Những yếu tố tâm lý cần thiết đối với năng lực này: óc tưởng tượng sư phạm, tính lạc quan
sư phạm, óc quan sát sư phạm, niềm tin vào sức mạnh giáo dục và niềm tin vào con người.
Nhờ có năng lực này, công việc của người thầy giáo trở nên có kế hoạch, chủ động và sáng
tạo.
- Hình thành năng lực này bằng cách:
+ Gần gũi quan tâm đến học sinh, tôn trọng nhân cách và biết lắng nghe ý kiến, nguyện vọng
của các em.
+ Đề ra những biện pháp tiếp cận, tìm hiểu học sinh.
+ Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin cần thiết về học sinh.
+ Phát thảo chân dung tâm lý, phát triển nhân cách học sinh.

Câu 25: Xây dựng một tình huống sư phạm trong hoạt động dạy học và nêu ra cách xử lý
phù hợp với tình huống đó?
* Tình huống: Một lần do đồng nghiệp của bạn bị ốm phải nghỉ dạy, bạn được phân công dạy
thay. Sau khi kết thúc bài giảng, bạn hỏi các em: “Thầy dạy thế này các em có hiểu bài
không?”. Các em trả lời: “Thầy dạy hay lắm ạ. Cô A dạy chúng em chẳng hiểu gì cả. Hay là
thầy dạy luôn lớp em đi ạ”
*Cách xử lý: “Các em ạ, các em rất may mắn là đã được học cô A, đó là một cô giáo có nhiều
kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, đã đào tạo được nhiều học giỏi, được học sinh nhiều
thế hệ yêu quý, ngợi ca. Có thể là các em chưa quen với phương pháp của cô nên các em cảm
thấy khó khăn trong việc tiếp thu bài giảng. Cách tốt nhất là các em có thể trao đổi thẳng thắn
13
với cô để cô trò có thể hiểu nhau hơn.Thầy tin rằng, với một giáo viên có tinh thần trách nhiệm
như cô A, cô sẽ sẵn sàng điều chỉnh phương pháp dạy để các em hiểu hơn.Và theo thầy các em
nên chăm chú nghe cô giảng và có thể điều chỉnh cách học của mình để làm sao đạt được kết
quả học tập cao nhất”.
* giải thích:Vì khi làm như vậy tức bạn không đồng tình với phê phán đó của các em.Và với
những lời lẽ thấu tình đạt lí ấy, chắc chắn bạn đã được các em yêu quý, tôn trọng không phải là
vì bạn dạy hay mà chủ yếu là vì sự tôn trọng học sinh và đồng nghiệp của bạn.
Câu 26: Uy tín là gì? Phân tích những điều kiện chủ yếu để hình thành uy tín của người
thầy giáo?
* Khái niệm: Uy tín là tấm lòng và tài năng của người thầy giáo.Vì có tấm lòng nên thầy giáo
mới có tình yêu thương học sinh, tận tụy với công việc và đạo đức trong sáng. Bằng tài năng
thầy giáo đạt được hiệu quả trong công tác dạy học và giáo dục. Đây là uy tín thực, uy tín chân
chính.
Khác với uy tín nói trên là uy tín giả, uy tín quyền uy.
* Những điều kiện chủ yếu để hình thành uy tín của người thầy giáo:
- Thương yêu học sinh và tận tụy với nghề.
- Công bằng trong đối xử (không thiên vị, không thành kiến, không cảm tính).
- Phải có ý chí tiến thủ (có nguyện vọng tự phát triển nhu cầu về sự mở rộng tri thức và hoàn
thiện kỹ năng nghề nghiệp).

- Có phương pháp và kỹ năng tác động trong dạy học và giáo dục hợp lý, hiệu quả và sáng tạo.
- Mô phạm, gương mẫu về mọi mặt, mọi lúc và mọi nơi.
- Ví dụ: Trung tâm luyện thi Hocmai.vn, có đội ngũ hàng trăm GV giỏi, nhiều năm kinh
nghiệm giảng dạy và luyện thi đến từ các trường THPT và đại học lớn tại Hà Nội và Tp Hồ Chí
Minh kết hợp với kinh nghiệm gần chục năm làm dịch vụ, tiếp thu ý kiến từ hàng triệu học
sinh, hàng nghìn GV trên cả nước qua các năm, là cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng của
Hocmai.vn. Từ đó cho thấy những GV ở trung tâm đã hình thành được uy tín của mình trong
việc giảng dạy, nên được nhiều học sinh trong cả nước biết đến. Chúng ta nên biết rằng làm thế
nào để môn học của mình góp thêm một phần ý nghĩa của khoa học, cuộc sống vào tâm hồn
của học sinh, làm thế nào để học sinh nói rằng “Hôm nay có giờ Văn, Toán, Hóa v.v. nhanh
lên, đến lớp để nghe thầy dạy, thầy dạy hay lắm” . Như vậy uy tín thực sự của người GV là làm
thương yêu học sinh, tận tụy với nghề, công bằng trong đối xử, gương mẫu về mọi mặt để hình
thành uy tín của người thầy giáo trong mỗi em học sinh.
Câu 27:Thế nào là năng lực “cảm hóa” học sinh của người thầy giáo?Bằng cách nào để có
năng lực nói trên?
- Khái niệm: Năng lực cảm hóa học sinh của người thầy giáo là năng lực gây được ảnh hưởng
trực tiếp của mình đối với học sinh về mặt tình cảm và ý chí.Nói một cách khác, đó là khả
năng làm cho học sinh nghe, tin và làm theo mình bằng tình cảm, bằng niềm tin.
- Năng lực cảm hóa học sinh phụ thuộc vào một tổ hợp các phẩm chất nhân cách của người
thầy giáo:
+ Tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
+ Niềm tin vào sự chính nghĩa và khả năng truyền đạt niềm tin đó.
+ Sự tôn trọng học sinh.
+ Sự chu đáo và khéo léo đối xử sư phạm, lòng vị tha. Các phẩm chất của ý chí.
- Để có năng lực này người thầy giáo cần:
14
+ Không ngừng phấn đấu và tu dưỡng để có một nếp sống lành mạnh, nếp sống có văn hóa
cao, một phong cách mẫu mực, nhằm tạo ra một uy tín chân chính thực sự biểu hiện trong
từng cử chỉ, lời nói, trong tinh thần lao động hăng say, ở tính sáng tạo và lý tưởng nghề
nghiệp cao đẹp.

+ Phải xây dựng quan hệ thầy trò tốt đẹp: Vừa nghiêm túc, vừa thân mật; có thái độ yêu
thương và tin tưởng học sinh, đối xử công bằng, chân thành và giản dị, biết phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
+ Có tư thế tác phong gương mẫu trước học sinh. Sức hút của sự cảm hóa hoàn toàn bắt
nguồn và hiện thân từ chính phẩm chất chính trị, đạo đức và tài năng sư phạm của người
thầy.
Câu 28: Mô tả chân dung tâm lý của một thầy giáo hoặc cô giáo đã để lại trong tâm lý
anh(chị) những ấn tượng sâu sắc về đức độ và tài năng?
Khi còn học ở trường THPT Lê Qúi Đôn, có rất nhiều thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy em ở
nhiều bộ môn.Nhưng có một người mà để lại ấn tượng sâu sắc nhất đối với em cũng như nhiều
bạn khác đó là thầy Nguyễn Tấn Quang, thầy là một giáo viên dạy môn hóa học.Em quý thầy
bởi những tiết học sôi nổi, không còn cảnh thầy đọc trò chép, chúng em được hòa mình vào
từng bài giảng của thầy bằng cách thầy cho làm thí nghiệm, thảo luận nhóm, xung phong phát
biểu ý kiến….Nhờ những tiết học như vậy mà thầy trò được hiểu nhau hơn.
Thầy chú trọng lấy nhiều ví dụ trong cuộc sống như các nguyên nhân gây thủng tần ozon, giải
thích được mùi tanh của cá, hay giải thích câu: “lúa chiêm lấp ló đầu bờ. Hễ nghe tiếng sấm
phất cờ mà lên” hay thầy chỉ cho chúng em cách sử dụng axit khi làm thí nghiệm…và nhiều
ứng dụng mà hóa học đem lại cho nhân loại.
Thầy quan niệm “học chữ để làm người chứ đừng bao giờ khinh bỉ một ai” em nhớ mãi câu nói
ấy của thầy. Em cũng như nhiều bạn khác là học sinh còn thuộc diện khó khăn nên khi học
thêm ngoài giờ thầy đều không lấy kinh phí và thầy luôn tận tụy giúp đỡ mỗi khi gặp khó khăn
trong việc học…
Thầy coi chúng em vừa là bạn vừa như con cháu trong nhà và thầy cũng không ngại khi giúp
đỡ những học sinh cá biệt, thầy đã giúp các bạn từ bỏ việc nghiện game, biết quan tâm đế việc
học hơn, từ đó nhiều bạn đã tiến bộ hơn hẳn.
Từ cách ăn mặc cho đến lời nói, cử chỉ cũng như những việc mà thầy đã làm từ giúp đỡ học
sinh khó khăn cũng như việc truyền thụ kinh nghiệm của thầy đã giúp em hình thành một cách
sống cho riêng mình.
Giờ đây em đã vào đại học và với mong ước là một giáo viên dạy hóa để mai sau tiếp bước sự
nghiệp trồng người giống như thầy.Thầy là người dẫn đường và tiếp bước cho em đến với

thành công ngày hôm nay.
Câu 29:Từ kiến thức lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ em. Anh (chị) cho nhận xét về
quan điểm: “Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại”.
- Dựa trên những quan điểm triết học khác nhau, người ta hiểu về trẻ em rất khác nhau.
- Có quan niệm cho rằng: “Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại”, sự khác nhau giữa trẻ em và
người lớn về mọi mặt (cơ thể, tư tưởng, tình cảm…) chỉ ở tầm cỡ, kích thước chứ không
khác nhau về chất.
→Đây là quan niệm sai lầm về trẻ em.
- Những nghiên cứu của tâm lý học duy vật biện chứng đã khẳng định: Trẻ em không phải là
người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em là trẻ em, nó vận động và phát triển theo quy luật của trẻ em.
15
- Ngay từ khi cất tiếng khóc chào đời, đứa trẻ đã là một con người, một thành viên của xã
hội. Do đó việc nuôi nấng, dạy dỗ phải theo đúng kiểu người.
- Khi mới sinh, đứa trẻ có những nhu cầu đặc trưng của con người-nhu cầu giao tiếp với
người lớn, người lớn cần có những hình thức riêng, “ngôn ngữ riêng” để giao tiếp với trẻ.
- Khi cho rằng: “Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại” cũng đồng nghĩa với việc khẳng định một
đứa trẻ sinh ra đã “biết đi, biết nói, biết cười…”. Nhưng trên thực tế muốn có được những
điều đó ở trẻ cần có một quá trình “xã hội hóa” lâu dài với vai trò trung gian của người lớn.
- Điều kiện sống và hoạt động của các thế hệ con người ở các thời kỳ lịch sử khác nhau là rất
khác nhau. Do vậy, ở mỗi thời đại sẽ có trẻ em của riêng mình.
Câu 30: Theo tâm lý học duy vật biện chứng, hoạt động của chính đứa trẻ có vai trò như
thế nào đối với sự phát triển tâm lý? Từ đó rút ra kết luận cho công tác sư phạm?
a) Quan điểm của tâm lý học duy vật biện chứng:
- Hoạt động của chính đứa trẻ có vai trò quyết định đối với sự phát triển tâm lý trẻ em. Sự
phát triển tâm lý trẻ em thực chất là quá trình lĩnh hội nền văn hóa xã hội của loài người, là
kết quả của hoạt động do chính đứa trẻ tiến hành trên những đối tượng do chính loài người
tạo ra với vai trò trung gian của người lớn.
- Đứa trẻ không tự lớn lên giữa môi trường và cũng không thể có được sự phát triển tâm lý
nếu đứa trẻ sống tách rời với môi trường xã hội.
- Muốn có sự phát triển tâm lý, đứa trẻ phải lấy lại những kinh nghiệm xã hội loài người đã

được gửi vào thế giới đối tượng và biến nó thành kinh nghiệm của bản thân.
- Cách lấy lại đó không có cách nào khác là đứa trẻ phải tiến hành hoạt động, bằng cách lặp
lại những chuỗi thao tác mà trước đó loài người đã thể hiện trong đối tượng.
Vì vậy, sự phát triển tâm lý là kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với những đối tượng do
loài người sáng tạo ra.
b) Kết luận sư phạm:
- Muốn hình thành và phát triển tâm lý của trẻ cần phải lấy hoạt động của chính các em làm
cơ sở. Tổ chức tốt các hoạt động chủ đạo trong từng thời kỳ phát triển của trẻ.
- Tổ chức cho trẻ các nội dung phong phú, hình thức đa dạng, có sức thu hút hấp dẫn, kích
thích sự tìm tòi sáng tạo của các em.
- Tạo tiền đề và những điều kiện thuận lợi cho quá trình xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới
ở trẻ, đặc biệt trong công tác giáo dục cần có những biện pháp giáo dục phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục trẻ.
Câu 31: Mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lý trẻ em?
Trách nhiệm dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lý.
+ Dạy học là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử. Dạy học gồm hoạt
động dạy (của người thầy) đóng vai trò chủ đạo, hoạt động học (của trò) đóng vai trò tích
cực chủ động trong quá trình lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử .
+ Giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đối với người được giáo
dục, mục đích hình thành nhân cách cho họ.
+ Sự phát triển tâm lý là sự biến đổi về chất trong tâm lý của trẻ có được đặc trưng bởi sự
thay đổi cấu trúc cái được phản ánh và phương thức phản ánh
*Mối quan hệ:
+ Trẻ em chỉ có thể lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử để phát triển tâm lý của bản
thân nhờ sự tiếp xúc thường xuyên với người lớn.
16
+ Sự tiếp xúc giữa trẻ em và người lớn được tổ chức đặc biệt, chặt chẽ nhất chính là sự tiếp
xúc giữa trẻ em và người lớn trong quá trình hoạt động sư phạm.
+ Khi nói tới vai trò chủ đạo của giáo dục, dạy học thì các nhà tâm lý học duy vật biện chứng

khẳng định: Đó chính là quá trình tác động có mục đích, có ý thức của thế hệ trưởng thành
đối với thế hệ trẻ nhằm hình thành những phẩm chất nhất định của cá nhân đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
+ Mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lý của trẻ em là mối quan hệ biện
chứng, thống nhất với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.
+ Sự phát triển tâm lý trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện thuận
lợi của giáo dục và dạy học.Vậy nó vừa là kết quả, vừa là điều kiện của hoạt động giáo dục
và dạy học, ngược lại sự phát triển trí tuệ làm cho quá trình dạy học, giáo dục diễn ra một
cách thuận lợi hơn.
17

×