Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Câu hỏi ôn thi môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.79 KB, 11 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Những tiền đề tư tưởng–lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
* Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam:
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực tự cường đấu tranh để dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta.
+ Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, tương thân, tương ái, “lá lành đùm lá rách” trong hoạn nạn,
khó khăn.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời, có ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và không ngừng mở
rộng đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Trong nguồn giá trị đó chủ nghĩa yêu nước VN là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng
nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo, là giá trị truyền thống tốt đẹp, là điểm xuất phát, là
động lực lên đường cứu nước của HCM.
- Chủ nghĩa yêu nước truyền thống VN với những nội dung cơ bản là: Yêu quê hương, xứ sở,
xóm làng; gắn bó và cố kết cộng đồng, hướng về dân, lấy dân làm gốc; tự hào lịch sử và văn
hóa ông cha; ý thức bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; ý thức sâu sắc về độc lập dân tộc.
* Tinh hoa văn hóa nhân loại:
 Tư tưởng và văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo giúp đời, lý tưởng về một xã hội bình trị, hòa mục-thế giới đại đồng;
triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa trung hiếu, tạo ra truyền thống hiếu
học. Tuy nhiên người cũng chỉ ra những hạn chế lớn của Nho giáo như phân chia đẳng cấp,
coi thường phụ nữ, khinh lao động chân tay…
+ Phật giáo: Người tiếp thu những mặc tích cực của Phật giáo như tưởng vị tha, từ bi, bác ái,
cứu khổ, cứu nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp; chăm lo làm
điều thiện; đề cao lao động, chống lười biến. Hạn chế: tư tưởng bi quan, xuất thế “bi quan
yếm thế” ngược với Nho giáo, quan niệm đời là bể khổ.
+ Chủ nghĩa Tam dân: Người còn nghiên cứu Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn và tìm
thấy trong đó “những điều thích hợp với điều kiện của nước ta” đó là dân tộc độc lập, dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
 Tư tưởng và văn hóa phương Tây:


+ Cách mạng Pháp: HCM đã tiếp thu tư tưởng của các nhà khai sáng Pháp như Vônte, Rútxô,
Môngtexkiơ; tư tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791
của Đại cách mạng Pháp.
+ Cách mạng Mỹ: Người tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ; quyền nhân dân kiểm soát chính phủ.
+ Ngoài ra HCM còn tiếp thu tư tưởng dân chủ và hình thành phong cách dân chủ của mình
trong cuộc sống thực tiễn: Đi thư viện đọc sách báo, nói chyện tiếp xúc với các chính khách
phương Tây.
 Chủ nghĩa Mác-Lênin: Chủ nghĩa Mác-Lênin chính là tiền đề lý luận, là cơ sở chủ yếu nhất
hình thành và phát triển tư tưởng HCM và tư tưởng HCM chính là sự vận dụng sáng tạo,
phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại mới.
+ Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, HCM đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, đó là
phương pháp biện chứng duy vật. Người đã vận dụng lập trường, quan điểm và phương
1
pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu thực tiễn và tìm ra con đường của
cách mạng VN trong thời đại mới.
* Hồ Chí Minh nhận xét: “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân.
Tôn giáo Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương
pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù
hợp với điều kiện nước ta. Khổng Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên….đều muốn mưu hạnh
phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội…Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các
vị ấy”.
Câu 2: Trình bày bối cảnh lịch sử VN và quốc tế hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Bối cảnh lịch sử VN cuối TK XIX đầu TK XX: HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh
đất nước có nhiều biến động.
+ Năm 1858, Pháp xâm lược VN, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước
cuộc xâm lược của tư bản Pháp, lần lượt kí các Hiệp ước đầu hàng (Hiệp ước Patơnốt
1884), thừa nhận sự bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn lãnh thổ VN.
+ Đến cuối TK XIX các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu Cần Vương (1885-1896)
cuối cùng đã thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trước nhiệm vụ lịch sử.

+ Đầu TK XX do tiền đề bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tác động. Do các cuộc
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp làm cho xã hội nước ta chuyển biến và phân hóa,
tầng lớp tư sản, tiểu tư sản ra đời tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước,
giải phóng dân tộc.
+ Tư tưởng cải cách ở ngoài nước “Tân thư”, “Tân văn”, “Tân báo” và những cuộc cải cách ở
Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào VN làm cho phong trào yêu nước của nhân dân ta chuyển
dần sang xu hướng dân chủ tư sản.
+ Phát huy truyền thống yêu nước của các dân tộc, các sĩ phu có tư tưởng tiến bộ như Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh, đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu nước và
chống Pháp theo mục tiêu và phương pháp mới. Song tất cả đều không thành công.
+ Con đường khởi nghĩa của người anh hùng Hoàng Hoa Thám trong phong trào nông dân
Yên Thế (1884-1913) thì vẫn mang nặng “cốt cách phong kiến”, chưa phải là lối thoát rõ
ràng, hướng đi đúng đắn. Do vậy phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được
thắng lợi, phải đi theo con đường mới.
- Bối cảnh thời đại (quốc tế): HCM bước lên vũ đài chính trị vào lúc tình hình thế giới đang
có những chuyển biến to lớn.
+ Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền (Chủ
nghĩa đế quốc) đã xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa
đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
+ Cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã lật đổ Nhà nước tư sản, thiết lập chính
quyền XôViết, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người-thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới. Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành
lập.
Câu 3: Nội dung của Độc lập dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
+ Theo HCM, độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Người nói: “Tự
do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất
cả những điều tôi hiểu”.
2
+ Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị Vécxây bản yêu sách tám điểm đòi các quyền tự do, dân
chủ cho nhân dân VN. Bản yêu sách chưa đề cập tới vấn đề độc lập hay tự trị, mà tập trung

vào hai nội dung cơ bản sau:
 Một là: Đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với
người Châu Âu.
 Hai là : Đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân: tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tự do lập hội, tự do cư trú, tự do hội họp.
+ Năm 1930, Người soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng-một Cương lĩnh giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, mà tư tưởng cốt lõi là độc lập cho dân tộc.
+ Tháng 5-1941, Người chủ trì Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ VIII nêu cao vấn
đề giải phóng dân tộc. Tháng 6-1941, Người viết thư kính cáo đồng bào và chỉ rõ: “Trong
lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Hồ Chí Minh đã chỉ đạo thành lập
Mặt trận Việt Minh, ra báo VN độc lập…
+ Tháng 8-1945, Người khẳng định: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
+ Cách mạng tháng Tám thành công, HCM đọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định
trước toàn thế giới: “Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
+ Sau cách mạng tháng Tám HCM tuyên bố: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa
bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những
quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”.
+ Kháng chiến toàn quốc bùng nổ thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc
HCM ra lời kêu gọi khẳng định: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ ”. Bởi vì theo Người: “Trên đời nghìn vạn
điều cay đắng, Cay Đắng chi bằng mất tự do?”
+ Trong kháng chiến chống Mỹ, khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, Người đã
nêu lên một chân lý có giá trị cho mọi thời đại: “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.Đây
là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng, đồng thời cũng là nguồn
động viên với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Câu 4: Trình bày quan điểm của HCM về lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc?
@ Lực lượng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

*Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức.
- Ngay từ năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, HCM đã đề cập tới khả
năng một cuộc vũ trang khởi nghĩa ở Đông Dương. Theo Người cuộc khởi nghĩa vũ trang
đó phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa của quần chúng chứ không phải một cuộc nổi
loạn.
- Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc “là việc chung của cả dân chúng chứ không
phải việc một hai người”. Người đánh giá rất cao vai trò của Nhân dân trong cuộc khởi
nghĩa vũ trang, coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt
bảo đảm thắng lợi. Người cho rằng: “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng
không chống lại nổi”.
3
*Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc.
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam, theo HCM là bao gồm toàn dân
tộc. Người khẳng định: “dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công,
thương đều nhất trí chống lại cường quyền”.
- Động lực cách mạng: Công nông “là người chủ cách mệnh” “là gốc cách mệnh”. Vì như
Người phân tích: Các giai cấp công nhân và nông dân có số lượng đông nhất, nên có sức
mạnh lớn nhất. Họ lại bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên “lòng cách mệnh càng bền, chí
cách mệnh càng quyết…”.
- Về bạn đồng minh của cách mạng: Là tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp
địa chủ “…học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức song không cực khổ
bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là đầu bạn cách mệnh của công nông thôi”.
Câu 5: Quan điểm của HCM về Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ
động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc?
*Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:
- Theo HCM sức sống của chủ nghĩa tư bản đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở các nước
chính quốc.
- Theo HCM Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn, khối liên minh
các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản.
- HCM đã đưa ra luận điểm “chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”.

- Vận dụng công thức của Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của
bản thân giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh đưa ra luận điểm:“Công cuộc giải phóng anh
em, chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”
*Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc:
- Quốc tế cộng sản: Coi thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách
mạng vô sản ở chính quốc.
- Theo HCM, cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc có mối liên hệ mật thiết
với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Nhưng đó là mối quan hệ bình
đẳng chứ không phải quan lệ thuộc hay quan hệ chính-phụ.
- HCM coi: “Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa hai vòi…” nên phải thực hiện liên minh chiến đấu
giữa cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng ở thuộc địa.
- Năm 1921, HCM cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa phải chủ động và có
thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc và tác động thúc đẩy cách mạng
vô sản chính quốc tiến lên.
*Đây là luận điểm sáng tạo của HCM đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin và được thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
Câu 6: Trình bày quan điểm của HCM về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong thời kỳ quá độ?
*Nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ:
* Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng.
+ Mặc khác phải củng cố, tăng cường vai trò của Nhà nước.
+ Đồng thời củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công-
nông-trí thức do Đảng lãnh đạo.
+ Củng cố và tăng cường các tổ chức, đoàn thể chính trị quần chúng.
4
* Trong lĩnh vực kinh tế: Nội dung kinh tế được HCM đề cập trên các mặt lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế.
+ Về lực lượng sản xuất: Người nhấn mạnh đến việc tăng năng xuất lao động trên cơ sở tiến
hành công nhiệp hóa XHCN.

+ Về quan hệ sản xuất: Người đề cập đến quan hệ sở hữu và quan hệ phân phối.
+ Về cơ cấu kinh tế: Người đã gợi mở việc xây dựng cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu thành phần
kinh tế, cơ cấu vùng, lãnh thổ.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: Quan điểm của Người là quan điểm hoạch toán, làm ăn phải có
hiệu quả kinh tế. Cơ chế chính sách phải làm sao kết hợp được lợi ích của nhà nước, của
tập thể và của cá nhân người lao động.Từ rất sớm Người đã đề cập đến vấn đề khoán cả
trong công nghiệp và nông nghiệp: “Làm khoán tốt, thích hợp và công bằng dưới chế độ ta
hiện nay”.
* Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con
người mới XHCN.
+ Đặc biệt Người đề cao vai trò của văn hóa giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội
CNXH. Vì theo HCM: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” ; “Muốn xây dựng CNXH thì
nhất định phải có học thức”.
+ Người yêu cầu thanh niên ta đã: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH, thì phải yêu khoa
học.
+ Người cho rằng: CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô tận.
Câu 7:Trình bày quan điểm của HCM về các biện pháp xây dựng CNXH ở VN trong thời
kỳ quá độ?
a) Phương châm:
- Hồ Chí Minh nêu ra hai nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
+ Một là, xây dựng CNXH là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần quán triệt các
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng chế độ mới, có thể học hỏi kinh
nghiệm của các nước anh em.
+ Hai là, xác định bước đi, biện pháp xây dựng CNXH phải xuất phát từ điều kiện thực tế đặc
điểm dân tộc và khả năng thực tế của nhân dân.
- Phương châm thực hiện bước đi trong xây dựng CNXH là:
+ Dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan nôn nóng và sự tuần
tự của các bước đi do điều kiện khách quan quy định.
+ Mặc khác, phải tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, nhưng tiến nhanh, tiến
mạnh cũng không phải làm bừa, làm ẩu mà phải phù hợp với điều kiện thực tế.

b) Biện pháp cụ thể:
+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Vì vậy, “CNXH không thể làm mau được
mà phải làm dần dần”.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền khác
nhau trong phạm vi một quốc gia. Người nói: “ Xây dựng miền Bắc, chiếu cố miền Nam”.
+ Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp và quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế
hoạch: “ Chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi, có như thế kế hoạch mới hoàn
thành tốt được”.
+ Biện pháp cơ bản lâu dài trong xây dựng CNXH ở nước ta là đem tài dân, sức dân của dân,
để làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
5
Câu 8:Trình bày quan điểm của HCM về bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
- Đảng CSVN là đội tiền phong của giai cấp công nhân VN,mang bản chất giai cấp công
nhân.
+ Trong Cương Lĩnh Chính trị đầu tiên 1930, Người viết: “Đảng là đội tiên phong của giai
cấp vô sản”. Mục đích của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Bản chất giai cấp công nhân của Đảng CSVN được thể hiện:ở nền tảng lý luận và tư tưởng
của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin; mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa cộng sản;
Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặc chẽ những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản.
- Nhưng HCM còn có một cách thể hiện khác về vấn đề “Đảng của ai”.
+ Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội II (1951),Người nêu rõ:“ Đảng Lao Động VN là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,cho nên nó phải là Đảng của dân tộc
VN”.
+ Năm 1953, Hồ Chí Minh viết: “Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của
toàn dân” ; Năm 1957, Hồ Chí Minh khẳng định lại: Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc.
+ Năm 1965, Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định: Đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ

tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
+ Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau như vậy nhưng quan điểm nhất quán của HCM về
bản chất giai cấp công nhân của Đảng là Đảng ta mang bản chất giai cấp công nhân.
+ Điều này cũng giống như Đảng ta nhiều lần mang những tên gọi khác nhau( Đảng CSVN từ
2/1930-10/1930; Đảng Cộng Sản Đông Dương 10/1930-2/1951; Đảng Lao Động Việt Nam
2/1951-12/1976; Từ 12/1976- Nay trở lại tên ban đầu là Đảng CSVN), nhưng bản chất giai
cấp của Đảng chỉ là bản chất giai cấp công nhân.
Câu 9: Quan điểm của HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách
mạng?
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược quyết định thành công của cách mạng:
+ Hồ Chí Minh thấy rằng, muốn đưa cách mạng đến thành công phải có lực lượng cách mạng
đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới; muốn có lực lượng cách
mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ mọi lực lượng cách mạng thành một khối
vững chắc.
Do đó, đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, là nhân tố bảo
đảm cho thắng lợi của cách mạng.
+ Theo HCM, trong từng thời kỳ, trong từng giai đoạn cách mạng có thể và cần thiết phải
điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng
khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận thức là vấn đề sống còn
của cách mạng. Đây là một chiến lược bất di bất dịch.
+ Hồ Chí Minh đã phát biểu nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết: Đoàn kết là sức mạnh, là
then chốt của thành công. Đoàn kết là điểm mẹ; điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con
cháu đều tốt. “ Đoàn kết , đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công”.
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
+ Trong tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc, chúng ta không chỉ thấy rõ việc Người nhấn
mạnh vai trò to lớn của nhân dân mà còn coi đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách
6
mạng. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng.
+ Người tuyên bố trước toàn thể dân tộc: Mục đích của Đảng lao động Việt Nam đại thể nằm

trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc.
+ Hồ Chí Minh còn cho rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
+ Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần
chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng, tạo thành sức mạnh vô
địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi
người.
Câu 10: Trình bày quan điểm của HCM về nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế?
a)Các lực lượng đoàn kết:
-Đối với giai cấp công nhân quốc tế.Đây là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế, HCM cho
rằng, sự đoàn kết giữa giai cấp vô sản quốc tế là một sự đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của
chủ nghĩa cộng sản.
-Đối với các dân tộc thuộc địa bị áp bức. HCM đã phát hiện ra âm mưu của chủ nghĩa đế quốc
là tạo ra sự biệt lập, đối kháng và thù ghét dân tộc…
+ Từ đó Người đã kiến nghị với Ban phương Đông của Quốc tế cộng sản có những biện pháp
nhằm “Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn
và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông trong tương lai, khối liên minh
này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”.
+ HCM còn chủ trương đoàn kết giữa vô sản ở chính quốc và nhân dân lao động ở thuộc địa.
-Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới. HCM cũng đã tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết
với họ.
+ Trong xu thế của thời đại mới, HCM đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập tự do ở Việt Nam với
cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân sinh, dân chủ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhằm
đoàn kết, hợp tác và tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của họ đối với Việt Nam.
b). Hình thức:
-Đoàn kết trên cơ sở xây dựng Mặt trận giữa ba nước Đông Dương: Việt Nam-Lào-Campuchia
+ Trong quan hệ rộng mở với nhân dân các nước, HCM đã dành ưu tiên cho mối quan hệ với
Lào và Campuchia, Người luôn có mối quan tâm đặc biệt, ra sức xây dựng quan hệ đoàn kết về
mọi mặt nhằm chiến đấu chống kẻ thù chung.
+ Trong kháng chiến chống chủ nghĩa đế quốc thực dân, tư tưởng HCM đã định hướng cho

việc hình thành Mặt trận đoàn kết Việt Nam-Lào-Campuchia; phối hợp giúp đỡ lẫn nhau cùng
chiến đấu và chiến thắng.
-Đoàn kết trên cơ sở xây dựng Mặt trận trong phe dân chủ:Các nước XHCN.
+HCM cũng đã dành ưu tiên cho mối quan hệ với các nước XHCN, Người chăm lo củng cố
mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với Trung Quốc theo tinh thần “ vừa là
đồng chí, vừa là anh em”.
+ Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người luôn tranh thủ sự đồng tình ủng hộ giúp
đỡ của các nước XHCN anh em…
-Đoàn kết trên cơ sở xây dựng Mặt trận các lực lượng tiến bộ: Nhân loại tiến bộ.
+ Trong quá trình đấu tranh giành độc lập HCM đã tìm mọi cách xây dựng các quan hệ với mặt
trận dân chủ và lực lượng đồng minh chống phát xít.
7
+ Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người còn tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc
tế, nhân loại tiến bộ (có cả nhân dân Pháp và nhân dân Mỹ), hình thành mặt trận nhân dân thế
giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
Câu 11: Trình bày quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân?
* xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân:
a)Nhà nước của dân:
- Như điều 1 Hiến pháp 1946 do chủ tịch HCM làm trưởng ban soạn thảo đã khẳng định rõ:
“Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa.Tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn
thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt giàu, nghèo nòi giống, gái, trai, nòi giống, giai cấp
tôn giáo”.
- Điều 32 Hiến pháp 1946 cũng quy định: “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa
ra nhân dân phán quyết”.
- Sau khi giành được chính quyền, nhân dân ủy quyền cho các đại diện do mình bầu ra. Đồng
thời “ nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và các Hội đồng nhân dân nếu những đại
biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”.
- Trong nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là
có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
b) Nhà nước do dân:Đó là nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình; Nhà

nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động; Nhà nước đó lại do
dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
- HCM quan niệm về chức vụ cán bộ Nhà nước là bởi nhân dân ủy thác cho.Với cương vị là
nguyên thủ quốc gia, Người không coi mình đứng ở đỉnh tháp quyền lực mà quan niệm chức
vụ đó là do nhân dân trao cho để phục vụ nhân dân.
- Nhân dân có quyền kiểm soát, giám sát và bãi miễn đại biểu.
c) Nhà nước vì dân:Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
+ Mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với người cán bộ nhà nước là công bộc
của dân, do dân bầu ra, được nhân dân ủy quyền.Trong các chế độ cũ, nhà nước là bộ máy của
giai cấp bóc lột dùng để thống trị và áp bức nhân dân; viên chức, quan lại tự xưng là cha mẹ
dân, đè đầu cưỡi cổ dân.Trong chế độ dân chủ HCMN đã lật ngược mối quan hệ đó.
+ Người nói: “Dân làm chủ thì chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác làm gì?Làm
đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải làm quan cách mạng”.
+ Dưới chế độ ta, đối cán bộ nhà nước, HCM không bao giờ chỉ nhấn mạnh một vế.Là phục vụ,
cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, người hướng dẫn của nhân dân.
+ Người nói: “ Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng.Nếu không có chính
phủ thì nhân dân không ai dẫn đường”.
Câu 12: Trình bày quan điểm của HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công
nhân với tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc?
-Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta thể hiện ở những điểm sau:
+ Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
*Đây là một quan điểm nhất quán và xuyên suốt của HCM trong mọi giai đoạn phát triển của
Nhà nước. Dấu ấn lãnh đạo của Đảng biểu hiện ở đường lối, chủ trương, thông qua tổ chức của
Đảng trong Quốc hội, Chính phủ và các ngành, các cấp của Nhà nước.
8
*Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước qua các thời kỳ là không giống nhau,
nhưng trong tư tưởng HCM vẫn có những vấn đề cơ bản về phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước chung cho tất cả các thời kỳ.
*Đó là: “Đảng lãnh đạo bằng đường lố, quan điểm chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành

pháp luật, chính sách kế hoạch;Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức
Đảng và Đảng viên của mình trong máy, cơ quan nhà nước; Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng
công tác kiểm tra”.
+ Nhà nước ta định hướng đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. “Bằng cách phát triển và cải
tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội, biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến”.
+ Nhà nước ta xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
Chính phủ TW và các cơ quan khác của nhà nước đều phải hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện ở
chỗ:
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài gian khổ với sự hy sinh xương máu
của nhiều thế hệ người Việt Nam.
Từ các phong trào Cần vương, Đông Du, Duy Tân đến XôViết Nghệ Tĩnh và bao
cuộc khởi nghĩa yêu nước khác. Như HCM nói, nó “là hoa, là quả của bao nhiêu máu đã đổ và
bao nhiêu tính mạng đã hy sinh của những người con anh dũng của Việt Nam”.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. Chính phủ do
Chủ tịch HCM đứng đầu luôn luôn là Chính phủ đại đoàn kết dân tộc. (Chính phủ toàn quốc,
có đủ nhân tài Trung, Nam, Bắc).
+ Nhà nước dân chủ mới của ta vừa mới ra đời đã tổ chức lãnh đạo toàn dân tiến hành kháng
chiến để bảo vệ thành quả của cách mạng.
Câu 13: Trình bày quan điểm của HCM về văn hóa giáo dục?
- Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM đã bỏ nhiều công sức phân tích sâu sắc nền giáo dục
phong kiến, cũng như nền giáo dục thực dân, từ đó nêu lên những suy tư về việc xây dựng nền giáo
dục của nước Việt Nam mới.
- Đánh giá về nền giáo dục phong kiến và nền giáo dục thực dân HCM cho rằng:
+ Nền giáo dục phong kiến là nền giáo dục từ chương, kinh viện xa rời thực tế, không quan tâm đến
thực nghiệm, coi kinh sách của thánh hiền là đỉnh cao của tri thức.Mẫu người của nền giáo dục
phong kiến hướng tới là kẻ sĩ, là người quân tử, là bậc trượng phu, hoàn toàn khác với kẻ bình dân
+ Còn nền giáo dục thực dân là nền giáo dục ngu dân, không phải để mở mang trí tuệ và phát triển tư

tưởng cho dân, trái lại chỉ làm cho họ đần độn thêm. Đó là một nền giáo dục đồi bại, xảo trá và
nguy hiểm hơn cả sự dốt nát…
+ HCM đã tố giác nền giáo dục thực dân trước thế giới, làm cho thế giới hiểu rõ thực chất của nền
giáo dục ngu dân, nhồi sọ của chủ nghĩa thực dân, đồng thời thức tỉnh nhân dân Việt Nam và nhân
dân các nước thuộc địa vùng dậy đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
- Nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập sau này đã được HCM chuẩn bị từ những lớp bồi
dưỡng cán bộ cách mạng của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên những năm 1925-1927.
- Sau khi chính quyền đã về tay nhân dân, việc xây dựng một nền giáo dục mới chính thức được đặt
ra như là một trong những nhiệm vụ chiến lược cơ bản lâu dài, đồng thời cũng là một nhiệm vụ cấp
bách phải tiến hành ngay không thể chậm trễ, Người nói: “chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là phải
giáo dục lại nhân dân chúng ta. Chúng ta phải làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng
cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập”.
- Những quan điểm của HCM về văn hóa giáo dục:
9
- Về mục tiêu của văn hóa giáo dục: thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng giáo dục, có nghĩa
là bằng dạy và học.Dạy và học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người;
mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí; bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp cho con
người.
+ Giáo dục để đào tạo con người có ích cho xã hội. Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Giáo dục
nhằm đào tạo lớp người có đức, có tài, kế tục sự nghiệp cách mạng, làm cho nước ta sánh vai cùng
các cường quốc năm châu.
- Nội dung giáo dục: phải toàn diện bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa học- kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ, lao động…Những nội dung đó phải phù hợp với trình độ phát triển của đất nước ta và
phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với nhau, không được xem nhẹ mặt nào.
- Về phương châm, phương pháp giáo dục:
+ Phương châm giáo dục: học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế; học tập kết hợp với lao
động; phối hợp nhà trường-gia đình-xã hội; thực hiện dân chủ, bình đẳng trong giáo dục; học suốt
đời.Coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại. Học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người.
+ Phương pháp giáo dục: phải xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục. Giáo dục là một khoa
học nên cách dạy cũng phải phù hợp với lứa tuổi; dạy từ dễ đến khó; kết hợp học tập với vui chơi

có ích, lành mạnh; giáo dục phải dùng phương pháp nêu gương; giáo dục phải gắn liền với thi đua.
- Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên: có phẩm chất yêu nghề, phải có đạo đức cách mạng; phải
yên tác công tác, đoàn kết; phải giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp. Người đi giáo dục
cũng phải được giáo dục, phải học thêm mãi, học không bao giờ đủ, còn sống còn phải học.
- Những nội dung trên đây trong tư tưởng HCM về văn hóa giáo dục không chỉ có ý nghĩa đối với
dân tộc, mà còn hoàn toàn phù hợp với những nguyên lý giáo dục trong thế kỷ XXI mà UNESCO
đã nêu ra: “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người, tự khẳng định mình”.
Câu 14:Trình bày quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng?
- Trung với nước, hiếu với dân:
+ Trung với hiếu vốn là những khái niệm đạo đức cũ chứa đựng nội dung hạn hẹp: “Trung với vua,
hiếu với cha mẹ”,HCM đưa vào khái niệm cũ một nội dung mới, mang tính cách mạng, đó là trung
với nước, hiếu với dân.
+ Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
* Nội dung chủ yếu của trung với nước là: phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách
mạng lên trên hết, trước hết; Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng; Thực hiện tốt mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Nội dung chủ yếu của hiếu với dân là: Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân; Tin dân,
học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện
tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân
- Cần, kiệm,liêm, chính, chí công vô tư:
+ Cần: là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo và năng suất cao.
+ Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của nhân dân, của đất nước, của bản
thân mình.
+ Liêm: là trong sạch “ luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu,
hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân’.
+ Chính: là chính trực, thẳng thắn, đúng đắn. Đối với mình, đối với người, đối với việc.
* Cần, kiệm, liêm, chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:Cần mà không kiệm giống như một chiếc
thùng không đáy. Kiệm mà không cần thì lấy gì mà kiệm. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính.
* Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người. Bởi vì: Trời có bốn mùa: xuân, hạ, thu,

đông. Đất có bốn phương: đông, tây, nam, bắc. Người có bốn đức: Cần, kiệm, liêm, chính, Thiếu
một mùa, thì không thành trời, Thiếu một phương, thì không thành đất. Thiếu một đức, thì không
thành người.
10
* Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết đối với cán bộ, đảng viên. Bởi vì: nếu cán bộ, đảng viên mắc
sai lầm, khuyết điểm thì sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung của cách mạng, ảnh hưởng đến uy tín
của Đảng.
* Cần, kiệm, liêm, chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh tiến
bộ của một dân tộc.
+ Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc,
vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng. Thực hành chí công vô tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân,
nâng cao đạo đức cách mạng.
Vì theo Người chủ nghĩa cá nhân là chỉ muốn “mọi người vì mình” mà không biết “mình vì mọi
người”. Nó là một thứ giặc nội xâm,là bạn đồng minh của chủ nghĩa đế quốc và thói quen lạc
hậu.
- Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
+ Tình yêu thương con người ở HCM không chung chung trừu tượng mà luôn luôn được nhận thức
và giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản, dành cho các dân tộc và con người bị áp bức, đau
khổ.
+ Yêu thương con người phải được thể hiện hàng ngày trong các mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với
mọi người.
+ Trong Đảng, tình thương yêu con người là phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng:
+ Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
Nó bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và sự ưu việt của chế độ XHCN.
+ Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng và thương
yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống lại sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân
biệt chủng tộc.
11

×