Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần sữa Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.61 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ 3
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của IDP Error: Reference source not found 3
DANH MỤC BẢNG 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 5
1.1.Một số khái niệm @ền lương 5
1.1.2. Tiền lương tối thiểu 7
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 8
1.2.1. Trả lương theo thời gian 9
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức trả lương 17
1.4. Sự cần thiết hoàn thiện các hình thức trả lương của Doanh nghiệp 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ 21
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần sữa Quốc tế 21
2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Bộ máy tổ chức 24
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực của IDP 25
2.2. Thực trạng các hình thức trả lương của công ty Cổ phần sữa Quốc tế 27
2.2.1. Hình thức trả lương thời gian 28
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương của công ty Cổ phần sữa Quốc tế 44
2.4. Đánh giá chung về thực trạng các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần sữa Quốc tế 45
2.4.1. Những mặt đạt được 45
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
2.4.2. Những mặt còn hạn chế 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA


QUỐC TẾ 48
3.1. Định hướng của công ty trong việc hoàn thiện các hình thức trả lương 48
3.1.1. Định hướng kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Quốc tế 48
3.1.2. Định hướng hoàn thiện các hình thức trả lương của công ty 49
3.2. Giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần sữa Quốc tế 51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 58
1. Kết luận 58
2. Khuyến nghị 58
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của IDP Error: Reference source not found
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ 3
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của IDP Error: Reference source not found 3
DANH MỤC BẢNG 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 5
1.1.Một số khái niệm @ền lương 5
1.1.2. Tiền lương tối thiểu 7
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 8
1.2.1. Trả lương theo thời gian 9
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức trả lương 17
1.4. Sự cần thiết hoàn thiện các hình thức trả lương của Doanh nghiệp 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ 21
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần sữa Quốc tế 21

2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Bộ máy tổ chức 24
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực của IDP 25
2.2. Thực trạng các hình thức trả lương của công ty Cổ phần sữa Quốc tế 27
2.2.1. Hình thức trả lương thời gian 28
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương của công ty Cổ phần sữa Quốc tế 44
2.4. Đánh giá chung về thực trạng các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần sữa Quốc tế 45
2.4.1. Những mặt đạt được 45
2.4.2. Những mặt còn hạn chế 46
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
QUỐC TẾ 48
3.1. Định hướng của công ty trong việc hoàn thiện các hình thức trả lương 48
3.1.1. Định hướng kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Quốc tế 48
3.1.2. Định hướng hoàn thiện các hình thức trả lương của công ty 49
3.2. Giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần sữa Quốc tế 51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 58
1. Kết luận 58
2. Khuyến nghị 58

Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
GIẢI THÍCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 1 Khoa Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường hàng hóa sức lao động là một trong những thị trường cơ bản
của nền
kinh tế vận

hành theo cơ
chế thị trường
và trong
thị trường
này Tiền
lương, tiền
công là giá cả
của loại
hàng hóa
đặc biệt –
hàng hóa sức
lao động.
Tiền lương
phản ánh
nhiều quan
hệ kinh tế xã
hội khác
nhau. Tiền
lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả
cho người lao động (bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương,
mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tiền lương
không phải thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội, liên quan đến
đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ xã hội. Trong quá trình hoạt động
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
IDP Công ty Cổ phần sữa Quốc tế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
LĐPT Lao động phổ thông
CNKT Công nhân kỹ thuật
CBCNV Cán bộ công nhân viên

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
LĐ Lao động
NLĐ Người lao động
TNLĐ Tai nạn lao động
TP Trưởng phòng
PTr Phụ trách
NV Nhân viên
CV Chức vụ
CB Cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
TT Tổ trưởng
NT Nhóm trưởng
CN Công nhân
HSL Hệ số lương
BHLĐ Bảo hộ lao động
SP Sản phầm
TC Tiêu chí
TGĐ Tổng giám đốc
DVKH Dịch vụ khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp 2 Khoa Quản trị kinh doanh
nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp,
tiền lương là một phần của chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao
động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ
yếu với đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của
họ, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động. Mục
đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng của
mình.

Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính
sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích
nộp, trả lương, trả thưởng phải phù hợp với định hướng phát triển của công
ty, cũng như không được trái với chính sách mà nhà nước quy định. Quá trình
xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách công khai, toàn
diện, tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lương của người lao động
cũng như việc trả thưởng cho người lao đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định
hướng phát triển của công ty là một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập
cho doanh nghiệp và cho cả người lao động, đồng thời là biện pháp thu hút
người lao động, cũng như gắn bó người lao động với doanh nghiệp
Tiền lương có vai trò rất quan trọng, nó là phần cơ bản nhất trong thu
nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình có thể đảm bảo cuộc sống
và tái sản xuất sức lao động. Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn
bẩy kinh tế có tác dụng trực tiếp đến người lao động.
Đối với người Việt Nam thì nguồn thu nhập chủ yếu là từ tiền lương. Để
người lao động có thể an tâm làm việc, có thể cống hiến lâu dài cho doanh
nghiệp thì cần có một chính sách tiền lương hợp lý. Các chính sách, quy định
về tiền lương của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến đời sống của người
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 3 Khoa Quản trị kinh doanh
lao động. Nếu một doanh nghiệp có một chính sách tiền lương hợp lý thì
không những đảm bảo được đời sống của người lao động mà còn tạo động lực
giúp người lao động cống hiến hết khả năng và sức lao động, hăng say với
công việc, tăng năng suất lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại
lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực luôn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối
với bất kỳ tổ chức nào. Bởi vậy, một tổ chức muốn thu hút, giữ gìn và phát
triển được nguồn nhân lực thì phải tạo ra động lực khuyến khích họ. Một
trong những động lực quan trọng nhất đó là tiền lương. Khả năng kiếm được

tiền công cao hơn sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để
nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao trình độ và sự
đóng góp cho tổ chức.
Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương pháp trả lương hợp
lý, quy định các chế độ trả lương, thưởng, phụ cấp và các chế độ phúc lợi
khác cho người lao động, trên cơ sở đó xây dựng quy chế trả lương theo quy
định của pháp luật, đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động và lợi ích
doanh nghiệp.
Trên cơ sở kiến thức đại cương về tiền lương và mong muốn được học
hỏi thêm về thực tế công việc, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần
sữa Quốc tế em đã tìm hiểu về công tác tiền lương của công ty để viết về đề
tài: “ Các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần sữa Quốc tế”
Kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về tiền lương
Chương 2: Thực trạng các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần sữa
Quốc tế
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty Cổ
phần sữa Quốc tế
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 4 Khoa Quản trị kinh doanh
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 5 Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Một số khái niệm tiền lương
1.1.1. Tiền lương
Theo nghĩa rộng “Tiền công” bao trùm tất cả các hình thức bù đắp mà
một doanh nghiệp dành cho người lao động. Nó bao gồm tiền lương, tiền hoa
hồng, tiền thưởng và các hình thức trả tiền khác.
Phần chính của tiền công là tiền lương do đó trong thực tiễn chúng ta
thường dùng khái niệm tiền lương với nghĩa là tiền công

Tiền lương (tiền công) là một phạm trù kinh tế, nó là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc gì đó.
Tiền lương có nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau phụ thuộc vào từng thời
kỳ và cách tiếp cận khác nhau.
Đối với thành phần kinh tế nhà nước tư liệu lao động thuộc sở hữu nhà
nước, tập thể lao động từ giám đốc đến công nhân đều là người bán sức lao
động, làm thuê cho nhà nước và được nhà nước trả công dưới dạng tiền
lương. Ở đây, tiền lương mà người lao động nhận được là số tiền mà các
doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức nhà nước trả theo hệ thống
thang bảng lương của nhà nước quy định. Còn trong các thành phần, khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, sức lao động đã trở thành hàng hóa vì người lao
động không có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất mà họ đang sử dụng, họ là
người làm thuê cho các ông chủ, tiền lương do các xí nghiệp, tổ chức ngoài
quốc doanh trả nhưng việc trả lương ấy lại chịu tác động chi phối của thị
trường sức lao động. Tiền lương trong khu vực này vẫn nằm trong khuôn khổ
pháp luật và theo chính sách hướng dẫn của nhà nước, nhưng những thỏa
thuận cụ thể giữa người lao động và người sử dụng lao động có tác động trực
tiếp đến phương thức trả lương. Thời kỳ này sức lao động được nhìn nhận
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 6 Khoa Quản trị kinh doanh
thực sự như một hàng hóa, do vậy tiền lương không phải một cái gì khác mà
chính là giá cả của sức lao động.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất nên tiền lương là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức
lao động và là một phạm trù kinh tế, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khi thực
hiện quá trình sản xuất. Sức lao động là hàng hóa cũng như mọi hàng hóa
khác, nên tiền công là phạm trù trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang với giá cả các
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
Như vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội thì tiền lương là một phạm trù
kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành

phần hiện nay.
Với quan điểm mới này tiền lương đã đánh giá đúng giá trị sức lao động,
tiền tệ hóa tiền lương triệt để hơn, xóa bỏ tính phân phối cấp phát và trả lương
bằng hiện vật đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân như
trước kia, tiền lương đã được khai thác triệt để vai trò đòn bẩy kinh tế, nó kích
thích người lao động gắn bó hăng say với công việc hơn.
Đối với người quản lý, tiền lương được coi như một công cụ quản lý.
Tiền lương là một khoản cấu thành nên giá thành của sản phẩm, do vậy nó là
một khoản khấu trừ vào doanh thu khi tính kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền lương được chủ các doanh nghiệp dùng như
một công cụ tích cực tác động tới người lao động. Tiền lương gắn chặt với
quy luật nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động. Bởi vì
tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng tiền lương đồng thời là động lực thúc
đẩy việc tăng số lượng và chất lượng sản phẩm. Tiền lương là lợi ích vật chất
trực tiếp mà người lao động được hưởng từ sự cống hiến sức lao động họ bỏ
ra sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực lao động, quan tâm
hơn nữa đến kết quả lao động của họ. Từ đó tạo điều kiện tăng năng suất lao
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 7 Khoa Quản trị kinh doanh
động, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với người lao động, sức lao động thuộc quyền sở hữu của người lao
động, góp phần tạo ra giá trị mới nên trong phần thu nhập, tiền lương là khoản
thu nhập chính đáng của họ. Tiền lương là phương tiện để duy trì và khôi
phục năng lực lao động trước, trong và sau quá trình lao động (tái sản xuất
sức lao động). Tiền lương nhận được là khoản tiền họ được phân phối theo
lao động mà họ đã bỏ ra.
Tóm lại, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động khi hoàn thành công việc nào đó. Tiền lương được biểu hiện
bằng giá cả sức lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ vào số lượng
lao động cũng như mức độ phức tạp, chất độc hại của công việc để tính

lương cho người lao động. Tuy nhiên, trong bước đầu thay đổi hệ thống tiền
lương dẫ dần theo kịp những yêu cầu đổi mới trong toàn bộ nền kinh tế nói
chung cũng như doanh nghiệp nói riêng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn chi tiết về tiền lương và các chế độ thực hiện trong mỗi doanh
nghiệp, thể hiện là Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 về chế độ tiền lương mới
trong doanh nghiệp. Như vậy, tiền lương phải phản ánh đúng giá trị sức lao
động, chỉ có như vậy, tiền lương mới phát huy hết được những vai trò to lớn
của nó trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong nền kinh tế nói riêng.
1.1.2. Tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương trả cho lao động giản đơn nhất trong
điều kiện bình thường của xã hội. Tiền lương tối thiểu được pháp luật bảo
vệ. Tiền lương tối thiểu có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Được xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất.
- Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao
động bình thường .
- Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết.
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 8 Khoa Quản trị kinh doanh
- Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung
bình.
Tiền lương tối thiểu là cơ sở là nền tảng để xác định mức lương trả cho
các loại lao động khác . Nó còn là công cụ để nhà nước quản lý và kiểm tra
việc trao đổi mua bán sức lao động. Tiền lương tối thiểu còn nhằm điều tiết
thu nhập giữa các thành phần kinh tế.
1.1.3. Tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản: Là tiền lương được chính thức ghi trong các hợp
đồng lao động, các quyết định về lương hay qua các thỏa thuận chính
thức. Tiền lương cơ bản phản ánh giá trị của sức lao động và tầm quan trọng
của công việc mà người lao động đảm nhận.
Trong khu vực Nhà nước Tiền lương cơ bản được xác định như sau:

Tiền lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương (1)
1.1.4. Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền tệ mà người lao động nhận được
hàng tháng từ kết quả lao động của mình. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc
trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ
thuộc vào trình độ, thâm niên ngay trong quá trình lao động.
1.1.5. Tiền lương thực tế
Tiền lương thực tế được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa, dịch vụ cần
thiết mà người lao động có thể trao đổi được thông qua tiền lương danh nghĩa
của mình. Do đó tiền lương thực tế không những liên quan đến tiền lương
danh nghĩa mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào sự biến động của giá cả hàng hóa
và các công việc phục vụ.
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Lựa chọn loại hình trả lương hợp lý có tác dụng kích thích tăng năng
suốt lao động, sử dụng thời gian lao động hợp lý, năng cao chất lượng sản
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 9 Khoa Quản trị kinh doanh
phẩm, với mục đích phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong
lĩnh tiền lương mà nhà nước quy định. Về nguyên tắc có hai hình thức chủ
yếu đó là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
1.2.1. Trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương căn cứ vào cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc
thực tế của công nhân viên chức.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối với
những công việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì
tính chất của sản xuất nếu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo chất
lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian chưa gắn được thu nhập của mỗi
người với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.

Tùy theo trình độ và điệu kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả
lương này có thể theo hai cách: theo thời gian có thưởng và thời gian đơn
giản.
• Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả
lương mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao
hay thấp và thơi gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định được mức
lao động chính xác , khó đánh giá công việc.
Tiền lương được tính như sau:
(2)
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 10 Khoa Quản trị kinh doanh
: Là tiền lương cấp bậc được tính theo thời gian.
T : Thời gian làm việc
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản:
Lương giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
Lương tháng : tính theo cấp bậc tháng.
Cách trả lương này mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng
hợp lý thời gian, tập trung công suất máy…
• Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương đơn giản
theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất
lượng đã quy định.
Hình thức trả lương này chủ yếu chỉ áp dụng với công nhân phụ làm
công việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc
sản xuất , có trình độ cơ khí hóa, tự động hóa, hoặc những công việc phải đảm
bảo chất lượng.

Công thức xác định:
Lương thời
gian có
thưởng
=
Mức
lương cấp
bậc
X
Thời gian
làm việc
thực tế
+
Tiền
thưởng
(3)
Hình thức trả lương không những phản ánh sự thành thạo của trình độ
văn hóa và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác
của tùng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó
khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó
cùng với ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật chế độ trả lương này ngày càng
được mở rộng hơn.
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 11 Khoa Quản trị kinh doanh
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là
hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm làm tăng năng suất của người lao

động. Trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động ra sức học tập
nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao
và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công
việc của ngươi lao động.
Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng cac
doanh nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ
tiền lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp.
Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: nhằm đảm bảo cho người lao
động có thể hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ giảm tối thiểu thời
gian phục vụ cho tổ và phục vụ kỹ thuật.
Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm tra nghiệm thu
nhằm đảm bảo cho sản phẩm được sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy
định, tránh chạy theo số lượng.
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của người lao động.
• Hình thức trả lương trực tiếp theo sản phẩm cá nhân.
Hình thức trả lương này áp dụng rộng rãi đối với người sản xuất trực tiếp
trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối có
thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 12 Khoa Quản trị kinh doanh
Tiền lương trong kỳ mà một công nhân được hưởng theo chế độ trả lương sản
phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau:
L1=ĐG x Q1 (4)
L1: tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm.
Q1: số lượng thức tế sản phẩm hoàn thành.

Đơn giá tiền lương là mức lương để trả cho người lao động khi họ hoàn
thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG= (5)
Hoặc:
ĐG=L0 x T (6)
L0: là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q: mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T: mức thời gian hoành thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm: là khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng
suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp, đễ dàng tính tiền lương trực
tiếp trong kỳ.
Nhược điểm: dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít
quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Hình thức trả lương này được áp dụng cho một nhóm người lao động khi
họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Hình thức trả lương tập
thể được áp dụng đối với một công việc được nhiều người tham gia.
Hình thức được trả lương được tính như sau:
L1=ĐG x Q1 (7)
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 13 Khoa Quản trị kinh doanh
L1: tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
Q1: sản lượng thực tế đã hoàn thành.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG= (8)
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = Lcb x T0 x N (9)
Lcb: tiền lương cấp bậc của công nhân
T0: Mức thời gian của tổ

N: số công nhân trong tổ
Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong hình
thức trả lương tập thể. Có hai phương pháp chia lương thưởng được áp dụng
đó là : phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng hệ số giờ.
• Theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh lương thực tế của công nhân
được tính toán như sau:
Bước một: xác định hệ số điều chỉnh (Hđc)
Hđc = (10)
L1: tiền lương thực tế của tổ nhận được .
L0: tiền lương cấp bậc của tổ.
Bước hai: tiền lương của từng công nhân nhận được:
L1i = Lcbi x Hđc (11)
Lcbi: lương cấp bậc của công nhân i
• Phương pháp dùng hệ số giờ:
Bước một : quy đổi giờ thực tế của công nhân từng bậc khác nhau về
công nhân bậc một theo một công thức:
Tqđ = T1 x Hi (12)
Tqđ : số giờ làm việc quy đổi ra công nhân bậc một của công nhân bâc i.
T1: số giờ làm việc của công nhân bậc i.
Hi: hệ số bậc I trong thang lương.
Bước hai: Tính tiền lương cho một giờ làm việc của công nhân bâc i.
= (13)
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 14 Khoa Quản trị kinh doanh
: tiền lương một giờ của công nhân bậc I tính theo lượng thực tế.
: tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
: tổng số giờ bậc i sau quy đổi
Bước ba: Tính tiền lương thực tế của công nhân nhận được ( )
= (14)
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức

trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa các công nhân
làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả , khuyến khích cả tổ làm việc
theo quy mô hình tự quản
Tuy nhiên hình thức này không khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương
cho các lao động làm công việc phục, phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của
công nhân chính.
Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ được tính như sau:
L1 = ĐG x Q1 (15)
ĐG = (16)
ĐG: đơn giá tiên lương của công nhân phụ, phụ trợ.
L: lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M: mức sản lương của một công nhân chính.
Q1: mức hoàn thành kế hoạch của công nhân chính.
L1: tiền lương thực tế của công nhân phụ.
Ngoài ra, tiền lương thực tế của công nhân phụ, phục vụ còn có thể được
tính dựa vào mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính:
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 15 Khoa Quản trị kinh doanh
L1= (17)
In = (18)
In: là chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho
hoạt động của công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm: tiền lương của công nhân nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào
kết quả làm việc của công nhân chính, của cả tổ chứ không phụ thuộc vào kết
quả làm việc của bản thân họ.
•Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Là sự kết hợp giữa trả lương theo sản phẩm và có thưởng. Hình thức này

gồm :
Phần trả lương theo đơn giá cố định, số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và vượt mức kế
hoách cả về số lượng và chất lượng.
Tiền lương theo sản phẩm được tính:
Lth = L+ (19)
Lth: tiền lương sản phẩm có thưởng.
L: tiền lương thông thường.
m: tỉ lệ tiền thưởng.
h: tỉ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức kế hoạch được tính thưởng.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc vượt mức kế hoạch.
Nhược điểm: việc phân tích tính toán, xác định các chỉ tiêu tính thưởng
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 16 Khoa Quản trị kinh doanh
không chính xác có thể làm tăng năng chi phí tiền lương, bội thu tiền lương.
• Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến.
Hình thức trả lương này được áp dụng ở “khâu xung yếu” trong sản xuất.
Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sàn xuất.
Hình thức trả lương này có hai loại đơn giá:
-Đơn giá cố định dùng để trả lương cho sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
-Đơn giá lũy tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức
quy định. Đơn giá lũy tiến là loại đơn giá cố định nhân vớ tỉ lệ tăng đơn giá
tiền lương theo sản phẩm lũy tiến được tính theo công thức sau:
Llt = Đg x Q1 + ĐG x K x (Q1- Q0) (20)
Llt: tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
Q1: sản lượng sản phẩm thực tế.
Q0: sản lượng đạt mức khởi điểm.
Đg: đơn giá cố định theo sản phẩm.
K: tỉ lệ tăng lên có được trong đơn giá lũy tiến

Tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản
xuất gián tiếp cố định và được xác định như sau:
K= .100% (21)
K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý.
Ddc: Tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm.
Ttc: Tỉ lệ của số tiền về tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng dơn giá.
Dl: Tỉ trọng của tiền lương công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi vượt mức kế hoạch.
Ưu điểm: làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 17 Khoa Quản trị kinh doanh
Nhược điểm: sản phẩm có chất lượng vả tiêu chuẩn kỹ thuật không cao
do chạy theo sản phẩm.
• Hình thức trả lương này được thực hiện khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số nghành khác.
Tiền lương khoán tính như sau:
Li = Đgk x Qi (22)
Li: tiền lương thực tế công nhân nhận được
Đgk: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Qi: số lượng sản phẩm hoàn thành.
Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán làm cho người lao động phát
huy sáng kiến tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm
thời gian lao động, hoàn thành công việc giao khoán.
Tuy nhiên, hình thức trả lương này việc xác định đơn giá giao khoan
phức tạp nhiều khi khó xác định.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức trả lương
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Mỗi doanh nghiệp chọn hình thức trả lương luôn phải căn cứ vào tình

hình thực tế của công ty như: đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy
trình công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực trong đó có chất lượng cán bộ
quản lý và càn bộ làm công tác tiền lương
- Quan điểm của lãnh đạo công ty:
Việc lựa chọn hình thức trả lương phụ thuộc nhiều vào quan điểm của
lãnh đạo công ty hay mức độ coi trọng công tác tiền lương của lãnh đạo công
ty. Nói chung, quan điểm của lành đạo công ty là nhân tố ảnh hưởng nhiều
nhất đến việc lựa chọn các hình thức trả lương của công ty
Quan điểm của đội ngũ lãnh đạo công ty cũng có ảnh hưởng rất nhiều
đến việc xây dựng và áp dụng hình thức trả lương trong doanh nghiệp, nếu
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 18 Khoa Quản trị kinh doanh
đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn và kiến thức về tiền lương thì hình thức trả
lương được xây dựng sẽ thể hiện rõ ràng những hiểu biết của các cấp lãnh
đạo, mặc dù họ không phải là người trực tiếp xây dựng các hình thức trả
lương
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách về lao động – tiền lương:
Tiếp theo hình thức trả lương còn phụ thuộc vào trình độ của cán bộ làm
công tác tiền lương và quản trị nhân lực của công ty, vì chính họ là người xây
dựng các yếu tố hình thành nên hình thức trả lương, họ phải bao quát và nắm
rõ tình hình và đặc điểm của công ty, đồng thời họ là người thực hiện và kiểm
tra lại quan điểm của đội ngũ lãnh đạo trong công ty.
Đối tượng áp dụng hình thức trả lương trong công ty cũng là yếu tố cần
quan tâm, với từng loại đối tượng khác nhau, công công thức của hình thức
trả lương cần nhấn mạnh vào tèng đặc điểm riêng, nên chọn yếu tố quan trọng
nhất chính là điểm họ hay mắc sai phạm để họ có ý thức chỉnh sửa đồng thời
tạo được kỷ luật trong lao động
Do đó, hình thức trả lương có hiệu quả không chỉ mang tư tưởng của đội
ngũ lãnh đạo, phù hợp với công ty mà còn phải tạo được động lực lao động,
thúc đẩy người lao động làm việc tự giác và sáng tạo.

- Các chính sách, quy định của nhà nước:
Các chính sách, quy định của Nhà nước điều chỉnh rất nhiều đến các
hình thức trả lương trong doanh nghiệp, cũng như việc trả lương của các
doanh nghiệp khác, cùng khu vục, cũng loại sản xuât kinh doanh ảnh hưởng
rất nhièu đến việc lựa chọn hình thức trả lương, vì nó quyết định lớn trong thu
hút nguồn nhân lực vào công ty cũng như việc giữ chân người lao động
- Một số yếu tố khác:
Cung cầu lao động trên thị trường lao động đặt ra yêu cầu lớn đối với
cán bộ tiền lương trong việc thực hiện tốt chức năng của tiền lương là kích
Vũ Thị Đào Lớp QT17D
Khóa luận tốt nghiệp 19 Khoa Quản trị kinh doanh
thích người lao động cũng như thu hút và giữ chân, gắn bó ngòi lao động với
công ty
Các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình sản xuất kinh doanh, doanh thu đồng thời cũng ảnh hưởng đến việc
xây dựng hình thức phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
Đồng thời, doanh thu và doanh số bán hàng, kinh doanh cũng ảnh hưởng
đến hình thức trả lương, phụ thuộc vào sự ổn định của nó.
1.4. Sự cần thiết hoàn thiện các hình thức trả lương của Doanh nghiệp
Với việc gia nhập WTO, Việt Nam đang hội nhập sâu và rộng với kinh
tế thế giới. Hội nhập tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi nhưng đồng thời cũng
đặt ra thách thức rất lớn. Một trong những thách thức đó năng lực cạnh tranh
của Doanh nghiệp. Chìa khóa để các DN cạnh tranh có hiệu quả đó là nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Năng suất của các nguồn nhân lực vật chất
suy cho cùng là do năng suất của nguồn nhân lực tạo nên và quyết định. Vì
vậy việc quản trị nhân lực thực ra mà cho nguồn nhân lực có động lực, được
khuyến khích phát huy các mức năng suất cao nhất, sản sinh ra năng lực cạnh
tranh mạnh mẽ cho DN, là nhân tố của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã
hội. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong
các Doanh nghiệp thể hiện ở những điểm sau:

Một là, do yêu cầu, do thúc ép phải tăng cường năng lực cạnh tranh và
nâng cao hiệu quả. Hiệu quả chung của doanh nghiệp là sự góp nhập hiệu quả
tại từng bộ phận, từng lĩnh vực, từng mặt hoặc là sự bù trừ giữa các bộ phận,
các lĩnh vực trong đó bao gồm cả hiệu quả công tác tổ chức tiền lương với tư
cách là các bộ phận của quản lý nguồn nhân lực.
Hai là, từ sự tăng cường chất lượng nguồn nhân lực được sử dụng. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh, các DN đều
xây dựng chiến lược xây dựng chiếc lược đào tạo để năng cao nguồn nhân
Vũ Thị Đào Lớp QT17D

×