Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu đặc diểm thực vật và thành phần hóa học tinh dầu một loài thuộc chi elsholtzia willd mọc hoang ở mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 56 trang )

Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

fìỵ> fyo Q3

HOÀNG HẢI YẾN
NGHIÊN
c ú u
ĐẶC ĐIỂNI THỰC VẬT VÀ th an h ph ần hó a học
■ ■ ■ ■
TINH DẦU MỘT LOÀI THUỘC CHI
ELSHOLJZtAWUữ.
m m
MỌC HOANG ở MỘC CHÂU, TỈNH SON LA

m *
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHÓA 2003 42007) " N
Giáo viên hướng dẫn: DS: Lê Đình Bícỉr
PGS. TS. Nguyễn Thị Tâm
Noi thực hiện: Bộ môn Thực vật
Huyện Mộc Châu
Thời gian thực hiện: Tháng 01-05/2007
Hà Nội, 05/2007
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin gửi lòi cảm ơn tới:
DS. Lê Đình Bích, PGS-TS. Nguyễn Thị Tâm nguyên giảng viên trường
Đại học Dược Hà Nội, đã quan tâm hướng dẫn em tận tình trong quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS . Nguyễn Viết Thân.
Các giảng viên, các kỹ thuật viên bộ môn Thực vật, bộ môn Dược liệu đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.


Để có được thành quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới Ban Giám Hiệu, Đảng ủy nhà trường, toàn thể các thầy cô giáo trường Đại
Học Dược Hà Nội, trường Đại Học Y Khoa Thái Nguyên cùng gia đình, người
thân, bạn bè và tập thể lớp CT 38 đã hết lòng giúp đỡ, động viên em trong suốt
thời gian học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Hoàng Hải Yến
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN 2
1.1. Vài nét về cao nguyên Mộc Châu 2
1.2. Đặc điểm thực vật của họ Lamiaceae và chi Elsholtzia 3
1.2.1 .Vị trí phân loại 3
1.2.2. Họ Lamiacea 3
1.2.3. Chi Elsholtzia 4
a. Đặc điểm thực vật 4
b. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Elsholtzia ở Việt Nam 4
c. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài Elsholtzia 7
d. Phân bố - Sinh thái 8
e. Úng dụng của dược liệu 9
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 12
2.1. Nguyên liệu và phương pháp thực nghiệm 12
2.1.1. Nguyên liệu 12
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 12
2.2. Kết quả thực nghiệm 16
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật 16
A. Đặc điểm hình thái 16
B. Đặc điểm giải phẫu. 19
c. Xác định tên Khoa học. 23

2.2.2. Phân bố - sinh thái của loài Elsholtzia winitiana Craib. 23
2.2.3. Nghiên cứu về hóa học 26
A. Định tính các nhóm chức tự nhiên trong cây bằng các phản ứng hóa 26
học.
B. Nghiên cứu về tinh dầu. 33
a. Xác định hàm lượng tinh dầu trong dược liệu. 33
b. Phân tích các thành phần trong tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí 34
kết hợp khối phổ (GC/MS).
c.Nghiên cứu sự tích lũy của tinh dầu trong lá cây Elsholtzia winitana 36
Craib.
c. Định tính dịch chiết cây bằng sắc ký lớp mỏng. 37
THẢO LUẬN 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỂ
Nằm ở độ cao 1050 m so với mực nước biển, với đặc trưng của khí hậu
cận ôn đới, đất đai mầu mỡ phì nhiêu, cao nguyên Mộc Châu thuộc tỉnh Sơn
La là nơi có thảm thực vật phong phú trong đó có rất nhiều cây thuốc và các
cây có tinh dầu.
Trong số rất nhiều loài được dùng làm thuốc như Hoài sơn, Ngũ gia bì
chân chim, Ngũ gia bì hương, Đẳng sâm, Ba gạc, Nần nghệ, Nần đen, Ngải
cứu còn có nhiều loài cho tinh dầu thuộc nhiều họ thực vật khác nhau, trong
số đó có một số loài thuộc chi Elsholtzia sp. họ hoa môi (Lamiaceae), chi này
rất đa dạng và cũng đã có một số tác giả đã nghiên cứu về thực vật học và
thành phần hóa học tinh dầu.
Với mong muốn đóng góp những kết quả nghiên cứu bổ sung thêm vào
nguồn tài nguyên tinh dầu chi Elsholtzia sp, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần tỉnh dầu một loài thuộc
chi Elsholtzia ở Mộc Châu - Sơn La”. Gồm một số nội dung sau:
1- Nghiên cứu đặc điểm thực vật, đặc điểm vi học góp phần nhận dạng

dược liệu, đặc điểm sinh thái.
2- Nghiên cứu thành phần hóa học và đặc biệt xác định hàm lượng tinh
dầu, thành phần hoá học tinh dầu trong các mẫu thu được theo thời vụ tương
ứng với thời kỳ sinh trưởng của cây.
1
PHẦN I - TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về cao nguyên Mộc Châu.
Cao nguyên Mộc Châu - thuộc huyện Mộc Châu nằm ở phía Đông nam
tỉnh Sơn La với địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình so vói mặt nước
biển từ 930 - 970 m. Độ cao lớn nhất là đỉnh Pha Luông cao 1889m. Địa hình
của huyện được nằm nghiêng theo hướng Tây nam - Đông bắc, có các dãy núi
đá vôi xen kẽ chia cắt huyện, tạo thành các thung lũng nhỏ có nhiều nơi sâu
và hiểm trở, nhất là vùng ven sông Đà. Do có các dãy núi chia cắt nên huyện
Mộc Châu có một số tiểu vùng khí hậu tương đối riêng biệt.
Khí hậu Mộc Châu được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nóng và mùa lạnh.
Gió hình thành theo 2 hướng Đông bắc (rất ẩm) - Tây nam (nóng), mùa mưa
bắt đầu từ tháng 05 đến tháng 09, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 04
năm sau. Tổng lượng mưa trung bình tháng lớn nhất (tháng 7,8) là 175,18
mm, tháng thấp nhất (tháng 12,1) là 85,28 mm. Nhiệt độ trung bình tháng
thấp nhất (tháng 2) là 13,2°c, tháng cao nhất (tháng 6) là 23.3°c. Độ ẩm trung
bình tháng thấp nhất (tháng 4) là 83%, tháng cao nhất (tháng 2) là 92%.
Được thiên nhiên ưu đãi với những vùng sinh thái đa dạng, cao nguyên
Mộc Châu có khí hậu cận ôn đói, đất đai mầu mỡ phì nhiêu, với những đồng
cỏ, đồi chè và dọc theo sông Đà là rừng nhiệt đới quanh năm xanh tốt. Huyện
Mộc Châu nằm trên cao nguyên đá vôi nên đất đại chủ yếu là đất feralit phát
triển trên đá mẹ. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 202,513 ha, trong
đó diện tích đất chưa sử dụng còn rất lớn là 99,265 ha chiếm 49% diện tích
đất tự nhiên, chủ yếu là đất đồi núi đất bạc mầu.
Cơ cấu hành chính huyện gồm 2 thị trấn và 25 xã, trong đó có 323 thôn
bản - tiểu khu, với 12 dân tộc cùng sinh sống (Kinh, Thái, Mường ), mỗi

2
dân tộc đều có những phong tục tập quán khác nhau, với những kinh nghiệm
chữa bệnh lưu truyền qua nhiều thế hệ.
Mộc Châu có rừng Xuân Nha - khu rừng đặc dụng bảo tồn thiên nhiên,
có nhiều loại động thực vật quý hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học và phục
vụ du lịch sinh thái trong tương lai.
1.2. Đặc điểm thực vật của họ Lamỉaceae và chi Elsholtzia.
1.2.1. Vị trí phân loại
Chi kinh giới (Elsholtzia Willd.) thuộc:
Họ Bạc Hà - Lamiaceae.
Bộ hoa Môi - Lamiales
Liến bộ Hoa môi - Lamianae
Phân lớp Hoa môi - Lamiidae
Lớp Ngọc Lan - Magnoliopsida
Ngành Ngọc Lan - Magnoliophyta
1.2.2. Họ Lamỉaceae [17]
Cây thảo, cây bụi, hoặc cây gỗ, cành mọc đối hoặc vòng thường có 4
cạnh. Lá mọc đối không có lá kèm, nguyên hoặc chia thùy. Cụm hoa thành
xim đa dạng: (i)Xim bình thường, phân nhánh, nhiều hoa; (ii) Xim dày đặc và
ở ngọn của cuống cụm hoa chung;(iii) Xim dày đối mang trên những vòng
giả; (iv) Xim tiêu giảm chỉ còn 1 hoa ở kẽ lá. Đài tồn tại, hàn liên cá thùy tiêu
giảm hoặc hai môi. Tràng liền hai môi. Nhị 4, đính trên tràng, so le với thùy
của tràng, 2 trội, bao phấn 2 ô, song song, choãi ra hoặc tách xa nhau bởi
trung đới kéo dài. Bầu rời phân 4 thùy rõ hoặc dính ở gốc, vòi dính gốc, Đĩa
đều nhau có thùy, xen kẽ với noãn. Quả bế tư, 3, 2 hoặc 1 do tiêu giảm. Có
4000 loài ở vùng nhiệt đới.
Đông Dương gồm 7 tribus, 41 chi và 143 loài (Ocimum: 3 loài ;
Acrocephaỉus: 1 loài; Geniosporum: 2 loài; Basilỉcum: 1 loài; Mesona: 6 loài;
3
Orthosiphon: 8 loài; Anisochilus: 3 loài; Plectranthus: 10 loài; Ceratanthus:

5 loài; Coleus: 4 loài; Hyptis: 2 loài; Colebrookia: 1 loài; Dýophylla: 11 loài;
Pogostemon: 8 loài; Elsholtzia: 5 loài; Meltha: 2 loài; Perilla: 2 loài; Mosla:
5 loài; Calamintha: 2 loài; Melissa: 2 loài; Glechoma: 1 loài; Scutellata: 10
loài; Brunella: 1 loài; Colquhounia; 2 loài; Craniotome: 1 loài; Anisomeles: 1
loài; Paraphlomis: 2 loài; microtoena: 1 loài ;Leucas: 7 loài; Leonotis: 1
loài; Leonurus: 1 loài; Stachys: 2 loài; Gomphostemma: 9 loài; Teucrinum: 4
loài; Kinostemon: 1 loài; Cymaria: 1 loài; Ajuga: 1 loài; Leucosceptrum: 1
loài [17].
1.2.3. Chi Elsholtùa Willd.
a, Đặc điểm thực vật
Cây cỏ hay cây bụi nhỏ. Thân thường vuông, nhẵn hay có lông. Lá
nguyên hay xẻ răng cưa, nhẵn hay có lông. Cụm hoa chùm hay bông ở đỉnh
cành, gồm các xim co tạo thành vòng giả, hay hoa tạt về một phía. Lá bắc tồn
tại hình nét hoặc hình trứng. Đài hình chuông hay hình ống, 5 thùy gần bằng
nhau. Tràng có ống thẳng hoặc cong hơi thò khỏi đài, 2 môi, môi trên 2 thùy
môi dưới 3 thùy. Nhị 4, hướng về 2 phía hay hướng thẳng: chỉ nhị dài hay
ngắn; 2 nhị dưới dài hơn hai nhị trên, bao phấn 2 ô, lúc đầu dãn ra sau chụm
lại. Bầu nhẵn hay có lông, vòi nhụy xẻ 2 thuỳ ờ đỉnh. Đĩa phát triển mạnh ở
phần phía sau của bầu. Quả hình bầu dục hay hình thuôn, nhấn hay có lông,
có nốt sần [8].
b. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Elsholtzia ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cho đến nay đã phát hiện ra 7 loài thuộc chi Eỉshoỉtiia, đặc
điểm thực vật chúng như sau [8] [5]
❖ Elsholtzia blanda Benth - Chùa dù, Kinh giới rừng, Kinh giới núi, tả
hoàng dồ, Dê sùa tùa (H’mông).
4
Thân vuông, có lông mềm, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, hình mác,
mép có răng cưa không đều đôi khi có viền hơi tím, cuống ngắn 0,3 - 0,5cm.
Cụm hoa hình bông dày, hơi lệch bên, mọc ở kẽ lá và đầu cành. Hoa mầu
trắng xếp dày thành vòng sít nhau, đài hình chuông ngắn, có lông ở mặt ngoài,

có 4 thùy gần bằng nhau, nhị 4, hai cái dưói hơi thò. Lá bắc ngắn hơn hoa,
hình mũi mác, hẹp dài. Quả hình bầu dục, dẹt, mầu nâu đen.
❖ Elsholtzia ciliate (Thumb) Hyland. (Elsholtzia crỉstata willd) - Kinh
giới, Khương giới, Giả tô, Nhả nát hom (Thái), Phac hom khao (Tày).
Thân vuông, mọc đứng , có lông mịn. Lá mọc đối, hình thuôn, đầu nhọn
gốc hình nêm, mép có răng cưa, cuống lá dài 2 - 3 cm. Cụm hoa thành bông
lệch về một bên, mọc ở đầu cành. Hoa nhỏ, đài hoa hìmh chuông, có lông tơ,
5 thuỳ hình tam giác nhọn, tràng màu tím nhạt, có lông, chia 2 môi, môi trên
2 thuỳ xẻ nông, môi dưới 3 thuỳ, nhị 4 hơi thò khỏi tràng vòi nhụy xẻ đôi, bầu
nhẵn. Lá bắc hình trứng rộng hay gần tròn khồng cuống. Quả bế tù nhỏ, thuôn
dài, màu nâu đậm.
*1* Elsholtzia communis (Coll. et Hemsl.) Diels. - Kinh giới phổ biến,
Kinh giới dại, Kinh giới bông.
Thân mảnh, màu tím nhạt, có lông tơ. Lá mọc đối, phiến hình trứng hay
thuôn, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép lá xẻ răng cưa, cuống lá dài 0,5 - lcm.
Cụm hoa dạng bông dày dài 5 - 6 cm, hoa có đài hình ống, 5 thùy gần bằng
nhau, tràng hoa màu trắng đốm tím hay màu tím nhạt, có lông, chia hai môi,
môi trên hai thùy, môi dưới 3 thùy, nhị 4, hơi thò khỏi tràng, bầu nhẩn, vòi xẻ
hai thùy ngắn. Lá bắc hẹp dày. Quả hình bầu dục, dài 0,5 - 0,7 mm, màu nâu
nhạt.
♦♦♦ Elsholtzia penduliflora. w. w. Sm. - Kinh giới rủ, Chùa dù.
Thân vuông, có lông mềm, phân nhánh nhiều. Cây bụi thấp, cao 1 - 2m,
có lông thưa và điểm tuyến ở phần non. Lá mọc đối, phiến lá hình ngọn giáo,
đến ngọn giáo thuôn hay ngọn giáo hình trứng, cuống bé dài 5 - 12mm. Cụm
5
hoa dạng chùm, dài, sau khi hoa nở thường rủ xuống. Hoa có đài hình chuông,
có 10 gân dọc, 5 thuỳ nhọn gần bằng nhau, tràng màu trắng, hai mổi: môi trên
hai thùy, xẻ nông, môi dưới 3 thùy, thùy giữa gần tròn, nhị 4 hơi thòng bầu
nhẵn, vòi xẻ đôi. Lá bắc hình dải, dài hơn cuống hoa. Quả hình trứng, dài
lmm, màu đen, nhẵn.

❖ Elsholtzia pilosa (Benth.) Benth. - Kinh giới lông
Thân phân nhánh nhiều và phủ lông tơ dày màu vàng. Lá có phiến hình
bầu dục, đầu nhọn, gốc tròn hay hình nêm, mép xẻ răng cưa, có lông tơ màu
vàng ở cả hai mặt. Cụm hoa dạng bông ở ngọn, cành dài 5 - 7 cm, cánh hoa
như dạt về một phía, đài hoa hình chuông, dài 1,5-2 mm, 5 thùy nhọn gần
bằng nhau, tràng màu đỏ nhạt hay tía, có lông, hai môi: môi trên 2 thùy xẻ
nông, môi dưới 3 thùy, nhị 4, hơi thò khỏi tràng, bầu nhẵn, vòi xẻ đôi. Lá bắc
hình trứng, dài 5 - 6mm, có lông dài. Quả thuôn dài 0,6 - 0,8 mm, màu nâu.
❖ Elsholtzia rugulosa Hemsl. - Kinh giới nhăn, Kinh giói nhám,
Kinh giới sần.
Thân vuông, có lông tơ ngắn, dày, màu trắng. Lá hình bầu dục, trứng
hay hình thoi, đầu nhọn, mép có răng hình tam giác, mặt dưới có lông cứng và
các nếp nhăn, cuống lá dài 2 - 3cm. Cụm hoa dạng chùm ở ngọn cành, đài hoa
hình chuông, có lông màu trắng xám ở phía ngoài, 5 thùy hình tam giác gần
bằng nhau, tràng cao 4,5 - 5 mm màu trắng điểm tía, có lông ở phía ngoài, hai
môi: môi trên 2 thùy xẻ nông, môi dưới 3 thùy, nhị 4 hơi thò khỏi tràng, chỉ
nhị có lông, bầu nhấn, vòi nhị xẻ đôi. Lá bắc hình ngọn giáo nhọn, có lông.
Quả hình trứng, màu nâu, không có lông.
♦♦♦ Elsholtzia winitiana Craib. - Kinh giới đất, Kinh giới dày.
Thân vuông có 4 rãnh, có lông mịn dày trắng sau màu nâu. Lá mọc đối
chữ thập, phiến thon, nhọn hai đầu, mặt trên màu lục sẫm, lông ngắn, mặt
dưới nhạt có lông trắng dày
ở các gân sau chuyển thành những tuyến nhỏ màu
đỏ, gân nổi rõ, mép khứa răng cưa đều. Lá bắc hẹp, dài, có lông và lớn hơn
6
hoa, cụm hoa dạng bông ở ngọn cành, đài hoa hình chuông dài 1-1,5 mm có
lông và điểm tuyến ở phía ngoài, 5 thùy nhọn gần bằng nhau, tràng màu trắng
ngà, dài 2 - 3 mm, có lông, hai môi: môi trên hai thùy xẻ nông, môi dưới 3
thùy với thùy giữa lớn hơn và có đỉnh tròn, nhị 4 hơi thò, bầu nhẵn, vòi nhụy
xẻ đôi. Quả hình bầu dục, màu nâu.

c, Những nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài Elsholtzia.
- Hàm lượng tinh dầu - Thành phần hoá học của tinh dầu
Nhiều loài trong chi Elsholtzia có tinh dầu, trong các bộ phận trên mặt
đất của cây, nhưng tập trung nhiều ở lá và hoa. Thành phần và hàm lượng tinh
dầu đa dạng và thay đổi khác nhau giữa các loài và trong từng loài.
• Elsholtzia blanda Benth. (Kỉnh giới rừng, Chùa dù)
Hiện nay đã phát hiện được 5 type hoá học của loài Chùa dù tại Việt
Nam.
Theo GS. Nguyễn Xuân Dũng và các cộng sự nghiên cứu loài Elsholtzia
blanda của Việt Nam có đến 5 dạng hoá học [12] [10]:
Dạng 1: Chứa 1,8 cineol phát hiện 35 hợp chất trong tinh dầu, trong đó
1,8 cineol là thành phần chủ yếu (62%)
Dạng 2: Chứa 1,8 cineol (53%) và linalol (15%)
Dạng 3: Chứa 1,8 cineol (10%) và linalol (20%) và geranylacetat (31%)
Dạng 4: Chứa 1,8 cineol (64%) và geranylacetat (11%)
Dạng 5: Chứa chủ yếu Serquiterpen (99%)
• Elsholtzia winitiana Craib.: Kinh giới dày, tinh dầu nhẹ hơn nước
màu vàng nhạt.
Loài mọc hoang ở Lâm Đồng, phần trên mặt đất có chứa tinh dầu, hàm
lượng 0,8 - 1,3 %.
Thành phần chính: Citral 64,9% (Citral a 30,1%; Citral b 34,8%) [2].
Loài mọc hoang ở Mường Lông (Kỳ Sơn - Nghệ An): Phần trên mặt đất
chứa tinh dầu 1,48% ; thành phần chính cineol 64,6 - 65,3% [2].
7
Loài phân bố ở Tây Nguyên trong lá có từ 0,5 - 1,3% tinh dầu, hàm
lượng citral trong tinh dầu từ 55 - 75% là loài cây tài nguyên cung cấp citral
đáng chú ý [11].
• Elsholtzia penduliflora w .w. Smith: Kinh giới rủ
Loài mọc ở Sapa hàm lượng tinh dầu đạt 1,2%. Thành phần chính là
Eucalyptol 64% [9].

• Elsholtzia communis Coll. et Hemsl.: Kinh giới bông
Trong lá và hoa tươi hàm lượng tinh dầu đạt khoảng 0,3 - 0,4%
Xác định 32 hợp chất tinh dầu: Trong đó Elsholtzia Keton (82%); P-
carryophyllen 4,5%;a- humalen (1,4%); gemacren (1,3%) [16]
• Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland. (Elsholtzia cristata Willd.)
Tập trung chủ yếu trong lá và hoa, hàm lượng trong cây tươi biến động
0,3 - 0,6%. Tinh dầu có mùi thơm dịu, nhẹ hơn nước, để lâu biến màu.
Hàm lượng từng chất và tinh dầu dao động khá lớn, tuỳ điều kiện thổ
nhưỡng hiện nhận dạng được 30 hợp chất, trong đó có các chất chính gồm
limonene (0,8 - 14,2%), neral (15,2 - 20,5%), geranial (19,5 - 26,5%) và a -
famesen (10,8 - 11,7%) [16].
d, Phân bố - Sinh thái
Trên thế giới đến nay đã phát hiện chi này có khoảng 40 loài khác nhau,
nhiều loài trong đó có chứa tinh dầu [8].
Đa số các loài trong chi Elsholtzia đều mọc hoa trên các vùng ôn đới
hay núi cao nhiệt đới thuộc Châu á, một số loài ở Châu Mỹ và Châu Âu
- Một số loài như Elsholtzia ciliata, Eỉshoỉtiìa blanda có vùng phân bố
tương đối rộng (Việt Nam, ấn Độ, Nêpan, Myanma, Trung Quốc, Triều Tiên,
Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđonêxia, Malaysia, một số nước Châu
Âu, Châu Mỹ )
8
- Ở nước ta, chi Elsholtzia đa số mọc hoang ở các tỉnh trung du và miền
núi (Lào Cai, Hà Giang, Lâm Đồng, Kon Tum ). Cây ưa ánh sáng và ẩm,
hay gặp ở các bãi hoang, ven đồi, ven đường, bờ ruộng, ở độ cao trên 600m.
Riêng có loài Eỉshoỉtiia ciliata thích nghi noi đất phù sa, đất thịt, được trồng
làm rau gia vị khắp nơi trong nước.
- Các loài trong chi Elsholtzia đều là cây hàng năm, tái sinh bằng hạt,
một số loài được trồng bằng giâm cành. Hàng năm cây ra hoa khoảng tháng 7
đến tháng 10, quả tháng 10 đến tháng 12 (loài Elsholtzia winitiana: ra hoa
tháng 10 đến tháng 12, quả tháng 12 năm nay đến tháng 3 năm sau) [8].

e. ứng dụng của dược liệu
* ứng dụng của tinh dầu [5], [1]
Tinh dầu kinh giới thử với phương pháp khuyếch tán có tác dụng kháng
khuẩn theo thứ tự giảm dần đối vối các chủng vi khuẩn: Bacillus subtilis,
Shigella dysenteriae, Sh.fleneri, Mycobacterium tuberculosis, Salmonella
typhi, Bacillus mycoides, Candida albicans và Klebsiella sp.
Tinh dầu kinh giới có tác dụng diệt Entamoeba mosh Kowskii vói nồng
độ ức chế thấp nhất 1:1280.
Úc chế sự phát triển của các chủng phẩy khuẩn tả: Inaba, Ogawa, Eltor.
Tinh dầu kinh giới ở Nhật Bản dùng làm thuốc hạ nhiệt và lợi tiểu.
Tuy nhiên tinh dầu các loài Elsholtzia chưa được khai thác để sử dụng
một cách quy mô, hiện nay được dùng chủ yếu dưới dạng xoa bóp và uống.
Trạm nghiên cứu dược liệu tỉnh Lai Châu đã bào chế dầu xoa gồm tinh dầu
kinh giới núi c
Elsholtzia blanda) phối hợp vói tinh dầu bạc hà để sản xuất dầu
xoa có tên là “Dầu xoa Sìn Hồ” có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, sát khuẩn rất
tốt [5].
* ứng dụng của dược liệu trong y học cổ truyền.
9
- Theo y học cổ truyền, kinh giới có vị cay, tính ấm vào hai kinh: phế và
can, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, trừ sốt nóng, khứ phong, chỉ ngứa, tán
hàn, phá kết, tán ứ.
Tuy nhiên, mỗi loài cũng có tác dụng dược lý riêng và cách sử dụng
khác nhau [5], [7].
+ Kinh giới (Elsholtzia ciliata):
Dùng phần cây trên mặt đất, thường dùng trị:
Cảm cúm mùa hè, say nắng, sốt không ra mồ hôi, nhức đầu. Viêm dạ
dày ruột cấp, hơi thở nặng. Bại liệt, phong thấp, đau xương, đau mình. Cũng
còn được dùng để chữa băng huyết, thổ huyết, rong huyết, đại tiện ra máu.
Dùng ngoài giã cành lá tươi đắp trị viêm mủ da, mụn nhọt [7].

+ Kinh giới đất (.Elsholtzia winitiana Craib.)
Dùng cành lá - thường gọi là Bạch hương nhu.
Cũng có tác dụng như kinh giới, làm thuốc tiêu độc, cầm máu, chỉ hoắc
loạn, đau bụng, mặt mắt phù nề, cước khí và viêm dạ dày cấp tính.
Nước sắc dùng để ngậm chữa thối miệng, viêm lợi chảy máu [7]
+ Kinh giói nhăn (Elsholtzia rugulosa Hemsl)
Dùng toàn cây - Herba Elsholtziae rugulosae.
Vị cay tính mát, ở Trung Quốc được dùng trị cảm mạo, phong hàn, đau
đầu, nôn mửa, viêm dạ dày, ruột cấp tính, sản hậu đau bụng, lỵ, ăn uống
không tiêu, ỉa chảy, ngoại thương xuất huyết, rắn cắn.
+ Kinh giói núi (.Elsholtzia blanda Benth) [5]
Dùng cả cây.
Ngoài dùng chữa cảm cúm, ho, sốt, dưới dạng thuốc sắc, xông [15].
Người Dao, H’mong dùng toàn cây tươi giã nát đắp vào ngực để chữa ho, sốt ở
trẻ em. Rễ được dùng trị sốt rét [5].
ở Trung Quốc, Kinh giới núi còn được dùng chứa viêm thận dưới dạng
bột, chữa kiết lỵ dùng lá tươi vò nát, vắt lấy nước uống.
10
*Những ứng dụng khác của dược liệu
- Các loài Elsholtzia cilỉata, Elsholtzia communis được dùng làm rau ăn,
gia vị.
Loài Elsholtzia cỉliata, Elsholtzia rugulosa hoa là nguồn nuôi ong mật.
Loài Elsholtzia penduliflora hạt chứa nhiều dầu béo, rang ăn ngon [8], [4].
11
PHẦN II - THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1.1. Nguyên liệu
- Nguyên liệu: Phần trên mặt đất (lá, hoa, quả) của cùng một loài
Elsholtzia winitiana mọc hoang tại khu vực đội 2 thuộc nông trường Cờ Đỏ,
Mộc Châu - Sơn La.

- Thời gian thu mẫu:
Lần 1: Tháng 10 năm 2006, thu lá khi cây chỉ còn lại ít hoa(mẫu 1).
Lần 2: Tháng 1 năm 2007, thu lá (mẫu 2) và quả (mẫu 3) khi cây đã có
quả.
Lần 3: Tháng 4 năm 2007, thu lá tái sinh (mẫu 4)
Lần 4: Tháng 5 năm 2007, thu hoa (mẫu 5)
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
A. Nghiên cứu về thực vật
- Mô tả hình thái: Quan sát tại nơi cây mọc, chụp ảnh cây, thu thập mẫu,
làm mẫu tiêu bản khô (gồm các bộ phận thân, lá, hoa, quả)
- Đặc điểm vi học: Quan sát cấu tạo giải phẫu thân, lá, cuống lá, phân
tích hoa [14].
- Xác định tên khoa học: So sánh đối chiếu phân tích mẫu dược liệu với
các tài liệu khóa phân loại [13] [17 [18]
B. Nghiên cứu vê hóa học
*Định tính các nhóm chất tự nhiên
- Định tính các nhóm chất thường có trong dược liệu bằng các phản ứng
hóa học theo tài liệu[3].
+ Thuốc thử, dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu
chuẩn phân tích đã ghi trong dược điển VNIII.
+ Phương tiện:
12
Tủ sấy SELLAB
Cân phân tích PRECISA
Kính hiển vi LEICA CME
* Xác định hàm lượng tinh dầu trong dược liệu theo từng bộ phận lá, hoa, quả
qua các mùa, mùa thu, mùa đông, mùa xuân.
- Xác định hàm lượng tinh dầu bằng bộ dụng cụ định lượng tinh dầu cải
tiến của Bộ môn Dược liệu trường Đại học Dược Hà Nội do PGS.TS. Nguyễn
Thị Tâm thiết kế.

- Thòi gian cất: 3 giờ kể từ khi có dịch ngưng chảy vào ống.
- Đo độ ẩm bằng máy SARTORIUS (Germany).
- hàm lượng tinh dầu được tính trên dược liệu khô tuyệt đối.
* Phân tích thành phần tinh dầu và xác định hàm lượng tinh dầu trên máy sắc
ký kết hợp khối phổ liên hợp GCMS - QP 2010 Shimadzu.
+ Chuẩn bị dung dịch thử: Hòa 1 jil tinh dầu vào n - Hexan (Merck), lắc
kỹ được dung dịch có nồng độ 0,1%.
+ Điều kiện chạy máy sắc ký khối phổ:
Cột sắc ký khí DB - 5 MS (30m X 0,25 mm ID).
Khí mang He.
Tỉ lệ m/z từ 40-200.
Nhiệt độ buồng tiêm : 150°c.
Nhiệt độ Detector : 200°c.
Chương trình nhiệt độ: 65 - 220°C; tốc độ tăng 8°c/ phút.
Thể tích tiêm mẫu: 1 ịil
Hệ số tách dòng: 50.
+ Đánh giá kết quả:
Xác định và tính tỉ lệ % các chất bay hoi có trong tinh dầu Elsholtzia.
* Phân tích dịch chiết của cây trong methanol bằng phương pháp sắc ký lớp
mỏng hiệu năng cao (HPTLC). sử dụng máy chấm sắc ký CAMAG-Linomat
13
5.0 với phần mềm điều khiển WINCATS, bản mỏng tráng sẵn Silicagel GF254
của hãng MERCK (Đức).
Các bước tiến hành:
- Chuẩn bị dịch chấm sắc ký: Cho 2g dược liệu vào bình nón 250ml
thêm 50ml methanol. Ngâm trong 48 giờ. Lọc lấy dịch chiết, cô lấy cắn, hòa
với H20, đun sôi cách thủy trong 10 phút, lọc qua bông và giấy lọc thu được
dịch, đem cô lấy cắn, hòa tan trong methanol đem chấm sắc ký.
- Chất hấp phụ: Bản mỏng tráng sẵn Silicagen GF254 chuẩn của hãng
MERCK. Bản mỏng được hoạt hóa ở 110°c trong 1 giờ. cắt bản mỏng thành

các bản 10 X 10 (cm), 20 X 10 (cm).
- Chấm sắc ký: Sử dụng máy chấm sắc ký CAMAG-Linomat 5.0 với
phần mềm điều khiển WINCATS.
- Điều khiển quá trình chấm bằng máy vi tính: Dữ liệu cho mỗi lần chấm
được khai báo và lưu trong một file. Cần đánh dấu vào các lựa chọn và nhập
vào các thông số cần thiết: chế độ vết (sử dụng dạng vết ngang dài 0,6cm), vị
trí vết (có thể chấm một vết hay nhiều vết trong một lần chấm), chế độ thổi
khí (dùng không khí nén), thể tích mẫu chấm (có thể điều khiển các thể tích
khác nhau của các vết trong một lần chấm để khảo sát). Sau khi nhập dữ liệu,
quá trình chấm vết được tự động tiến hành, xilanh di chuyển đều theo chiều
ngang vết để phun mẫu, đồng thòi có sự thổi khí nén làm khô vết chấm.
- Triển khai sắc ký:
+ Hệ dung môi triển khai thích hợp là: Toluen : ethylacetat: acid formic
: nước (5 : 4 : 1,5 : 1).
+ Quá trình triển khai được tiến hành trong bình sắc ký tiêu chuẩn, dung
môi bão hòa đúng cách. Bình sắc ký đặt trên mặt phẳng, tránh chấn động. Đặt
bản sắc ký vào bình đúng kỹ thuật, Sau khi triển khai, bản mỏng được lấy ra
khỏi bình, sấy nhẹ cho bay hơi hết dung môi.
14
+ Phun hiện màu bằng thuốc thử vanillin trong acid H2S04 đặc, sấy ngay
bản mỏng đã phun ở nhiệt độ 130 - 150°c trong 1 - 2 phút.
- Chụp ảnh sắc ký: Hình ảnh sắc ký được chụp khi chưa phun thuốc thử
dưới ánh sáng 254nm và 366nm, và sau khi phun thuốc thử dưói ánh sáng
thường bằng máy ảnh CAMAG Reprosta 3 với sự hỗ trợ của phần mềm.
- Xử lý kết quả: Kết quả sắc ký được xử lý bằng phần mềm Videoscan
bao gồm đồ thị biểu diễn các pic thu được và bản giá trị Rf, chiều cao (H),
diện tích (A) và giá trị % hàm lượng của chất tương ứng có trong mẫu.
15
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật

A. Đặc điểm hình thái (Hình 1)
- Cây thảo, cao 0,8-1,5 m, sống dai.
- Thân già hơi tròn, thân non và cành vuông có 4 cạnh, màu tím, có lông
mịn dày trắng sau màu nâu
- Lá mọc đối chữ thập, phiến thon, nhọn hai đầu, mặt trên màu lục sẫm,
có lông ngắn, mặt dưới nhạt có lông tráng dày ở các gân sau chuyển thành
những tuyến nhỏ màu đỏ, gân nổi rõ, mép lá khía răng cưa hơi tròn, đều.
Cuống lá dài 0,8 - lmm. Phiến dài 4 - 4cm, rộng 2 - 3cm.
Hình 1: Cành mang hoa
- Cụm hoa chùm gồm nhiều bông xim co, một bông, mọc thẳng đứng ở
ngọn và 2- nhiều bông khác ở bên, mỗi bông dài 3-2,5cm., các hoa ở trên một
xim co, xếp sít nhau thành vòng quanh trục bông (hình 2).
16
- Hoa không đều lưỡng tính, lá bắc hẹp, dài, có lông và dài gần bằng hoa.
- Đài hoa hình chuông dài 1,5 mm., có 5 thùy nhọn gần bằng nhau, thùy
dài 0,5 mm. có lông che chở đa bào một dãy dày đặc ở phía ngoài.
- Tràng màu trắng ngà, dài 3 mm, có lông mịn phủ dày đặc ở phía ngoài,
phần dưới hình ống, dài 1,5cm. phía trên chia thành hai môi: môi trên xẻ nông
thành hai thùy, môi dưới 3 thùy với thùy giữa lớn hơn và có đỉnh tròn, nhị 4 có
hai nhị hơi dài hơn (bộ nhị hai trội), bầu nhẵn, có 4 ngăn, vòi nhụy xẻ đôi,
đính ở gốc bầu (hình 3).
- Quả bế tư, quả bế hình bầu dục dài, dài 0,8 mm, rộng 0,3 mm, màu
nâu, có những nhóm vảy rất nhỏ, ngắn phân bố đều trên bề mặt quả bế.
Hình 4: Quả bế
Hình 2: Cụm hoa và hoa
2.1,2.2. Cụm hoa; 2.3. Hoa nguyên; 2.4. Đài; 2.5. Hoa tách ra
18
Hình 3: Nhị và bộ nhụy
3.1. Nhị; 3.2. Bộ nhụy và đĩa tuyến mật (nhìn ngang);
3.3. Bộ nhụy và đĩa tuyến mật (nhìn từ trên xuống)

B. Đặc điểm giải phẫu
a. Thân cây: cắt ngang thân cây,tẩy nhuộm kép rồi quan sát dưới kính hiển vi
ta thấy từ ngoài vào trong gồm các lớp sau (hình 5).
Hình 2.3. Cấu tạo thân (Nhìn tổng quát)
19
- Rất nhiều lông che chở đa bào một dãy.
- Lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào nằm rải rác xen lẫn lông che chở.
- Tế bào biểu bì gồm một lớp đều nhau nhỏ hơn tế bào mô dày.
- Mô dày góc, ở góc của thân cây gồm nhiều tế bào xếp lộn xộn, vách tế
bào thường dày lên ở góc. Mô dày phiến nằm dọc theo các cạnh của thân xếp
thành những dãy đều đặn, vách tiếp tuyến của tế bào dày lên rõ rệt.
Hình 6. Cấu tạo thân (một phần)
1. Mô mềm; 2. Lông tiết; 3. Mô dày; 4. Biểu bì; 5. Mô cứng ; ó.Lông
che chở; 7. Gỗ; 8. Libe; 9. Mô mềm ruột; 10. Tượng tầng
20
- Mồ mềm vỏ 8-10 lớp tế bào hình đa giác vách tế bào bằng cellulosa bắt
màu đỏ trong phương pháp nhuộm kép, các tế bào sắp xếp lộn xộn và to nhỏ
không đều nhau, thường những tế bào ở ngoài nhỏ hơn.
- Nội bì, trụ bì, li be cấp một, bị biến dạng không nhận rõ.
- Mô cứng gồm nhứng đám nhỏ bao bên ngoài bó li be gỗ cấp hai
- Các bó li be gỗ cấp hai thường liền nhau thành vòng liên tục, tuy nhiên
có thể gặp những bó đứng riêng lẻ có độ lớn to hơn các bó khác. Các bó li be
cấp hai tạo thành vòng liên tục gồm các tế bào mô mềm libe và các mạch rây
có kích thước nhỏ không phân biệt được với tế bào li be. Các bó gỗ cấp hai
cũng tạo vòng liên tục thường có độ lớn gấp đôi bó li be, gồm các mạch gỗ
xếp thành dãy dọc. Gỗ cấp một nằm ngay dưói gỗ cấp hai, giữa li be cấp hai
và gỗ cấp hai là tượng tầng; một lớp tế bào mỏng.
- Ruột chiếm phần lớn vùng trung tâm của thân gồm các tế bào đa giác,
những tế bào nhỏ ở vùng ngoại vi và những tế bào lớn dần về phía trung tâm.
- Tia ruột khá nhỏ giữa các bó li be gỗ (hình 6)

b. Cấu tạo của cuống lá:
Cắt tẩy nhuộm kép quan sát
Từ ngoài vào trong gồm các lớp sau:
- Lông che chở như ở thân, lông tiết như ở thân.
- Tế bào biểu bì, gồm một lớp tế bào nhỏ đều.
- Mô dày gồm 2-3 lớp tế bào có vách dày nằm sát tế bào biểu bì.
- Mô mềm, các tế bào hình đa giác có khoảng gian bào, Những tế bào

trung tâm lớn hơn tế bào vùng ngoại vi.
- Mô cứng gồm một vòng tế bào bao quanh li be bắt màu xanh xám.
- Bó li be gỗ, gồm 5-7 bó chồng kép lớn nhỏ không đều nhau, xếp thành
hình vòng cung. Li be ở hai đầu bó gỗ. Bó gỗ gồm nhiều mạch gỗ xếp thành
dãy (hình 7).
21

×