BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
PHÙNG THỊ THƯ HÀ
NGHIÊN c ú u ĐẶC ĐIỂM THỰC v ậ t v à
• • •
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY cúc TÍM
THU HÁI TẠI THÁI NGUYÊN
(CENTRATHERUMINTERMEDIUM L. ASTERACEAE)
(Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ khóa 2003 - 200,
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Thu
Nơi Thực hiện: VIỆN Dược LIỆU - BỘ Y TẾ
BM DƯỢC LIỆU - ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
Thời gian thực hiện: 02/2007 - 05/2007
HÀ NỘI-2007
LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự chỉ
bảo tận tình của các thầy, các cô, sự quan tâm của gia đình và bạn bè. Những
sự giúp đỡ quý báu ấy đã giúp tôi hoàn thành khoá luận này, đồng thòi cũng
cho tôi hiểu biết thêm nhiều điều về tư duy trong công việc và ứng xử trong
cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Tiến sỹ Nguyễn Thị Bích Thu, đã trực tiếp
chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Tiến sỹ khoa học Trần Văn Thanh, Dược sỹ
Lê Đình Bích, các thầy cô bộ môn Dược liệu, Thực vật trường Đại học Dược
Hà Nội đã giúp đỡ tôi về mặt chuyên môn trong quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng tập thể khoa PT -
TC Viện Dược liệu; Ban giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
rất nhiều để tôi có thêm sự nhiệt tình và say mê trong nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, tháng 05 năm 2007
Sinh viên
Phùng Thị Thu Hà
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
AST
Ánh sáng thường
cs
Cộng sự
dd
Dung dịch
dm
Dung môi
D/c
Dịch chiết
g
gam
IR
Infrared resonance (spectroscopy)
kg
Kilogam
MS
Khối phổ
NMR
Nuclear magnetic resonance
TT
Thuốc thử
TB
Trung bình
TLTK
Tài liệu tham khảo
SKĐ
Sắc ký đồ
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
u v
Ultra violet (spectroscopy)
M ực LỤC
ĐẶT VẤN Đ Ể
1
PHẦN 1; TỔNG QUAN 3
1.1. Về thực vật 3
1.1.1. Đặc điểm hình thái họ cúc 3
1.1.2. Phân loại họ cúc 4
1.1.3. Cây cúc tím
.
5
1.2. Thành phần hóa học 6
1.3. Tác dụng và công dụng 7
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
8
2.1. Nguyên liệu, phương tiện và phương pháp nghiên cứu
8
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu 8
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
8
2 .1.3. Phương pháp nghiên cứu 9
2.2. Thực nghiệm và kết quả
,
9
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm thực vật
9
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học
J4
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 36
3.1. Kết luận 36
3.2. Đề xuất 37
ĐẶT VẤN ĐỂ
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đói gió mùa, nóng
ẩm, mưa nhiều thích hợp cho sự phát triển cây cỏ tạo ra hệ thực vật rất phong
phú và đa dạng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và phát triển
tài nguyên cây thuốc.
Theo những công bố gần đây, ở nước ta đã biết tới 3.800 loài cây được
sử dụng làm thuốc. Tuy vậy, mới có khoảng 300 loài cây con và vị thuốc được
sử dụng ở mức độ tưcmg đối phổ biến theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo y
học cổ truyền mà chưa được nghiên cứu kỹ và đầy đủ.
Cúc tím {Centratherum intermedium L.) là cây sinh trưởng và phát triển
tốt ở Thái Nguyên, được đồng bào các dân tộc Tày, Nùng ở Thái Nguyên dùng
khá phổ biến để làm thuốc chữa cảm cúm, vàng da, đun nước tắm cho phụ nữ
sau khi sinh.
ở Việt Nam, thành phần hoá học của cây cho đến nay hầu như chưa
được nghiên cứu và ứng dụng. Nếu được nghiên cứu một cách có hệ thống và
toàn diện, cúc tím có thể trở thành nguồn nguyên liệu thiên nhiên quý để tạo
ra các sản phẩm có ích.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài " Nghiên cứu đặc
điểm thực vật và thành phần hoá học cây cúc tím thu hái tại Thái Nguyên**,
vói nội dung:
- Nghiên cứu về mặt thực vật cây cúc tím: Mô tả hình thái, thẩm định
lại tên khoa học, đặc điểm vi phẫu thân, cuống lá, phiến lá.
- Nghiên cứu thành phần hoá học cây cúc tím: Sơ bộ định tính các
nhóm chất trong cây, định lượng cắn trong phân đoạn ethyl acetat, định lượng
tinh dầu và đi sâu nghiên cứu các thành phần của tinh dầu, so sánh hàm lượng
và thành phần tinh dầu cây cúc tím giữa 2 mùa: Mùa xuân và mùa hạ.
Chúng tôi hy vọng rằng các kết quả thu được sẽ là cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo về hoá học và ứng dụng của cây cúc tím trong y học và
đòi sống.
PHẦN I
TỔNG QUAN
1.1. VỂ THỰC VẬT
1.1.1. Đặc điểm hình thái họ cúc (Asteraceae) [4], [6]
Cây thảo, cây leo hay cây bụi ít khi là cây gỗ, hiếm khi là cây nhỡ hay
cây to. Lá đơn, ít khi lá kép lông chim hoặc tiêu giảm, mọc so le không có lá
kèm. Rễ có thể phồng to và chứa chất dự trữ tan trong nước gọi là inulin.
Cụm hoa gồm các hoa mọc tập trung thành đầu, nằm trong tổng bao lá
bắc chung. Lá bắc của hoa không có hoặc giảm thành vảy hoặc lông tơ. Các
đầu tập trung thành chùm đầu, ngù đầu, chùy đầu. Mỗi đầu có một đế cụm
hoa chung phẳng, lồi hoặc lõm thành hình chén.
Đầu có ba loại:
- Đầu gồm tất cả các hoa hình ống.
- Đầu gồm tất cả các hoa hình lưỡi nhỏ.
- Đầu có cả hoa hình lưỡi nhỏ ở xung quanh và thường là hoa cái, hoa
hình ống ở trung tâm.
Hoa có thể lưỡng tính hoặc đơn tính (hoa cái), cùng gốc hoặc khác gốc.
Đài không bao giờ có dạng lá, thường biến thành mào lông. Đài thường giảm
vì nhiệm vụ bảo vệ được đảm nhận bỏi các lá bắc của tổng bao. Tràng liền, hai
dạng: lưỡi nhỏ, ống hoặc hình chuông với 4 - 5 thùy đều nhau hoặc gần bằng
nhau, hoặc lưỡi nhỏ ở trên một ống ngắn, đĩa ở phía trên bầu.
Bộ nhị gồm 4 - 5 nhị dính liền nhau bỏi bao phấn thành một ống bao
quanh vòi, chỉ nhị rời và dính vào ống tràng, bao phấn dính lại với nhau thành
một ống, đính gốc, mở đầu bằng khe nứt dọc vào phía trong, trung đới kéo dài
ở đỉnh, ô phấn thường có phần phụ ở gốc tạo thành tai nhỏ, hạt phấn thường
hình cầu, có gai.
Bộ nhụy gồm có hai lá noãn luôn luôn dính lại vái nhau thành bầu dưới
một ô, chứa một noãn. Gốc vòi nhụy có tuyến mật. Núm nhụy luôn chia thành
hai nhánh, ban đầu ép lại với nhau, mặt trong của núm nhụy là nơi tiếp nhận
hạt phấn, mặt ngoài có lông để quét hạt phấn khi vòi nhụy đi qua ống bao
phấn. Những hạt phấn này được sâu bọ mang đi thụ phấn cho hoa khác khi các
nhánh của núm nhụy đã tách nhau ra.
Quả bế một hạt, có khi trần. Để giúp sự phát tán mỗi quả có thể có một
chùm lông (phát tán nhờ gió), có gai nhọn, có móc nhỏ hoặc lông dính (phát
tán nhờ động vật).
Hạt có phôi lớn, không có nội nhũ. Lá mầm to, nhiều khi chứa đầy dầu.
1.1.2. Phân loại họ cúc [6],[9]
Đây là họ lớn nhất của thực vật có hoa, được phân bố khắp thế giới, ở
Việt Nam có khoảng 125 chi trên 350 loài [9].
Theo Vũ Văn Chuyên họ cúc được chia thành hai phân họ [6 ]:
- Phân họ hoa ống (Tubuliflorea = Asteroideae): Trên cụm hoa chỉ có
hoa hình ống, hoặc hoa hình ống ở giữa, hoa hình lưỡi nhỏ ò xung quanh đầu.
Cây không có nhựa mủ.
- Phân họ hoa lưỡi nhỏ (Liguliflorae = Cichorioideae): Trên cụm hoa
chỉ có hoa hình lưỡi nhỏ. Cây có nhựa mủ.
Có tài liệu lại chia họ cúc thành ba phân họ :
- Phân họ hoa lưỡi nhỏ: Đầu đồng giao, cấu tạo bởi toàn hoa hình lưỡi
nhỏ, lưỡng tmh, không đều.
- Phân họ hoa ống; Đầu đồng giao, cấu tạo bỏi toàn hoa hình ống, lưỡng
tính, đều.
- Phân họ hoa tỏa tròn (Radiatae): Đầu dị giao, cấu tạo bỏfi hoa hình
ống đều, lưỡng tính ở giữa và hoa hình lưỡi nhỏ không đều, bất thụ hoặc đực ở
xung quanh. Đầu thường tụ họp thành ngù.
1.1.3. Cây cúc tím
a. VỊ trí phân loại của chi Centratherum [10]
Chi Centratherum nằm trong phân họ hoa ống (Tubuli/ỉorae), họ cúc
(Asteraceae), bộ cúc {Asterales), phân lớp cúc(Asteridae), lớp ngọc lan
(Magnoliopsida ), ngành ngọc lan {Magnoliophytà).
Vị trí của chi Centratherum trong hệ thống phân loại thực vật được tóm
tắt như sau:
Ngành Magnoliophyta
Lớp Magnoliopsida
Phân lớp Asteridae
Bộ Asterales
Họ Asteraceae
Phân họ Tubuliflorae
Chi Centratherum
b. Đặc điểm thực vật loài Centratherum intermedium L [5], [8]
Tên Việt Nam: Tâm nhầy
Còn gọi là: cúc tím, cúc sợi tím
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 45 - 60 cm , mọc thành bụi. Thân mọc
nằm đối xứng, màu xanh nhạt có lông trắng. Lá có phiến hình trái xoan, dài 4
- 8 cm, gốc từ từ hẹp trên cuống, mép có răng kép, nhọn, không đều, gân bẽn
7 đôi. Cụm hoa đầu ở ngọn các nhánh không cuống, tổng bao to 1 - 1,5 cm do
những lá bắc xanh, đầu nhọn. Hoa hình ống dài, màu lam tím đẹp, bao
phấn trắng.
c. Sinh thái và phân bố
Cây ưa sáng, thòi kỳ ra hoa giữa đến cuối hạ, lá thcím. Loài này thu hút
ong bướm [11 ]
Cây cúc tím có nguồn gốc ở Nam Mỹ: Brazil, Nigeria. Cây được nhập
trồng để làm cảnh, dễ trồng [5], [8].
Hiện nay cây được tìm thấy nhiều ncd ở nước ta: Thành phố Hồ Chí
Minh [5], Hồ núi Cốc, vườn Quốc gia Bạch Mã [11], Nghệ An.
Cúc tím là một loài xâm lấn cùng một số loài cây: Cuphea hookeriana,
Mimosa pigra, M. invisa, Centratherum intermedium, Waltheria americana,
Syndonella nudifolia, Dichrocephala intergrifolia, Pỉlea microphylla,
Lantana camara, Taraxacum officinalis, Stachytarpheta jamaicensis và
Stachytarpheta sp [11].
1.2. Thành phần hoá học [12], [13],[14],[15],[16]
Trong những năm gần đây, một số hợp chất sesquiterpenoid đã được
tách ra từ cây, bao gồm:
Centratherin, 5 - epi-isocentratherin, goyazensolid, lychnophorolid A&B, 14-
carboxy-15-demethyl costunolid, eremanthin, 8a-iso-valeroyl-oxy-dehydro-
costuslacton và 11, (13)-dehydro-l-saussurea lacton [14]
Các nghiên cứu cũng cho thấy có sự biến đổi thành phần tinh dầu ỏ một
số loài của những mẫu từ Brazil. Bằng sắc ký khí khối phổ cho thấy có mặt 49
thành phần, 42 chất trong đó được nhận ra và xác định. Tinh dầu gồm chủ yếu
là: sesquiterpen (83,9%) trong đó dẫn xuất hydrocarbon chiếm nhiều nhất
(62,7%). p-Caryophyllen (16.6%) và germacren D (6.4%) được xác định là
thành phần quan trọng nhất trong thành phần tinh dầu [16]
Dẫn xuất oxy sesquiterpen gồm chủ yếu globulol (5.7%), caryophyllen
oxide (3.7%), P-eudesmol (3.6%), elemol (3.0%) và spathulenol (2 .2 %).
Nhóm monoterpen có tỷ lệ khá thấp (9,7%) và hợp chất cao nhất trong đó là
1,8-cineol (4,1%).
Năm 1983 Mancini và cộng sự nghiên cứu thành phần hoá học của
Centratherum intermedium, và thông báo sự phong phú của ị3-caryophyllen
(17,6%), trong khi hợp chất sesquiterpenoid có rất nhiều thành phần như: a-
copaen, a-humulen, y-cadinen, ỗ-cadinen, germacren D [16]
Theo những tài liệu khác một vài thành phần đã và đang được xác định
lần đầu như thành phần tinh dầu lá, trong đó thành phần chính là: globulol,
sesquisabinen, 1,8-cineol, ß-selinen, caryophyllen oxid, ß-eudesmol,
bicyclogermacren and elemol.
Percy S.M và cs đã tách và xác định cấu trúc của isocentratherin từ Cúc
tím bằng phương pháp uv, IR, NMR, MS và SKLM [15].
Năm 1986, Banerjees và cs đã phân lập và xác định cấu trúc của một số
sesquiterpen lacton từ cúc tím [12].
Tác giả Valve DA (1998) đã tách và xác định cấu trúc của 2 flavonoid
trong cúc tím thu tại Arghentina là goyazensolid và isogoyazensolid [13].
1.3. Tác dụng và công dụng
Dịch chiết cây cúc tím có tác dụng kháng khuẩn. Hoạt tính sinh học của
loài này chủ yếu dựa trên sự có mặt của các sesquiterpen lacton và
isocentratherin [14].
Cây cúc tím ít được nghiên cứu, chưa được ứng dụng trong y học .Cây
mới chỉ được đồng bào dân tộc Tày, Nùng ờ Thái Nguyên dùng làm thuốc
chữa cảm cúm, vàng da, đun nước tắm cho phụ nữ sau khi sinh con.
Cách dùng: Lấy cúc tím về rửa sạch đun lấy nước xông và tắm ngày
một lần, khoảng 2-3 lần.
PHẦNn
THựC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Nguyên liệu là phần trên mặt đất của cây cúc tím {Centratherum
intermedium L.) thu hái vào tháng 2 và tháng 5 tại Thái Nguyên.
Sau khi thu hái dùng cành tưoi mang hoa, ép để lưu mẫu cây, nghiên
cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm giải phẫu và cất tinh dầu. Một phần sấy khô
ở nhiệt độ 45° c - 60° c, tán nhỏ bằng thuyền tán, đựng trong lọ kín để làm
thực nghiệm.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
Thuốc thử, dung môi, hóa chất
- Các thuốc thử, dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn
phân tích đã ghi trong dược điển Việt Nam in.
Phương tiện và máy móc
- Máy xác định độ ẩm SATORIUS
-TủsấySHELLAB
- Cân phân tích PRECISA
- Cân kỹ thuật Sartorius
- Kính hiển vi chụp ảnh Leica wetzlaz GmbH
- Bộ dụng cụ cất tinh dầu
- Bình soxhlet, sinh hàn hồi lưu
- Đèn tử ngoại.
- Máy sắc ký khí khối phổ Shimadzu QP 2010 (Nhật Bản).
- Bản mỏng tráng sẵn Silica gel Gp254 của hãng MERCK ( Đức)
8
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về đặc điểm thực vật
- Quan sát, mô tả hình thái thực vật của cây tại thực địa, thu mẫu làm tiêu bản
khô, dựa theo khoá phân loại để xác định tên khoa học theo tài liệu [8].
- Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu: cắt vi phẫu sau đó tẩy, nhuộm bằng phương
pháp nhuộm kép theo tài liệu [2 ] quan sát và chụp ảnh vi phẫu bằng kính hiển
vi chụp ảnh Leica.
Nghiên cứu về hoá học
- Định tính các nhóm chất tự nhiên ừong cây cúc tím bằng các phản ứng định
tính theo tài liệu [1], [3].
- Định tính saponin, cắn trong phân đoạn ethyl acetat bằng SKLM .
- Định lượng cắn ừong phân đoạn ethyl acetat bằng phương pháp cân.
- Định lượng, phân tích thành phần tinh dầu của cây cúc tím bằng sắc ký khí
kết hợp với khối phổ (GC - MS).
2.2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm thực vật
2.2.1.1.
Đặc điểm hình thái
Hình 2.1. Cành mang hoa
Mô tả cây: Cây thảo, sống dai. Thân và cành có nhiều lông mịn. Lá mọc
đối, hình trứng, dài 4-8 cm, rộng 2-3 cm, mép lá răng cưa, ngọn lá nhọn, gốc
lá men xuống theo cuống lá làm cho lá hầu như không có cuống, phiến lá
nhẵn có mầu xanh thẫm, có 5-7 đôi gân phụ (hình 2.1, tiêu bản số
HNIP/15307/07 được lưu ở phòng tiêu bản bộ môn Thực vật Trường Đại học
Dược Hà Nội).
i a i
1
2 3 4
Hình 2.2. Hình thái hoa
1. Cụm hoa; 2. Một phần tổng bao; 3. Một hoa ống; 4. Bộ nhị tách ra
Cụm hoa đầu (hình 2.2), ngay dưới đầu có vòng 3-7 lá giống lá tổng
bao gồm 3 hàng lá bắc. Lá bắc vòng ngoài rộng 2,5 mm dài 3 mm, vòng giữa
rộng 2,5 mm dài 5 mm, vòng ngoài rộng 2,5 mm dài 7 mm, đỉnh có mũi nhọn,
mép phía trên và đỉnh các lá bắc có mầu hồng tím. Lá bắc của hoa không có.
Hoa có 3 lá đài rời, hình vẩy dài 2 mm, màu xanh xám, tràng hình ống
cong, dài Icm, phía trên chia làm 5 thùy, thùy dài 3 mm, mầu tím. Nhị 5, chỉ
nhị ròd đính trên tràng, bao phấn 2 ô 2 mm. trung đới kéo dài thành mũi nhọn
dài 0,5 mm. Lá noãn 2, bầu dưới 1 ô đính noãn bên. Quả bế.
2.2.I.2. Tên khoa học
Sau khi phân tích đặc điểm hình thái và đối chiếu với các tài liệu
[5],[8],[17], được sự giúp đỡ của Dược sỹ Lê Đình Bích chúng tôi xác định tên
khoa học của cây cúc tím là Centratherum intermedium L.
10
Tên đồng nghĩa: Centratherum punctatum Cass. [17]
2.2.I.3. Đặc điểm giải phẫu
a. Thân cây
Cắt ngang thân cây, tẩy nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép rồi quan
sát dưới kính hiển vi, ta thấy từ ngoài vào trong gồm các lớp sau:
- Lông che chở đa bào một dãy.
- Tế bào biểu bì gồm một lớp tế bào đều nhau nhỏ hơn tế bào mô dày.
Hình 2.3. Cấu tạo thân
1. Lông che chở; 2. Biểu bì; 3. Mô dày; 4. Mô mềm; 5. Mô cứng; 6. Li be cấp
hai; 7 Tượng tâng; 8. Gỗ cấp ỉtai; 9. Mô mềm ruột; 10. Tia ruột
- Mô mềm vỏ gồm 8-10 lóp tế bào hình đa giác, vách tế bào bằng cellulose
bắt màu đỏ trong phương pháp nhuộm kép, các tế bào sắp xếp lộn xộn và to
nhỏ không đều nhau, thường nhữĩig tế bào ở ngoài nhỏ hơn.
11
- Nội bì, trụ bì, li be cấp một, bị biến dạng không nhận rõ.
- Mô cứng gồm những đắm nhỏ bao bên ngoài bó li be gỗ cấp hai.
- Các bó li be gỗ cấp hai thường liền nhau thành vòng liên tục, tuy
nhiên có thể gặp những bó đứng riêng lẻ, có độ lớn to hơn các bó khác. Các bó
li be cấp hai tạo thành vòng liên tục, gồm các tế bào mô mềm, li be và các
mạch rây có kích thước nhỏ, không phân biệt được vói tế bào li be. Các bó gỗ
cấp hai cũng tạo vòng liên tục thường có độ lớn gấp đôi bó li be, gồm các
mạch gỗ xếp thành dãy dọc.
- Gỗ cấp một nằm ngay dưới gỗ cấp hai.
- Tượng tầng là một lớp tế bào mỏng nằm giữa li be cấp 2 và gỗ cấp 2 .
- Ruột chiếm phần lớn vùng trung tâm của thân gồm các tế bào đa giác,
những tế bào nhỏ ờ vùng ngoại vi và những tế bào lớn dần về phía trung tâm.
- Tia ruột khá nhỏ giữa các bó li be gỗ.
b. Cấu tạo của cuống lá
3-
Hình 2.4. Cấu tạo cuống lá
/. Lông che chở; 2. Biểu bì; 3. Mô dày; 4. Mô mềm; 5. Li be; 6. Gổ;
12
cắt, tẩy, nhuộm kép rồi quan sát tìr ngoài vào trong cuống lá gồm các
lớp sau:
- Lông che chở như ở thân.
- Tế bào biểu bì, gồm một lớp tế bào nhỏ đều.
- Mô dày gồm 2-3 lớp tế bào có vách dày nằm sát tế bào biểu bì.
- Mô mềm là các tế bào hình đa giác có khoảng gian bào, những tế bào
ở trung tâm lớn hơn tế bào vùng ngoại vi.
- Bó li be gỗ gồm 5-7 bó chồng kép, lớn nhỏ không đều nhau, xếp
thành hình vòng cung. Li be ở hai đầu bó gỗ. Bó gỗ gồm nhiều mạch gỗ xếp
thành dãy.
- Mô cứng.
c. Cấu tạo phiến lá
B
Hình 2.5. Cấu tạo phiến lá
l. Lông che chở; 2. Biểu bì; 3. Mô giậu; 4. Mô khuyết; 5. Libe; 6. Gỗ; 7. Mô
mềm; 8. Mô dày; 9. Mô cứng
13
cắt, tẩy, nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép rồi quan sát dưới kính hiển
vi từ ngoài vào trong gồm những lớp sau:
ở gân giữa
- Biểu bì trên và dưới có lông che chở đa bào.
- Mô dày trên và dưới gồm 2-3 lớp tế bào nhỏ vách dày. bắt màu đỏ
đậm.
- Mô mềm gồm những tế bào hình đa giác.
- Li be bao quanh bó gỗ.
- Gỗ tạo thành hình vòng cung ở chính giữa.
- Mô cứng,
ở phiến lá
- Biểu bì trên và dưới có lông che chở đa bào.
- Mô giậu trên gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật dựng đứng như bức giậu.
- Mô khuyết.
Nhận xét: Cúc tím là loài mới du nhập vì vậy chưa được mô tả trong
thực vật chí Việt Nam. Nó là cây cảnh cho hoa đẹp, nhưng cũng là cây xâm
lấn [11], làm ảnh hưởng đến cây bản địa như ỏ Vườn quốc gia Bạch mã.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học
2.2.2.1.Định tính sơ bộ các nhóm chất thường có trong dược liệu
• Định tính flavonoid
Lấy 5g bột dược liệu cho vào bình nón, thêm 50ml cồn 90°, đun cách
thủy 10 phút, lọc nóng, dùng dịch lọc làm các phản ứng sau;
+ Phản ứng Cyanidỉn
Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm 1 ít bột magie kim loại,
thêm tiếp vài giọt H a đặc, đun cách thủy, thấy dịch chiết chuyển từ màu xanh
sang màu nâu đỏ Phản ứng dưcíng tính.
14
+ Phản ứng với FeCls 5%
Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm vài giọt dung dịch FeClj 5%,
thấy xuất hiện màu xanh đen
Phản ứng dương tính.
+ Tác dụng với kiềm
- Với dung dịch NaOH; Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm vài
giọt NaOH 10%, thấy có tủa đục Phản ứng dương tính.
- Hơi NH3 : Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên miếng giấy lọc, hơ khô, quan sát
thấy có vết màu vàng, Hơ miếng giấy trên miệng lọ amoniac đậm đặc đã mở
nút. Quan sát thấy màu vàng của vết đậm hơn => Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận có flavonoid trong mẫu thử.
•Định tính alcaloid
Cho khoảng 3g bột dược liệu đã làm nhỏ vào bình nón dung tích lOOml,
thêm 30ml dung dịch acid sulfuric 3%, đun sôi cách thuỷ trong 20 phút. Để
nguội, lọc lấy dịch chiết nước acid để làm các phản ứng định tính với các
thuốc thử alcaloid.
+ Phản ứng vói thuốc thử Mayer
ƠIO Iml dịch chiết vào ống nghiệm, nhỏ thêm 2 -3 giọt thuốc thử
Mayer. Không thấy xuất hiện tủa ở mẫu thử Phản ứng âm tính.
+ Phản ứng với thuốc thử Bouchardat
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2 - 3 giọt thuốc thử
Bouchardat, không thấy có tủa nâu ở mẫu thử => Phản ứng âm tmh.
+ Phản ứng với thuốc thử Dragendorff
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2 giọt thuốc thử không thấy
kết tủa vàng cam hay đỏ ở mẫu thử => Phản ứng âm tính.
Sơ bộ kết luận không có alcaloid trong mẫu thử.
15
• Định tính glycosid tìm
Lấy 5g dược liệu đã làm nhỏ, cho vào bình nón dung tích lOOml, thêm
50ml cồn 25°, ngâm ở nhiệt độ phòng trong 24h. Gạn dịch vào cốc có mỏ, loại
tạp bằng lượng thừa dung dịch chì acetat 30%, lọc loại tủa, loại chì acetat dư
bằng dung dịch natri Sulfat 30%, để lắng, lọc. Dịch lọc chuyển vào bình gạn
và lắc kỹ với cloroform (lOml - 5ml - 5ml), gạn lấy lớp cloroform, loại nước
bằng Na2S04 khan lọc. Chia đều dịch chiết vào 6 ống nghiệm nhỏ, bốc hơi
dung môi trên nồi cách thủy cho đến khô.
Cắn còn lại hòa tan trong 4ml cồn 90° để làm các phản ứng định tính sau:
+ Phản ứng Lỉberman - Burchardt
Lấy Iml dịch chiết cồn ở trên, thêm 0,5ml anhydrid acetic. Lắc đều, đặt
nghiêng ống nghiệm 1 góc 45°, sau đó thêm đồng lượng H2 SO4 đặc theo thành
ống nghiêm, ở mặt phân cách giữa hai lớp chất lỏng thấy xuất hiện vòng tím
đỏ => Phản ứng dương tính.
+Phản ứng Baijet
Lấy 1 ml dịch chiết ở trên, thêm 0,5ml thuốc thử Baijet vừa mới pha
gồm 9,5 ml acid picric và 0,5 ml dung dịch NaOH 10% không thấy xuất hiện
màu da cam ở mẫu thử => Phản ứng âm tính.
+ Phản ứng Legal
Lấy Iml dịch chiết ờ trên, thêm 3 giọt thuốc thử natri prusiat 0,5% và
hai giọt dung dịch NaOH 10% không thấy xuất hiện màu đỏ ở mẫu thử =>
Phản ứng âm tính.
Sơ bộ kết luận mẫu nghiên cứu không có glycosid tim.
• Định tính antraglycosid
+ Phản ứng Borntraeger
Lấy Ig dược liệu đã tán nhỏ, cho vào ống nghiêm to, thêm dung dịch
H2SO4 10% tói ngập dược liệu rồi đun cách thủy trong 15 phút. Lọc, để
nguội, lắc vói ether ethylic trong 2 phút, để yên cho phân lớp gạn lấy lớp ether
16
ethylic và thêm vào đó 8ml dung dịch NaOH 10%, lớp kiềm không có màu
đỏ => Phản ứng âm tính.
Sơ bộ kết luận mẫu thử không có antraglycosid.
• Định tính tanỉn
Cho vào bình nón dung tích lOOml khoảng 2g dược liệu, thêm vào 20ml
nước cất, đun sôi trên bếp qua lưới amian trong thòi gian khoảng 10 phút, lọc
nóng, dịch lọc được làm các phản ứng:
+ Phản ứng vói dung dịch PeCỈỊ 5%
Lấy Iml dung dịch thử cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch
PeClg 5% thấy xuất hiện màu xanh đen ở mẫu thử => Phản ứng dưofng tính.
+ Phản ứng vói gelatìn 1%
Lấy Iml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt gelatin 1% thấy
xuất hiện tủa ở mẫu thử => Phản ứng dương tính.
+ Phản ứng với dung dịch chì acetat 10%
Cho Iml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm vài giọt chì acetat 10%, thấy
xuất hiện tủa => Phản ứng dương tính.
+ Phản ứng với đồng acetat 10%
Cho Iml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm vài giọt đồng acetat 10%, thấy
xuất hiện tủa => Phản ứng dưorng tmh.
Sơ bộ kết luận mẫu nghiên cứu có tanin.
• Định tính saponin
+ Quan sát hiện tượng tạo bọt
Cho vào ống nghiệm Ig dược liệu cùng 5ml nước, đun sôi nhẹ, lọc
nóng. Dịch lọc thu được hòa loãng vói lOml nước, lắc mạnh trong 1 phút, rồi
để yên trong 15 phút. Quan sát thấy cột bọt bền vững => Phản ứng dương tính
17
+ Phản ứng phân biệt saponin steroid và saponin triterpenoid
Lấy khoảng Ig dược liệu, chiết bằng cồn 90*^ trên nồi cách thủy trong
10 phút, lọc nóng, được dịch chiết cồn. Cho dịch chiết cồn vào 2 ống nghiệm,
mỗi ống 5 giọt. Sau đó:
Ống 1: Thêm 5ml NaOH 0,1N
Óng 2: Thêm 5ml HCl 0,1N
Lắc mạnh đồng thời 2 ống trong vòng 5 phút. Quan sát thấy cột bọt
trong ống 2 cao hơn trong ống 1. Kết luận saponin trong cây cúc tím là loại
triterpenoid.
+ Quan sát hiện tượng phá huyết
Cho Ig bột dược liệu vào lOml dung dịch NaQ 0,9% đun sôi cách thủy
trong vòng 30 phút, lọc nóng, lấy dịch lọc để làm thí nghiệm sau;
Nhỏ 1 giọt máu thỏ 2% đã loại fibrin lên lam kính, đậy lamen. Quan sát
hồng cầu dưới kính hiển vi. Nhỏ 1 giọt dịch lọc ở trên vào một cạnh lamen.
Quan sát dưới kúứi hiển vi, thấy hồng cầu bị vỡ ra khi dịch chiết thấm vào =>
Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận có saponin triterpenoid trong mẫu thử.
• Định tính Coumarìn
Lấy lOg bột dược liệu cho và bình nón có dung tích lOOml, thêm 50ml
cồn 90*^, đun cách thủy sôi 5 phút, lọc nóng qua giấy lọc. Dịch chiết thu được
đem làm các phản ứng sau:
+ Phản ứng mở đóng vồng lacton
Cho vào 2 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống Iml dịch chiết, óng 1: Thêm
0,5ml dung dịch NaOH 10% , ống 2: để nguyên. Đun cả 2 ống nghiêm trên
nồi cách thủy đến sôi. Quan sát thấy:
Ống 1: Dịch chiết có tủa đục
Ống 2: Dịch chiết vẫn trong
18
Thêm vào cả hai ống nghiệm mỗi ống 2ml nước cất, lắc đều rồi
quan sát thấy:
Ống 1: Dịch chiết vẫn có tủa đục
Ống 2: Dịch chiết vẫn trong
=> Phản ứng âm tính.
+ Phản ứng diazo
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm nhỏ, thêm 2ml NaOH 10%. Đun
cách thủy đến sôi, để nguội, thêm vào vài giọt thuốc thử diazo, không thấy
trong ống nghiệm xuất hiện tủa đỏ gạch => Phản ứng âm tính.
+ Phản ứng vi thăng hoa
Qio Img bột dược liệu vào 1 nắp chai bằng nhôm. Hơ trên đèn cồn đến
khi bay hết hơi nước trong dược liệu. Đặt lên trên miệng nắp nhôm một lam
kính trên đó có để một miếng bông ướt. Đặt nắp nhôm trực tiếp trên nguồn
nhiệt. Sau 5 phút lấy lam kính ra để nguội, soi dưới kính hiển vi, không thấy
có tinh thể hình kim nào xuất hiện => Phản ứng âm tính.
+ Quan sát huỳnh quang
Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên giấy thấm, nhỏ tiếp lên đó 1 giọt NaOH 5%
sấy nhẹ. Qie 1/2 vết bằng đồng xu rồi chiếu tia tử ngoại trong vài phút sau đó
cất đồng xu đi, nửa hình tròn không che và nửa hình tròn có che sáng như
nhau => Phản ứng âm tính.
Sơ bộ kết luận không có coumarin trong mẫu thử.
• Định tính chất béo, caroten, sterol
Ngâm lOg bột dược liệu trong bình nón bằng ether dầu hỏa, để qua
đêm. Lọc lấy dịch đem làm phản ứng:
+ Định tính chất béo
Nhỏ 1 giọt dịch chiết ở trên lên 1 miếng giấy lọc để khô rồi quan sát;
Không thấy có vết đục mờ trên miếng giấy lọc => Phản ứng âm tính.
19
+ Định tính caroten
Lấy 2ml dịch chiết ở trên cho vào ống nghiệm nhỏ, bốc hơi cách thủy
tói cắn. Cho thêm 2 giọt acid sulfuric đặc vào, thấy màu dung dịch từ vàng
nhạt chuyển sang màu xanh da trời => Phản ứng dương tính.
+ Định tính sterol
Lấy Iml dịch chiết ở trên bốc hơi tới cắn, cho thêm Iml anhydrid acetic
lắc kỹ. Đặt nghiêng ống nghiệm 45® rồi thêm từ 0,5ml H2SO4 đặc theo thành
ống nghiệm. Quan sát thấy mặt tiếp xúc giữa 2 lớp chất lỏng có vòng tím đỏ
Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận có sterol, caroten và không có chất béo trong mẫu thử.
• Định tính đường khử, acid hữu cơ, acid amin, polysaccharìd
Cho 0,5 g bột dược liệu vào ống nghiệm to, thêm lOml nước, đun cách
thủy trong 10 phút. Lọc lấy dịch lọc đem định tính:
+ Định tính đường khử
Cho Iml dịch chiết ở trên vào ống nghiệm, thêm ba giọt thuốc thử
FehlingA và 3 giọt thuốc thử Fehling B. Đun cách thủy 5 phút, thấy trong ống
nghiệm có tủa đỏ gạch Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận có đường khử trong mẫu thử.
+ Định tính acid hữu cơ
Cho 2 ml dịch chiết ở trên vào ống nghiệm, cho thêm 1 ít tinh thể
Na2C03 thấy bọt khí nổi lên => Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận có acid hữu cơ trong mẫu thử
+ Định tính acid amin
Cho 2 ml dịch chiết ở trên vào ống nghiệm, nhỏ 3 giọt thuốc thử
Ninhydrin 3%. Đun cách thủy 7 - 10 phút, thấy xuất hiện màu xanh tím =>
Phản ứng dương tính
Sơ bộ kết luận có acid amin trong mẫu thử.
20
+ Định tính polysaccharid
Cho 4ml dịch chiết ở trên vào ống nghiệm to (ống số 1), thêm 5 giọt
thuốc thử Lugol , dùng ngón tay cái bịt đầu ống nghiệm, lắc nhẹ nhàng cho
thuốc thử được trộn đều. Tiến hành đồng thời với 1 ống chứng (ống số 2) gồm
4ml nước cất có thêm 5 giọt thuốc thử Lugol. Kết quả; ống số 2 có màu đỏ
đậm hơn ống số 1 => Phản ứng âm tính.
(Thuốc thử Lugol được pha như sau: Lấy 0,5g I2 và l,Og KI pha trong
lOOml nước cất. Đựng trong lọ màu)
Sơ bộ kết luận trong mẫu nghiên cứu không có polysacharid.
Kết quả định tính các nhóm chất trong mẫu nghiên cứu thể hiện qua
bảng 2 .1.
21