Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Kế hoạch lao động việc làm và giải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006 2010 ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.21 KB, 18 trang )









TIỂU LUẬN:

Kế hoạch lao động - việc làm và
giải pháp thực hiện trong thời kỳ
2006-2010 ở Việt Nam









Phần I:
Những vấn đề lý luận về kế hoạch lao động - việc làm.


1. Các khái niệm về lao động – việc làm.
Khái niệm về nguồn lao dộng.
Nguồn lao động là bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động đang
làm việc thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân.


Khái niệm về lực lượng lao động.
Lực lượng lao động : Là bộ phận của nguồn lao động không tính học
sinh – sinh viên trong độ tuổi lao động.
Khái niệm vê việc làm.
Theo bộ luật lao động nước ta khái niệm việc làm được xác định là: “mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm”.
Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động.Về lý thuyết cầu
lao động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức kinh tế sẵn sàng thuê để tiến
hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định.
Khái niêm về thất nghiệp.
Theo khái niệm của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế, thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công nhát định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không
có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và lượng lực lao
động trong độ tuổi lao động.

2.Kế hoạch lao động – viêc làm: khái niệm và ý nghĩa.
2.1 Khái niệm kế hoạch lao động- việc làm.



Kế hoạch hoá lao động việc làm là một bộ phận của hệ thóng kế hoạch hoá
phát triển. Nhằm xác định quy mô, cơ cấu, chất lượng của bộ phận dân số tham gia
hoạt động kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu trong
kỳ kế hoạch, đồng thời đưa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu hút
và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động xã hội.
2.2 Ý nghĩa của kế hoạch lao động viêc làm.

 Ý nghĩa của kế hoạch biện pháp: kế hoạch lao động việc làm nhằm vào mục tiêu
của kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển
vùng kinh tế, tạo ra các điều kiện vể lao động để thực hiện các kế hoạch này.
 Ý nghĩa của kế hoạch mục tiêu: kế hoạch lao động việc làm bao hàm một số các
chỉ tiêu nằm trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội như:giải quyết lao động, khống
chế thất nghiệp hay các chỉ tiêu giáo dục, sức khoẻ….
II. Nhiệm vụ của kế hoạch hoá lao động - việc làm.
1.Xác định qui mô- cơ cấu- chất lượng của bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh
tế.
-Qui mô và tốc độ tăng trưởng dân số. Qui mô dân số mở rộng hay thu hẹp, tăng
trưởng dân số nhanh hay chậm chi phối sự biến động của bộ phận dân số trong tuổi
lao động. Bởi vậy, có thể thông qua việc điều tiết kế hoạch sự tăng trưởng dân số để
điều tiết tài nguyên sức lao động xã hội.
-Cơ cấu và tình hình cấu tạo tuổi tác của dân số. Cùng một lượng dân số như nhau
có thể hình thành lượng tài nguyên sức lao động khác nhau, nguyên nhân là do cấu
tạo tuổi tác của dân số, cho nên mức độ ăn khớp giữa cấu tạo tuổi tác của dân số với
quy định tuổi lao động sẽ chi phối lượng tài nguyên sức lao động của một tổng
lượng dân số nhất định. Đó cũng là con đường điều chỉnh lực lượng lao động xã
hội.
-Xác định chất lượng lao động là một việc làm rất quan trọng. Nó giúp ta phân bổ
lao động một cách hợp lý và cho ta biết hướng phát triển chất lượng lao động.
2.Xác định cung - cầu và cân bằng cung - cầu lao động việc làm xã hội.
- Các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng khi thực hiện cân đối
cung-cầu sức lao động luôn tồn tại một thực tế: nhiệm vụ giải quyết việc làm



thường lớn hơn khả năng, tức là cung lớn hơn cầu về mặt số lượng.Tình hình đó đòi
hỏi phải điều tiết cả mặt cung và mặt cầu.
-Một mặt giữ cho tăng trưởng dân số không quá cao để hạn chế quy mô tăng sức lao

động, giảm nhẹ áp lực xã hội do số lượng tài nguyên sức lao động quá thừa, đồng
thời nâng cao chất lượng của dân số nhất là của sức lao động để thoả mãn nhu cầu.
- Mặt khác điều chỉnh và sắp xếp hợp lý kết cấu sản nghiệp, đặc biệt là căn cứ vào
tình hình nhân lực của đất nước để điều tiết phương hướng phát triển các hoạt động
kinh tế-xã hội nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn.Sử dụng có hiệu quả tài nguyên
sức lao động.
3.Xây dựng và đề xuất các giải pháp và chính sách để thu hút và sử dụng hiệu quả
sức lao động.
- Ở phương diện vĩ mô, lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá
nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Theo đà tién bộ
của kỹ thuật và không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất, kết cấu sản nghiệp
cũng sẽ biến động tương đối lớn, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứng
sức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một
nhân tố không thể bỏ qua dược. Về mặt cá nhân, theo yêu cầu thể lực và trí tuệ của
người lao động phải được phát triển và vận dụng tự do, đầy đủ, cần phải làm cho
sức lao động được lưu chuyển hợp lý.
- Nhà nước khống chế thị trường lao động chủ yếu bằng việc dưa ra các dường nét
hướng đạo chính, bằng các kế hoạch mang tính co giãn. Ngoài các biện pháp pháp
luật, hành chính cần thiết,chủ yếu điều khiển bằng biện pháp kinh tế.Cụ thể là trên
tầm vĩ mô Nhà nước nên xuất phát từ mục tiêu tổng thể, lâu dài về phát triển kinh
tế-xã hội khống chế có kế hoạch tổng cung sứ lao động,cân bằng sức lao động với
tổng tiền lương. Đồng thời thông qua kế hoạch vĩ mô có sự cân đối cần thiết quy
mô, kết cấu và phương thức lưu chuyển sức lao động làm cho nó thức ứng dược các
mặt phát triển của kinh tế xã hội.Đặc biệt đối với một số nhân viên, cán bộ kỹ thuật
chuyen môn cao cấp và sức lao động cần thiết cho các công trình trọng điểm của
nhà nước có thể điều phối bằng kế hoạch pháp lệnh.
III. Nội dung và phương pháp tiếp cận kế hoạch lao động-việc làm.
1.Các yếu tố tác động đến kế hoạch lao động-việc làm.




 Qui mô và tấc độ tăng trưởng kinh tế.Sự tăng trưởng của nền kinh tế nếu coi các
yếu tố khác không đổi thì nó phụ thuộc vào số lượng sức lao động và năng suất lao
động.Với mức năng suất lao động nhất định trên cùng một phương hướng, nhu cầu
sức lao động xã hội do qui mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh té quyết định.
 Trình độ và tốc độ nâng cao năng suất lao động. khi qui mô sản xuất xã hội ở
mức nhất định, năng suất lao động càng cao thì sức lao động càng ít.
 Sự thay đổi trong cơ cấu nghành nghề, cơ cấu sản phẩm,cơ cấu hoạt động kinh
té xã hội. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng sưcs lao động khác nhau, có hoạt động cần
một lượng sức lao động lớn, có hoạt động chỉ cần tương đối ít sức lao động, bởi vậy
kết cấu hoạt động kinh tế, xã hội bién đổi cũng gây ảnh hưởng đến tổng nhu cầu
sức lao động xã hội.
 Khả năng đổi mới sức lao động.Ở một thời kỳ nhất định, do các nguyên nhân
sức lao động vốn đang làm việc có một bộ phận dời khỏi chỗ làm việc, cần có sức
lao động mới thay thế và bổ sung. Bởi vậy, thay thế đổi mới sức lao động ảnh
hưởng đến nhu cầu sức lao động xã hội.



2. Xác định định hướng và mục tiêu của kế hoạch- việc làm.
Tập trung nguồn vốn của quỹ cho vay giải quyết việc làm đối với các dự án
thu hút nhiều lao động , sắp xếp và đổi mới và thống nhất trong phạm vi cả nước.
Phát triển thị trường lao động theo đúng quy hoạch.
Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn , đồng bộ theo hướng mở
rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu đểtham gia vào thị
trường lao động có giá trị cao, tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế, xã
hội trong nước và nâng cao0 mức sống của người dân.
3. Xác định chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm.
Xác định nhu cầu sức lao động xã hội

 Nhu cầu sức lao động xã hội chỉ nhu cầu thu hút và tiếp nhận sức lao
động nảy sinh trong hoạt động kinh tế -xã hội,nó có tinh khách quan nội tại. Phân



tích cụ thể nhu cầu nghĩa là có bao nhiêu chỗ làm việc do hoạt động kinh tế xã hội
mang lại.
 Phương pháp xác định.
Phương pháp Tinbergan-Parnes: Phương pháp này xác định nhu cầu lao động kỳ kế
hoạch căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế. Việc tính toán nhu cầu tiến hành
qua 5 bước.
- Bước 1: Xác định nhu cầu tăng trưởng GDP kỳ kế hoạch
- Bước 2: Xác định sự biến đổi về tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế tạo
nên GDP
- Bước 3: Xác định nhu cầu về số lượng lao động cần có trong kỳ kế
hoạch theo các phương pháp thích hợp
- Bước 4: Xác định cơ cầu nhu cầu giáo dục
Trên thực tế các bước 1 và 2 được thực hiện bằng 2 bộ phận kế hoạch là kế hoạch
tăng trưởng kinh tế và kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các bước 4 và 5 được
xác định trên cơ sở xác định tổng nhu cầu nhân lực kết hợp với các hệ số phản ánh
mối quan hệ về nhu cầu lao động của từng ngành với tổng số lao động. Vấn đề là
làm thế nào để xác định tổng nhu cầu lực lượng lao động kỳ kế hoạch.
Tổng nhu cầu nguồn lực lao động có thể được tính toán theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp 1: theo mô hình tăng trưởng của Harrod-Domar. Đặc trưng của
phương pháp này là coi hệ số kế hợp σ giữa vốn K và lao động L là con số cố định
+ Phương pháp 2: xác định nhu cầu lao động căn cứ vào yếu tố năng suất lao động
+ Phương pháp 3: xác định nhu cầu lao động căn cứ vào độ co giãn của việc làm đối
với kết quả sản xuất.
Xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội và nhiệm vụ giải quyết
việc làm kỳ kế hoạch.

 Khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội là bộ phận dân số tham gia
hoạt động kinh tế; bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động có đủ
khả năng tham gia lao động và có nhu cầu tìm việc làm.
 Phương pháp xác định.
- Phương pháp trực tiếp suy ra: lấy lượng tài nguyên sức lao động xã hội của
kỳ báo cáo làm cơ sở, cộng với số nhân khẩu vừa mới đến tuổi lao động của kỳ kế



hoạch trừ đi số nhân khẩu vừa mới quá tuổi lao động của kỳ kế hoạch, trừ đi tiếp số
nhân khẩu ở độ tuổi lao động như mất sức lao động
- Phương pháp suy ra từ trạng thái động: lấy tỷ lệ tăng dân số nguồn nhân lực
của năm trước sau khi có sự sửa đổi lại dự tính tổng nguồn nhân lực kỳ kế hoạch.
- Phương pháp tính bằng tỷ trọng: lấy tỷ trọng của tổng số sức lao động của kỳ
báo cáo trong tổng số dân làm cơ sở sau khi có sự điều chỉnh cẩn thiết, xác định
lượng dân số nguồn nhân lực kỳ kế hoạch.
Phần II: Kế hoạch lao động- việc làm thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam.
I. Đánh giá thực hiện kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2001-2005.
1. Kết quả đạt được.
- Vấn đề giải quyết việc làm đã thực sự trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các
ngành, các cấp. Trong 5 năm qua, số lao động được giải quyết việc làm là 7.5 triệu
người. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 1.5 triệu người. Khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh là khu vực thu hút nhiều lao động nhất với khoảng 91% lực lượng
lao động và chiếm 90% việc làm mới của toàn nền kinh tế. Trong đó có khoảng
29.3 vạn lượt lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, gấp hơn 2.3 lần so
với kế hoạch 5 năm trước. Trong 5 năm 2001 – 2005 đã đưa khoảng 36 vạn người
ra làm việc ở nước ngoài bình quân mỗi năm khoảng 5.5 vạn người.
- Tổng lao động đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế, xã hội năm 2005 là 42.7 triệu
người. Trong đó khu vực nhà nước chiếm 9.7%. ngoài nhà nước chiếm 88.7%, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài là 1.6%.

- Trong 5 năm qua đã có sự chuyển dịch về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng dịch vụ giảm tỷ trọng
lao động trong ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng lao động trong khu
vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản đã giảm từ 65.1% năm 2000 xuống 56.8% năm
2005. Công nghiệp và xây dựng tăng từ 13.1% lên 17.9%. Các ngành dịch vụ tăng
từ 21.8% lên 25.3%.
- Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp từ trồng trọt sang nuôi
trồng thuỷ sản, từ cây có giá trị thấp sang cây có giá trị cao, đồng thời phát triển
làng nghề ở nông thôn là yếu tố tạo thêm việc làm, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động của lao động nông nghiệp từ 74.2% năm 2000 lên 80.65% năm 2005. Tỷ lệ



thất nghiệp khu vực thành thị đã giảm từ 6.2% năm 2000 xuống còn 5.31% năm
2005 (kế hoạch là 5.4%).
- Thị trường lao động từng bước được phát triển trong 5 năm qua đã hình thành gần
200 trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm và gần 1000 tổ chức giới thiệu việc làm
trong các doanh nghiệp.
2. Những tồn tại và khó khăn.
- Tốc độ tăng dân số còn cao, chưa đạt mục tiêu đề ra. Đặc biệt từ năm 2003 đến
nay tỷ lệ phát triển dân số đã có xu hướng tăng trở lại. “Theo số liệu của tổng cục
thống kê tỷ lệ tăng dân số năm 2002 là 1.32%; năm 2003 là 1.47%; năm 2004 là
1.40% và năm 2005 là 1.33%. Tỷ lệ phát triển dân số tăng lên chủ yếu là do số phụ
nữ ở độ tuối sinh đẻ hàng năm tăng thêm khoảng 0.5 triệu người, bên cạnh đó do
yếu tố tâm lý tập quán của người dân muốn đông con và có con trai để nối dõi vẫn
còn ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân. Mặt khác, do chưa nhận thức đầy đủ về
công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nên vẫn còn tư tưởng chủ quan, thoả mãn
và buông lỏng công tác quản lý, điều hành chỉ đạo đã dẫn đên dân số tăng trở lại.
Công tác tuyên truyền và vận động chưa đi vào chiều sâu, chưa thực sự đổi mới nên
hiệu quả còn hạn chế. Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hoá

gia đình thiếu ổn định cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cán bộ cơ sở”.
Chất lượng dân số, thể lực và tố chất của người Việt Nam còn thấp, hạn chế về
chiều cao, cân nặng và sức bền. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, bị dị tật và
tử vong còn cao do thu nhập thấp, thiếu lương thực, thực phẩm, cho trẻ em ăn theo
tập quán cũ, thông tin không đầy đủ. Phân bố dân cư chưa hợp lý, di dân tự phát
diễn biến phức tạp chưa kiểm soát được. Thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích
nâng cao chất lượng nguồn lao động.
- Lĩnh vực lao động và giải quyết việc làm còn nhiều tồn tại như tình trạng thiếu
việc làm vẫn còn ở mức cao, chất lượng lao động kém năng suất thấp, tỷ lệ lao động
chuyên môn kỹ thuật đặc biệt là lao động có trình độ kỹ thuật cao còn thấp. Cơ cấu
ngành nghề chưa hợp lý. Sự chuyển dịch lao động theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá còn rất chậm. Tỷ trọng lao động nông nghiệp vẫn chiếm rất cao năng
suất lao động thấp, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn nhiều (20% lao động khu vực
nông thôn thiếu việc làm), tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị vẫn cao. Lao động nữ



chiếm tỷ lệ cao trong nông nghiệp và một số ngành dịch vụ xong còn ít được đào
tạo nghề, tỷ lệ chuyển đổi ngành nghề phù hợp với nhu cầu thị trường còn thấp.
Chất lượng lao động xuất khẩu ra nước ngoài còn thấp, khả năng hoà nhập, cạnh
tranh (trình độ, thể lực, ngoại ngữ) thua kém nhiều so với các nước trong khu vực.
Công tác quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài còn lỏng lẻo kỷ luật lao động
kém ảnh hưởng xấu đến uy tín và hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam.

I. Định hướng và mục tiêu kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2006
– 2010
Ưu tiên dành vốn đầu tư của nhà nước vào huy động vốn xã hội để giải
quyết việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao đông nông lâm nghiệp và thuỷ
sản còn 50% vào năm 2010, tăng lao động công nghiệp và xây dựng lên ít nhất 23%

- 24% và tăng lao động dịch vụ thương mại lên ít nhất 26%-27%.
Trong 5 năm 2006 – 2010 phấn đấu giải quyết việc làm cho trên 8 triệu lao động
trong đó khoảng 6 triệu chỗ làm việc mới, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm
cho trên 1,6 triệu người (trong đó việc làm mới khoảng 1.2 triệu người), ít nhất 50%
là nữ. Chú trọng đào tạo nghề tạo việc làm cho nông dân, thanh niên, ưu tiên nữ
thanh niên. Đảm bảo không có sự phân biệt đối xử về giới trong mọi hình thức việc
làm.
Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao động
có tay nghề. Phấn đấu trong 5 năm tới mỗi năm đưa khoảng 100.000 lao động và
chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
xuống còn dưới 5% số lao động trong độ tuổi. Thực hiện thu đúng, thu đủ bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Chuẩn bị và triển khai tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện và b Định
hướng ảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
I. Chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm 2006 – 2010.
1. Về dân số.
- Dân số trung bình ( năm cuối kỳ) 88.4 triệu người.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0.04%
- Tốc độ tăng dân số(năm cuối kỳ) 1.14%



- Dân số nông thôn 62 triệu người
- Dân số thành thị 26.4 triệu người.
2. Về việc làm.
- Lao động được giải quyết việc làm( quy đổi) 8 triệu người.
- Tỷ lệ lao động nữ trong tổng số việc làm mới 50%.
- Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị (cuối kỳ) dưới 5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo cuối kỳ 40%
- Tỷ trong lao động trong công nghiệp trong tổng số lao động 23-24%.
- Tỷ trọng lao động trong nông-lâm-ngư nghiệp trong tổng số lao động

50%.
- tỷ trọng lao động dịch vụ trong tổng số lao động (năm cuối kỳ) 26-
27%.

II. Đánh giá tình hình thực hiện trong 2 năm 2006 – 2007
1. Kết quả dạt được
Năm 2006
- Tình hình dân số: theo kết quả điều tra ngaỳ 1.7.2006 dân số cả nước
vào khoảng 84.1558 triêu người. trong đó dân thành thị là 22.8236 triệu người tăng
2.18% so với năm 2005.Dân số nông thôn 61.3322 triệu người tăng 0.93% so với
năm 2005.
- Về lao động: Nước ta có tổng số 43.3472 triệu người. Về cơ cấu lao
động có hướng tăng trong khu vực ngoài quốc doanh chiếm 89.14% ( năm 2005 là
88.92% ) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1.61% ( 1.58% năm 2005)
giảm khu vực quốc doanh chiếm 9.25% ( năm 2005 là 9.5%) .Tăng lao động trong
Công nghiệp và xây dựng chiếm 18.9%( năm 2005 là 18.2%) và Dịch Vụ chiếm
25.45% (năm 2005 là 24.56%), giảm lao động trong Nông,Lâm nghiệp, thuỷ sản
chiếm 55.65% ( năm 2005 là 57.24%).
Năm 2007
- Tình hình thực hiện chung: 9 tháng đầu năm 2007 cả nước đã giải quyết việc
làm cho 1.18 triệu người, bằng 74% kế hoạch năm, xuất khẩu lao động đạt 6.2 vạn
người bằng 77.5% kế hoạch năm.



- Chín tháng đầu năm 2007 thị trường lao động tiếp túc phát triển, đã mở rộng thí
điểm sàn giao dịch việc làm tại trung tâm giới thiệu việc làm.Hình thức sàn giao
dịch việc làm ngày càng phát huy hiệu quả so với hình thức hội chợ việc làm vì chi
phí tổ chức hoạt động giảm đáng kể trong tần suất hoạt động tăng lên. Ngoài ra đã
đâu tư nâng cao năng lực cán bộ, cơ sở vật chất cho hàng chục trung tâm giới thiệu

việc làm tại 30 tỉnh và thành phố. Nhiều hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm khác
cũng đã được triển khai khá mạnh mẽ và đạt hiệu quả cao như xây dựng nhiều mô
hình phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng, khôi phục và phát triển các làng
nghề…
- Bên cạnh đó, với nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm,
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân đã được vay ưu đãi để triển
khai các dự án kinh tế tạo mở việc làm cho lao động.
Ước tính cả năm 2007, việc thành lập mới khoảng 50 nghìn doanh nghiệp vừa và
nhỏ góp phần giải quyết việc làm cho 50 vạn lao động. Thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế xã hội do nhà nước đề xuất khuyến khích như: trồng rừng, phát
triển làng nghề, làm đường giao thong,bê tong hoá kênh mương, phát triển du
lịch… thu hút được them khoảng 41 vạn lao động. Các quỹ chương trình cho vay
giải quyết việc làm của nhà nước cũng hỗ trợ tạo them việc làm cho trên 40 vạn lao
động. Ngoài ra các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất cũng thu hút them
khoảng 8 vạn lao động, khu vực nhà nước cũng giải quyết cho trên 4 vạn lao động,
chủ yếu để thay thế số nghỉ hưu, đồng thời bổ sung them cho các lĩnh vực xã hội
như: y tế, giáo dục, quản lí hành chính ở cấp xã
Phần III: Các chính sách và giải pháp để thực hiện kế hoạch 2008 – 2010
1. Chính sách.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động
Thứ nhất, khẩn trương điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực. Tập
trung vào ba hướng sau:
+Với đào tạo đại học, cao đẳng: Tăng chỉ tiêu tuyển sinh ở những trường sư phạm,
kỹ thuật nông nghiệp nhất là các trường sư phạm, kỹ thuật, nông nghiệp nhất là các
trường nằm ngay ở đồng bằng sông Cửu Long và trung dung miền núi phía Bắc. Để
làm tốt điều này, cần rà soát lại chiến lược đào tạo nguồn nhân lực để điều chỉnh kịp



thời chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho các trường, các ngành học. Các cơ sở đào tạo,

một mặt, phải thực hiện đúng chỉ tiêu tuyển sinh, khắc phục tình trạng tuỳ tiện tăng
chỉ tiêu, mặt khác phải tiến hành khâu tuyển sinh chặt chẽ, nghiêm túc, đảm bảo
chất lượng đầu vào cho các trường và ngành học.
+Nhanh chóng mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ
thuật. Trong mấy năm qua, quy mô đào tạp tuy đã tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Cần dấy lên phong trào học nghề trong toàn xã hội, phải quy hoạch
lại hệ thống dạy nghề theo hướng đồng bộ cả về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng
kinh tế và ở từng địa phương. Đổi mới phương pháp, nội dung và giáo viên dạy
nghề cho phù hợp với thực tế.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực
trong đó cần đặc biệt coi trọng các chính sách sau: Tập trung đầu tư thoả đáng và
đào tạo lao động cho khu vực công nghệ cao; khuyến khich các doanh nghiệp, giáo
viên và người học trong lĩnh vực đào tạo nghề; khuyến khích người học nghề phát
triển tài năng và mở đường cho họ phát triển không hạn chế tài năng; khuyến khích
vật chất và đãi ngộ tài năng thoả đáng (tiền lương, phụ cấp, bồi dưỡng vật chất) cho
các nghệ nhân dạy nghề và truyền nghề
Thứ ba, phát triển và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng quỹ quốc gia hỗ trợ việc
làm vào việc đào tạo và đào tạo tay nghề trong người lao động cũng như nhu cầu
vay vốn dài hạn với lãi xuất ưu đãi cho kinh tế hộ nông thôn nhằm giải quyết tình
trạng thiếu việc làm ở khu vực này, giải toả sức ép di dân đến đô thị.
- Chính sách khuyến khích và đói ngộ người lao động.
Mục tiêu của người lao động là có thu nhập tương ứng khả năng của mình, đảm bảo
cuộc sống ổn định cho gia đình. Vì vậy, càng có những yếu tố vật chất và tinh thần
để khuyến khích đãi ngộ thì người lao động càng nâng cao trình độ của mình, đáp
ứng nhu cầu lao động của xã hội. Cần tập trung vốn cho giáo dục và đào tạo nhằm
khuyến khích mọi người tự nâng cao và được nâng cao trình độ học vấn, tay nghề
của mình đồng thời phải có những hình thức đãi ngộ riêng cho những người có trình
độ cao hơn người khác, xã hội đang khan hiếm từ đó có động lực hơn cho mọi lao
động phấn đấu.





-Xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích các hình thức lĩnh vực thu
hút được nhiều lao động.
+Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đỡnh.
Để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua hình thức kinh tế hộ gia
đình, Nhà nước cần bổ sung một số chính sách cụ thể sau:
. Tăng tỷ lệ đầu tư vào khu vực nông thôn từ ngân sách thông qua các chương trình,
dự án phát triển cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện chuyển các hộ gia đình sang sản xuất
nông nghiệp hàng hoá.
. Lập qũy tín dụng cho các hộ gia đình vay theo món nhỏ với lãi xuất hợp lý và theo
chu kỳ sản xuất. Tăng dần tỷ lệ cho vay trung hạn để mọi người có điều kiện tập
trung đầu tư theo chiều sâu. Đặc biệt khuyến khích các hộ gia đình vay vốn để phát
triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu nông
trại
. Thiết lập hệ thống chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học,
và các hộ gia đình để sản xuất các mặt hàng nông sản gắn với xuất khẩu có giá trị
kinh tế cao.
.Có chính sách trợ giá cho nông nghiệp hoặc nghiên cứu lập quỹ bảo hiểm nông
nghiệp cho các hộ gia đình, xác lập mối quan hệ giá cánh kéo hợp lý trong từng thời
kỳ
+ Chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển cỏc làng nghề truyền thống
Nghề truyền thống có khả năng thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm
cho nhiều người, kể cả nông thôn và thành thị. Để khôi phục và phát triển nghề
truyền thống, Nhà nước cần phải có một chính sách khuyến khích và trợ giúp, cụ
thể là:
. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình làm nghề
truyền thống như cho vay vốn với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm,
giảm đến mức tối đa các lệ phí, cho mượn hoặc thuê mặt bằng để sản xuất

. Tổ chức lại các cơ sở làm nghề truyền thống trên cơ sở lấy hộ gia đình làm đơn vị
kinh tế tự chủ, đồng thời phát triển mạnh mẽ hình thức hợp tác kiên gia đình, các
làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ




+ Chính sách khuyến khích tự do lao động và hành nghề đúng pháp luật
Dưới góc độ việc làm, tự do di chuyển và hành nghề là hiện tượng tất yếu khách
quan và ngày càng phát triển cùng với trướcự phát triển của thị trường lao động ở
nước ta nhằm điều chỉnh quan hệ cung - cầu lao động, giảm thất nghiệp kết cấu. Bởi
vậy, việc ứng xử của Nhà nước không phải là cấm nó phát triển, mà trái lại phải có
cơ chế và chính sách để quản lý và kiểm soát nó, khuyến khích nó phát triển đúng
hướng. Các chính sách quan trọng nhất là:
. Ban hành đồng bộ các thể chế, biện pháp quản lý và kiểm soát về mặt Nhà nước
đối với thị trường lao động, đảm bảo người lao động được di chuyển và hành nghề
một cách tự do theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước. Trước hết đó là các
chính sách về tiền lương tối thiểu, an toàn vệ sinh lao động, hợp đồng lao động
. Tổ chức hệ thống văn phòng dịch vụ giới thiệu việc làm và cung ứng lao động,
thông tin về thị trường lao động ở các địa phương và các vùng.
. Trong các thành phố, ở các địa phương cần có chương trình phối hợp để quản lý
được tốt đối tượng hành nghề tự do phù hợp với chính sách quản lý hộ khẩu, chính
sách nhà ở theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được tự do hành
nghề theo pháp luật.

+ Chính sách khuyến khích lực lượng vũ trang tham gia phát triển kinh tế
Lực lượng vũ trang có một đội ngũ khoa học, kỹ thuật, lao động và cơ sở vật chất
kỹ thuật đáng kể. Vì vậy, lao động sản xuất và tham gia hoạt động kinh tế là một
trong những nhiệm vụ chiến lược của lực lượng vũ trang, thể hiện quan điểm nhất
quán kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước ta. Định

hướng cơ bản của chính sách này như sau:
. Hoạt động kinh tế của lực lượng vũ trang chủ yếu là kết hợp và vận dụng năng lực
sản xuất hiện có để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá tiêu dùng, giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho công nhân viên quốc phòng, an ninh.
.Cần hình thành các đơn vị vũ trang làm kinh tế hợp với an ninh quốc phòng để thực
hiện xây dựng hạ tầng cơ sở, là những công trình có tính chất tạo mở và phát triển
việc làm để thu hút lao động xã hội ở các địa bàn chiến lược kinh tế - quốc phòng,
nhưng cũng phải trên cơ sở chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước.



.Nhà nước cần có cơ chế và chính sách riêng đối với mô hình lực lượng vũ trang
làm kinh tế hợp với an ninh, quốc phòng như các chính sách tín dụng cho vay với
lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm
.Phát triển các trung tâm xúc tiến việc làm trong hệ thống quốc phòng để dạy nghề
và tạo việc làm cho bộ đội trước khi xuất ngũ. Các trung tâm này nằm trong hệ
thống Trung tâm xúc tiến việc làm quôc gia và được đầu tư trợ giúp một phần ban
đầu từ ngân sách Nhà nước.
II. Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch.
1. Biện pháp tăng cầu lao động trong thời kỳ kế hoạch.
Thứ nhất, đối với nước nghèo và nhiều lao động như Việt Nam thì tưng cầu lao
động là một mục tiêu quan trọng nhưng phải đảm bảo hai nguyên tắc: chi phí thấp
và tạo được càng nhiều việc làm càng tốt thông qua biện pháp kinh tế là chính. Các
kiến nghị là:
- Cần nhanh chóng cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường đầu tư thông
thoáng để thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư tư nhân trong mọi lĩnh
vực.
- Cần có chính sách rõ ràng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo được
nhiều việc làm. Khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp lớn - vừa - nhỏ, qua đó có
thể tuyển dụng lao động có trình độ khác nhau từ giản đơn đến kỹ thuật cao,vừa

thực hiện chuyển giao kỹ thuật giữa doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thực hiện đào tạo theo phương thức vừa học vừa làm.
Thứ hai, khuyến khích các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn, khuyến khích
phát triển kinh tế hộ gia đình để giải quyết việc làm tại chỗ. Các cấp chính quyền có
vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin, giới thiệu sản phẩm, tìm thị trường tiêu
thụ và tạo cầu nối giữa nông dân và cơ quan hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả các chương trình giải quyết việc làm bằng cách xây dựng
hệ thống hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, điều chỉnh chặt chẽ từ trung ương đến địa
phương. Cần nâng cao vai trò của các cấp chính quyền địa phương trong giải quyết
việc làm, bao gồm trách nhiệm về đóng góp tài chính, hướng dẫn thực hiện, hướng
dẫn kỹ thuật, giám sát và đánh giá, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chương
trình khi không đạt được mục tiêu.



Không nên thực hiện chương trình giải quyết việc làm một cách dàn trải, nên ưu
tiên cho các vùng căng thẳng về giải quyết lao động và cần sự giúp đỡ của Nhà
nước trung ương. Tuy nhiên, chương trình cũng chỉ nên triển khai tại một số nơi đã
có đủ điều kiện về đội ngũ cán bộ địa phương am hiểu thực tế và có khả năng giám
sát đánh giá hiệu quả của các biện pháp giải quyết việc làm, ở nơi người lao động
có đủ khả năng vay vốn để tự tạo công ăn việc làm.
Thứ tư, do thị trường lao động mới được hình thành, nên việc tiếp tục hoàn thiện
khung khổ luật pháp cho nó vận hành trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết.
Cụ thể là cần hoàn thiện khung khổ luật pháp về lao động, như quy định về tiền
công, tiền lương, các chế độ đối với người lao động khi chuyển việc, thôi việc, mất
việc

2.Tăng cung lao động về chất lượng và giảm cung lao động về số lượng
- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đỡnh
- Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học, cao

đẳng, trung học chuyờn nghiệp và dạy nghề.
3.Đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động ra nước ngoài
Thực hiện mục tiêu đưa số lao động ra nước ngoài hằng năm khoảng trên dưới
100000 lao động. Muốn vây, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
- Nâng cao chất lượng, ý thức kỷ luật của người lao động xuất khẩu.
- Tích cực khai thác thị trường mới, giữ vững các thị trường mà ta đã khai thác được
như Hàn Quốc, Malaixia
- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ giới thiệu và môi giới việc
làm, khuyến khích thành lập các trung tâm thông tin về việc làm đồng thời xây
dựng cơ chế giám sát để ngăn ngừa các hành vi lừa đảo. Tăng cường công tác dạy
nghề, tạo việc làm tại chỗ đi đôi với xuất khẩu lao động, ưu tiên vùng nghèo, vùng
sâu, vùng xa.
- Nhà nước sớm ban hành quy chế hoặc pháp lệnh đưa lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, khẩn trương tổ chức hệ thống dạy nghề cho người lao động để
chuẩn bị lực lượng lao động cần có trình độ tay nghề và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu



của nước sử dụng lao động, dần dần hình thành đội quân chuyên nghiệp đi lao động
nước ngoài, từng bước hoà nhập vào thị trường lao động quốc tế.
























MỤC LỤC
Phần I: 2
Những vấn đề lý luận về kế hoạch lao động - việc làm. 2
1. Các khái niệm về lao động – việc làm. 2
2.Kế hoạch lao động – viêc làm: khái niệm và ý nghĩa. 2
II. Nhiệm vụ của kế hoạch hoá lao động - việc làm. 3



1.Xác định qui mô- cơ cấu- chất lượng của bộ phận dân số tham gia hoạt động
kinh tế. 3
2.Xác định cung - cầu và cân bằng cung - cầu lao động việc làm xã hội. 3
3.Xây dựng và đề xuất các giải pháp và chính sách để thu hút và sử dụng hiệu
quả sức lao động. 4
III. Nội dung và phương pháp tiếp cận kế hoạch lao động-việc làm. 4
1.Các yếu tố tác động đến kế hoạch lao động-việc làm. 4
2. Xác định định hướng và mục tiêu của kế hoạch- việc làm 5

3. Xác định chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm. 5
Phần II: Kế hoạch lao động- việc làm thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam. 7
I. Đánh giá thực hiện kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2001-2005. 7
1. Kết quả đạt được. 7
2. Những tồn tại và khó khăn. 8
I. Định hướng và mục tiêu kế hoạch lao động - việc làm giai đoạn 2006 – 2010
9
I. Chỉ tiêu kế hoạch lao động-việc làm 2006 – 2010. 9
II. Đánh giá tình hình thực hiện trong 2 năm 2006 – 2007 10
1. Kết quả dạt được 10
Phần III: Các chính sách và giải pháp để thực hiện kế hoạch 2008 – 2010 11
1. Chính sách. 11
II. Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch. 15
1. Biện pháp tăng cầu lao động trong thời kỳ kế hoạch 15
2.Tăng cung lao động về chất lượng và giảm cung lao động về số lượng 16

×