Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh và thiết kế biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vĩnh Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.35 KB, 87 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
SOE : Năng suất vốn chủ sở hữu
SOA : Năng suất tổng tài sản
S (Sales) : Doanh thu
R (Return) : Lợi nhuận
C (Cost) : Chi phí
NSLĐ bq : Năng suất lao động bình quân
S
GVHB
: Năng suất giá vốn hàng bán
S
Cbh
: Năng suất chi phí bán hàng
S
Ctc
: Năng suất chi phí tài chính
S
TSDH
: Năng suất tài sản dài hạn
S
TSNH
: Năng suất tài sản ngắn hạn
C
LP


: Chi phí lãng phí
C
GVHBkh
: Chi phí giá vốn hàng bán kế hoạch
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
PTNH : Phải thu ngắn hạn
HTK : Hàng tồn kho
…bq : Bình quân
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới
R&D (Ressearch and Development): Nghiên cứu và phát triển
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
Có thể phân thành hai loại lớn: 1
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Có thể phân thành hai loại lớn: 1
Có thể phân thành hai loại lớn: 1
HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Error: Reference source not found
Hình 2.2: Quy trình xử lý đơn hàng Error: Reference source not found
Hình 2.3: Quy trình đặt hàng từ nhà cung cấp Error: Reference source not found
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống phân phối Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả học tập như ngày hôm nay là cả một sự nỗ lực của bản thân,
nhưng nỗ lực không thì chưa đủ khi không có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo

trong trường đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là ThS. Nguyễn Tiến Dũng. Thạc sỹ
đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để hoàn thành đồ án này. Em không biết nói gì
hơn lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS. Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình, giúp đỡ, chỉ
bảo em không chỉ kiến thức nhà trường mà còn cho em biết nhìn nhận và tích lũy kiến
thức xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học Bách Khoa Hà Nội
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian học vừa qua. Và lòng biết ơn sâu
sắc gửi đến hai cô chủ nhiệm Nguyễn Quỳnh Trang và cô Nguyễn Như Hoa đã dẫn
đường chúng em suốt năm năm qua.
Cho em gửi sự biết ơn sâu sắc đến các anh chị Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Vĩnh Cường đã giúp đỡ em trong thời gian qua không chỉ về tài liệu, số liệu
của Công ty mà còn tận tình chỉ bảo em với những kiến thức chuyên môn thực tế. Cảm
ơn các bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ cho tinh thần học tập, giúp đỡ mình trong thời
gian qua.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Liệu
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay, với sự phát triển không
ngừng của Xã hội đã dẫn đến những chuyển biến to lớn và đã tạo ra một bộ mặt mới
cho nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta cũng không ngoại lệ trước những biến
động của cơ chế thị trường và những khó khăn thử thách mới do nền kinh tế thị trường
tạo ra như: vấn đề cạnh tranh thường xuyên xảy ra, sự cạnh tranh này mang tính chất
sống còn đối với doanh nghiệp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp đối
phó nhằm tạo ra những lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Muốn vậy, trước
hết các doanh nghiệp phải xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, đồng thời phải
đề ra không chỉ những phương pháp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn

phải phát huy thế mạnh và hạn chế được những điểm yếu kém của doanh nghiệp, tìm
cách ngăn ngứa phòng tránh các rủi ro đe doạ, tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo cho sự
thành công và phát triển an toàn vững chắc của doanh nghiệp.
Đối với Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Vĩnh Cường, một doanh nghiệp
có tầm hoạt động kinh doanh với quy mô vừa. Nhiều năm qua hoạt động kinh doanh
của Công ty có phát triển và đang mong muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của mình nên việc phân tích hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cả phương
diện tài chính cũng như kinh tế xã hội là luôn cần thiết. Tìm kiếm và sử dụng những
nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao, am hiểu sâu rộng các vấn đề về thị trường
đầu vào, thị trường đầu ra, lao động…và còn hiểu biết sâu sắc về đối thủ cạnh tranh
trong và ngoài nước về các biểu hiện kinh tế, chính trị… nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh có hiệu quả vừa đảm bảo mục tiêu phát triển không ngừng là điều hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức trên, em cho rằng công tác phân tích hiệu quả kinh
doanh là một mặt hoạt động rất đáng quan tâm ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Do vậy, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh và thiết kế biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Vĩnh
Cường” để làm đồ án tốt nghiệp.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài, ngoài vận dụng kiến thức đã được học tại
trường vào thực tế, em còn hy vọng qua đề tài này sẽ củng cố và hệ thống lại những
kiến thức đã học ở trường nhằm kết hợp giữa lý thuyết với thực hành vào hoạt động
kinh doanh. Làm quen dần với phương pháp luận khoa học, ứng dụng vào thực tiễn về
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
lĩnh vực phân tích quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, góp phần cùng
doanh nghiệp giải quyết mối quan tâm hiện nay.
Đề tài này căn cứ trên số liệu thu thập được từ doanh nghiệp kinh doanh là Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ Vĩnh Cường để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.

Nội dung cơ bản của đồ án gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ Vĩnh Cường.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Vĩnh Cường.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ của cán
bộ Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Vĩnh Cường và sự hướng dẫn tận tình của
ThS. Nguyễn Tiến Dũng đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian qua.
Do điều kiện thời gian tìm hiểu tình hình thực tế và trình độ bản thân còn hạn
chế nên đề tài tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô cùng các bạn để bản thân em được học hỏi
nhiều hơn và đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Liệu
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Định nghĩa về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là khái niệm thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào để
đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Khi so sánh hiệu quả của hai tổ chức với nhau, hiệu quả thể hiện khả năng
đạt được kết quả cao hơn với cùng nguồn lực đầu vào hoặc là khả năng sử dụng ít
nguồn lực đầu vào hơn để đạt cùng một kết quả đầu ra.
Nói một cách khác, hiệu quả thể hiện sự so sánh giữa kết quả đạt được và
nguồn lực đầu vào phải bỏ ra để đạt kết quả đó. Sự so sánh này có thể là so sánh tuyệt

đối (hiệu số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào) hoặc là so sánh tương đối (tỷ
số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào). Khi các tổ chức sử dụng những nguồn
lực đầu vào với quy mô lớn nhỏ rất khác nhau, thì việc lấy hiệu số giữa kết quả và
nguồn lực đầu vào làm thước đo hiệu quả tỏ ra không chính xác trong phản ánh trình
độ sử dụng nguồn lực của tổ chức. Do đó, các chuyên gia cho rằng cần phải lấy tỷ số
mới thể hiện chính xác bản chất của hiệu quả. Vậy, hiệu quả có thể định nghĩa một
cách đơn giản là tỷ số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả =
Kết quả đầu ra
Nguồn lực đầu vào
Hiệu quả kinh doanh là một dạng hiệu quả, thể hiện sự so sánh giữa kết quả
kinh doanh và nguồn lực bỏ ra trong kinh doanh.
− Kết quả kinh doanh: lượng bán, doanh thu, thị phần, lợi nhuận.
− Nguồn lực bỏ ra trong kinh doanh: nhân lực (con người, chất xám), vật
lực (nguyên vật liệu, thiết bị, nhà xưởng), tài lực (tiền, chi phí, vốn).
1.1.2 Phân loại và hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1 Phân loại hiệu quả
Có thể phân thành hai loại lớn:
− Hiệu quả kinh tế: liên quan tới kết quả kinh tế và nguồn lực bỏ ra của
một tổ chức, một khu vực địa lý, một quốc gia. Ở cấp doanh nghiệp, khái
niệm đó trùng với hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính.
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
+ Hiệu quả kinh doanh: hiệu quả của các tổ chức hoặc hoạt động
kinh doanh trong đó kết quả đầu ra được đo dưới dạng doanh thu
và lợi nhuận có được.
− Hiệu quả khác (không xét dưới góc độ kinh tế): liên quan đến kết quả
dưới dạng không phải dưới dạng doanh thu và lợi nhuận thu được từ
nguồn lực bỏ ra, mà là các dạng kết quả khác, như là số lượng việc làm

được tạo ra bởi doanh nghiệp, sự xáo trộn đời sống của một vùng dân cư,
mức độ tác động tới môi trường tự nhiên.
1.1.2.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
− Phân loại theo kết quả đầu ra: có các chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất) và
doanh lợi (sức sinh lời).
+ Năng suất của nguồn lực X:
Năng suất của nguồn lực X =
Doanh thu thuần
(Ký hiệu là S
X
)
+
+
X
+ Doanh lợi của nguồn lực X:
Doanh lợi của nguồn lực X =
Lợi nhuận
(Ký hiệu là R
X
)
+
+
X
− Phân loại theo nguồn lực đầu vào: có các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao
động, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử
dụng vốn.
+ Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động =
Kết quả
+

+
Số lao động bình quân
+ Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí =
Kết quả
+ +
Chi phí
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
(Chi phí: Tổng chi phí, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lao động…)
+ Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản =
Kết quả
+
+
Tài sản bình quân
(Tài sản bình quân: Tổng tài sản, tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn,
hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định.)
+ Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn =
Kết quả
=
Kết quả
+
+
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay (nợ)
− Phân loại theo phạm vi số liệu trong tổ chức

+ Hiệu quả kinh doanh tổng thể:
Hiệu quả kinh
doanh tổng thể
=
Kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp
Nguồn lực của toàn doanh nghiệp
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận:
Hiệu quả kinh
doanh bộ phận
=
Kết quả kinh doanh của toàn của bộ phận
Nguồn lực của bộ phận
Trong một số trường hợp không thể xác định được kết quả kinh
doanh của bộ phận là bao nhiêu hoặc chiếm bao nhiêu phần trong
kết quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp, người ta phải
sử dụng kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp để tính hiệu
quả kinh doanh của bộ phận…
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
1.1.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả và tên gọi
Nguồn lực
đầu vào
Kết quả đầu ra
Doanh thu thuần (S –
Sales)
Lợi nhuận sau thuế (R-
Return)
Lao động (L)
Năng suất lao động (Sức

sản xuất của lao động)
S
L
=
S
L
Doanh lợi sức lao động
(Sức sinh lợi của lao động)
R
L
=
R
L
Chi phí (C)
Năng suất chi phí
S
C
=
S
C
Doanh lợi chi phí (Sức sinh
lời của chi phí)
R
C
=
R
C
Tài sản (TS)
Năng suất tài sản (Sức
sinh lời của tài sản - SOA)

S
TS
=
S
TS
Doanh lợi tài sản (Sức sinh
lợi của tài sản - ROA)
R
TS
=
R
TS
Vốn chủ sở
hữu (VCSH)
Năng suất vốn chủ sở hữu
(Sức sản xuất của vốn
CSH – SOE)
S
VCSH
=
S
VCSH
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
(Sức sinh lời của vốn CSH
– ROE)
R
VCSH
=
R
VCSH

Mối liên hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất) và doanh lợi
(sức sinh lời) là:
Sức sinh lời của nguồn lực X = Sức sản xuất của nguồn lực X × ROS
Ở đây, ROS (Return On Sales) là tỷ số lợi nhuận trên doanh thu hay doanh
lợi tiêu thụ.
Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu năng suất, cần so sánh tốc độ tăng
của nguồn lực (mẫu số) và tốc độ tăng của doanh thu (tử số). Còn khi phân
tích các chỉ tiêu doanh lợi (sức sinh lời), cần sử dụng phương pháp thay thế
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
liên hoàn để phân tích ảnh hưởng của thành phần năng suất (sức sản xuất)
và của tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
− Đối với các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động, cần tính:
+ Hiệu quả sử dụng tổng lao động S
TL
, R
TL
+ Hiệu quả sử dụng lao động trực tiếp S
Ltt
, R
Ltt

+ Hiệu quả sử dụng lao động gián tiếp S
Lgt
, R
Lgt

+ Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động khác có quan tâm, chẳng
hạn như hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận bán hàng hay bộ

phận kinh doanh.
− Đối với các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí, cần tính:
+ Hiệu quả sử dụng tổng chi phí S
TC
, R
TC
+ Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ROS
+ Hiệu quả sử dụng giá vốn hàng bán S
GVHB
, R
GVHB
+ Hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng S
Cbh
, R
Cbh

+ Hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp S
Cqldn
, R
Cqldn

+ Hiệu quả sử dụng chi phí tài chính S
Ctc
, R
Ctc
.
+ Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí đặc biệt khác hoặc cần quan tâm
− Đối với các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu, cần tính
+ Hiệu quả sử dụng tổng tài sản S
TTS

(SOA), R
TTS
(ROA)
+ Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn S
TSNH
, R
TSNH
+ Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn S
TSDH
, R
TSDH

+ Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu S
VCSH
(SOE), R
VCSH
(ROE)
+ Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản khác có quan tâm, như vòng
quay hàng tồn kho, thời gian thu tiền bán hàng bình quân.
1.1.3 Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1 Đối với xã hội
Hiệu quả kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Nhà nước thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sản xuất -
kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công cụ,
trong đó có công cụ thuế. Thông qua việc thu thuế lợi tức (nay là thuế thu nhập
doanh nghiệp) Nhà nước tạo lập được quỹ ngân sách Nhà nước - một khâu quan
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
trọng trong hệ thống tài chính - đóng vai trò là một nguồn vốn trong xã hội, từ đó

Nhà nước có thể thực hiện vai trò quản lý tài chính nhà nước của mình như đầu
tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng đường xá,
cầu cống, điện nước ) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện
cho các ngành kinh tế khác phát triển, thực hiện chức năng quản lý đất nước, giữ
vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội
1.1.3.2 Đối với bản thân doanh nghiệp
Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả giữ
một vi ̣trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
“lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận và
nhiều lợi nhuận hay không? Với ý nghĩa và kết quả, mục đích, động lực, đòn bẩy
của sản xuất - kinh doanh, lợi nhuận được xem là thước đo cơ bản và quan trọng
nhất, đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vững
chắc bởi mức lợi nhuận thực hiện cao hay thấp sẽ quyết định khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tốt hay không tốt, trên cơ sở đó tăng thêm uy tín của doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Vậy, có thể kết luận đối với doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản
xuất, quản lý tốt các yếu tố chi phí làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
hạ, doanh nghiệp có điều kiện hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng
hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực tiếp.
Ngược lại, nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho nên
có thể nói, lợi nhuận có vai trò phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất - kinh
doanh, là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét điều chỉnh hoạt động
của mình đi đúng hướng. Ngoài ra lợi nhuận còn có vai trò là nguồn tích luỹ để
doanh nghiệp bổ sung vốn vào quá trình sản xuất, trích lập các quỹ doanh nghiệp
theo quy định như: Quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng, phúc
lợi từ các quỹ này giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn, thực hiện tái

sản xuất mở rộng, đầu tư chiều sâu, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, tăng
quy mô sản xuất, cũng như nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp
1.1.3.3 Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao
động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong
doanh nghiệp để tạo động lực sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được tăng
cao. Tăng năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2 Quy trình phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin phục vụ cho
công tác điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản tri ̣doanh nghiệp.
Những thông tin này thường không có sẵn trong báo cáo tài chính hoặc bất kỳ tài
liệu nào của doanh nghiệp mà phải thông qua quá trình phân tích.
Nội dung chủ yếu của phân tích là:
1.2.1 Xác định kỳ phân tích và hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải xác định
rõ kỳ phân tích. Kỳ phân tích có thể theo từng quí hoặc theo từng năm, một năm
hay hai năm… Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh
giới có hiệu quả hay không. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy
giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả, hoặc có thể so sánh
với chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được
các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu.

1.2.2 Thu thập dữ liệu và tính toán giá trị của các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh
Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Bảng báo cáo tài chính tổng hợp.
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản
ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, ta cũng sẽ nghiên
cứu sự biến động của các chỉ tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trước lấy làm kỳ
gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng
của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
1.2.3 Phân tích xu thế biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Phân tích xu thế biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh là phân
tích các yếu tố:
+ Tính toán sự thay đổi của hiệu quả sử dụng lao động.
+ Tính toán sự thay đổi của hiệu quả chi phí.
+ Tính toán sự thay đổi của hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn.
+ Phân tích ảnh hưởng của tử số, mẫu số tới tỷ số hiệu quả.
+ Phân tích DuPont đối với ROE để thấy ảnh hưởng của ROS, SOA
và hệ số đòn bẩy ROE.
Bằng cách so sánh các số liệu kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, hay kỳ thực tế
so với năm trước, kỳ thực tế so với trung bình ngành hay của đối thủ cạnh tranh để
thấy được sự tăng giảm của các yếu tố, mặt tốt hay mặt xấu để từ đó tìm ra nguyên
nhân gây ra biến xu thế biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
1.2.4 Phân tích chi tiết nhân tố doanh thu
+ Phân tích chi tiết theo khu vực địa lý.
+ Phân tích chi tiết theo chủng loại sản phẩm.
+ Phân tích chi tiết theo kênh phân phối.

+ Phân tích chi tiết thời gian marketing ảnh hưởng tới doanh thu.
+ Phân tích các chính sách.
Qua việc phân tích đó chúng ta sẽ biết được nguyên nhân tăng, giảm doanh
thu xuất phát từ khu vực nào, loại sản phẩm nào và nhóm khách hàng nào.
1.2.5 Phân tích chi tiết tình hình sử dụng yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào cần phần tích chi tiết bao gồm:
+ Tình hình sử dụng lao động như: số lượng lao động, chất lượng lao
động, năng suất lao động…
+ Tình hình kiểm soát chi phí như: cơ cấu chi phí, các thành phần của
từng chi phí, sự hoạt động…
+ Cơ cấu tài sản như: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn…
+ Cơ cấu nguồn vốn như: Nợ phải trả, vốn chủ sở hữu…
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
Qua việc phân tích các yếu tố trên ta sẽ tìm ra được xu thế biến động, cơ
cấu, nguyên nhân biến động.
1.2.6 Nhận xét và đánh giá chung
Như vậy, từ việc phân tích chi tiết sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và phân tích tình hình
sử dụng yếu tố đầu vào ta thấy được những mặt còn yếu kém của hiệu quả kinh
doanh, nguyên nhân gây biến động hiệu quả kinh doanh. Từ đó tìm ra giải pháp để
tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3 Phương pháp phân tích và dữ liệu phục vụ phân tích
1.3.1 Phương pháp so sánh giản đơn
Phương pháp so sánh giản đơn là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Để phép so sánh có ý nghĩa thì
điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so sánh phải đảm bảo tính chất so
sánh được về không gian và thời gian.
− Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời

gian hạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm…) và phải
đồng nhất trên cả ba mặt: cùng phản ánh nội dung kinh tế, cùng một
phương pháp tính toán, cùng một đơn vị đo lường.
− Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng
quy mô tương tự như nhau (cụ thể cùng một bộ phận, phân xưởng,
một ngành…).
Để đáp ứng các cho các mục tiêu so sánh, người ta thường dùng các phương
pháp so sánh sau:
a) Phương pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa tri ̣số của kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết
quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Mức tăng (giảm)
tuyệt đối chỉ tiêu (∆)
=
Trị số chỉ tiêu
kỳ phân tích
-
Trị số chỉ tiêu
kỳ gốc
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lượng, thực chất của việc tăng giảm
nói trên không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phương pháp này
được dùng kèm với các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
b) Phương pháp so sánh tương đối
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ
phát triển mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Mức tăng (giảm)

tương đối chỉ tiêu (∆)
= Trị số kỳ phân tích
Trị số kỳ gốc
 Điều kiện so sánh:
− Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
− Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
− Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số
lượng, thời gian và giá trị.
 Ứng dụng: Phương pháp so sánh giản đơn được sử dụng phổ biến trong
các lĩnh vực phân tích lao động, vật tư, tiền vốn, lợi nhuận… để kiểm tra
mức độ hoàn thành kế hoạch và đánh giá tình hình phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Phương pháp so sánh có liên hệ với chỉ tiêu kết quả
Phương pháp so sánh có liên hệ với chỉ tiêu kết quả xác định mức biến động
tương đối của chỉ tiêu phân tích, là kết quả so sánh giữa số phân tích với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu kết quả có liên quan.
Gọi X là chỉ tiêu phân tích. X
0
và X
1
tương ứng là chỉ tiêu phân tích ở kỳ
gốc và kỳ phân tích.
Gọi Y là chỉ tiêu kết quả có liên quan. Y
0
và Y
1
tương ứng là chỉ tiêu kết quả
ở kỳ gốc và kỳ phân tích.
Mức độ biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích:
∆X

=
X
1
-
X
0
Y
1
Y
0
Phương pháp so sánh có liên hệ với chỉ tiêu kết quả khi được sử dụng sẽ cho
kết quả chính xác hơn phương pháp so sánh giản đơn. Thông qua mức độ biến
động tương đối của chỉ tiêu phân tích có liên hệ với chỉ tiêu kết quả có thể biết sự
tăng giảm của chỉ tiêu phân tích có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực phân tích lao động, vật
tư, tiền vốn, lợi nhuận… để đánh giá tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
 Điều kiện so sánh:
− Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
− Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
− Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số
lượng, thời gian và giá trị.
1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần
lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố
định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.

Thực chất của phương pháp này là thay số liệu thực tế vào số liệu kế hoạch,
số liệu định mức hoặc số liệu gốc.
Số liệu được thay thế của một nhân tố nào đó phản ánh mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó tới các chỉ tiêu phân tích trong khi các chỉ tiêu khác không thay đổi.
Theo phương pháp này chỉ tiêu phân tích trong khi các chỉ tiêu khác không thay
đổi. Theo phương pháp này chỉ tiêu là làm ảnh hưởng: C = f(x, y, z).
Trình tự thay thế: Các nhân tố về khối lượng thay thế trước, các nhân tố về
chất lượng thay thế sau, trường hợp đặc biệt tuỳ theo yêu cầu của mục đích phân tích.
Cụ thể: Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích :
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c
Đặt Q
1
: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q
1
= a
1
.b
1
.c
1
Q
0
: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q
0
= a
0
.b
0
.c

0
Q
1
– Q
0
= ∆Q mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc. Đây cũng là
đối tượng cần phân tích ∆Q = a
1
.b
1
.c
1
– a
0
.b
0
.c
0
.

Thực hiện theo trình tự các bước
thay thế. (Lưu ý: nhân tố đã thay thế ở bước trước phải được giữ nguyên cho
bước sau thay thế)
− Thay thế bước 1 (cho nhân tố a)
a
0
.b
0
.c
0

được thay thế bằng a
1
.b
1
.c
1
.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là: Δa = a
1
.b
0
.c
0
– a
0
.b
0
.c
0
− Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
a
1
.b
0
.c
0
được thay thế bằng a
1
.b
1

.c
1

SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
Mưc độ ảnh hưởng của nhân tố b là Δb = a
1
.b
1
.c
0
– a
1
.b
0
.c
0

− Thay thế bước 3 (cho nhân tố c)
a
1
.b
1
.c
0
được thay thế bằng a
1
.b
1

.c
1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Δc = a
1
.b
1
.c
1
– a
1
.b
1
.c
0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ta có
∆a + ∆b +∆c = ∆Q
 Ưu nhược điểm của phương pháp:
− Ưu điểm: là phương pháp đơn giản, dễ tính toán so với các phương pháp
xác định nhân tố ảnh hưởng khác. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể
xác định các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích bằng tích, thương,
tổng, hiệu số và cả số %.
− Nhược điểm: Khi xác định nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố
khác không đổi, trong thực tế các nhân tố khác có thể thay đổi. Việc sắp
xếp trình tự các nhân tố từ nhân tố sản lượng đến chất lượng, trong thực
tế việc phân biệt rõ ràng giữa nhân tố sản lượng và nhân tố chất lượng là
không rõ ràng.
 Phạm vi áp dụng: Phương pháp này để phân tích nguyên nhân, xác định
được mức độ ảnh hưởng của nhân tố làm tăng, giảm chỉ tiêu đang phân
tích. Từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây

dựng phương hướng cho kỳ sau.
1.3.4 Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy
Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy là phương pháp toán học
được vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp tương quan: Quan sát mối liên hệ giữa hai hay nhiều biến số,
nhưng không biểu diễn thành phương trình liên hệ và không nêu rõ đâu là biến
nguyên nhân (đầu vào), đâu là biến kết quả (đầu ra).
Phương pháp hồi quy: Xác định mối liên hệ giữa một biến kết quả và một
hay nhiều biến nguyên nhân bằng phương trình liên hệ (phương trình hồi quy).
Phương pháp tương quan và hồi quy có liên quan chặt chẽ với nhau và có
thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Nếu quan sát, đánh giá mối liên hệ giữa một
tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân gọi là tương quan đơn. Nếu quan
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
sát, đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với nhiều tiêu thức nguyên
nhân gọi là tương quan bội.
Phương pháp tương quan và hồi quy phản ánh những nhân tố nghiên cứu
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích chiếm bao nhiêu %, còn lại bao nhiêu % là do ảnh
hưởng của các nhân tố khác không nghiên cứu. Đồng thời cũng chỉ ra mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.3.5 Dữ liệu và nguồn dữ liệu phục vụ cho việc phân tích
1.3.5.1 Dữ liệu bên trong doanh nghiệp
a) Dữ liệu bên trong doanh nghiệp bao gồm các loại dữ liệu
− Các đơn đặt hàng: Số lượng đơn hàng, lượng hàng trên từng đơn và các
đơn đặt hàng đã đặt, đang giao, đã giao, đã thu tiền.
− Các kết quả tiêu thụ: Lượng bán, doanh thu, tồn kho, thị phần theo khu
vực, theo loại sản phẩm, theo thời gian và theo nhóm khách hàng.
− Tình hình công nợ: Các khoản phải thu theo khu vực, theo nhóm khách

hàng, tuổi nợ.
− Các thông tin khác: Đặc điểm của sản phẩm, giá bán, chính sách nhân
viên bán hàng, chính sách đầu tư cho phát triển sản phẩm, xúc tiến bán
của doanh nghiệp…
b) Các nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp
− Hệ thống sổ sách kế toán: Chu trình đặt hàng - giao hàng - thu tiền.
− Hệ thống báo cáo bán hàng: Từ các kho, các chi nhánh, đơn vị cấp dưới
báo cáo lên nhà quản trị marketing, cung cấp các số liệu về lượng bán,
giá cả, doanh thu, hàng tồn kho, những khoản phải thu, những khoản
phải chi, đặc điểm của các đơn hàng, khách hàng tại từng khu vực.
1.3.5.2 Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp
a) Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các dữ liệu
− Khách hàng: Là người sử dụng hay nhà trung gian. Dữ liệu về các mong
muốn, quan tâm, hoạt động của khách hàng, những ý kiến phản hồi, than
phiền… của khách hàng.
− Đối thủ cạnh tranh: Dữ liệu về các bước phát triển của đối thủ cạnh tranh
như đặc điểm sản phẩm, giá bán, chiến dịch quảng cáo, khuyến mại…
− Môi trường vĩ mô: Dữ liệu về các quy định pháp lý mới, các tiến bộ của
khoa học công nghệ, những trào lưu xã hội, sự kiện xã hội…
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
− Dữ liệu khác: Những thay đổi liên quan đến các kênh phân phối như sự
xuất hiện các loại hình bán buôn và bán lẻ mới, chi phí gia nhập…
− Nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp: Nhà quản trị marketing của doanh
nghiệp có thể tự theo dõi tình hình bên ngoài qua các thông tin đại chúng
hay qua các cuộc gặp gỡ và khảo sát riêng. Ngoài ra, các nhân viên bán
hàng có thể thu thập dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp rất hiệu quả do công
việc bán hàng đòi hỏi họ liên tục nắm tình hình địa bàn nơi họ phụ trách.
b) Nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp gồm

− Các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp như nhà kinh tế, nhà trung gian,
tổ chức tư vấn.
− Những người là cổ đông của đối thủ cạnh tranh.
− Những người đã và đang làm việc cho đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
− Đóng vai những người mua hàng giả danh.
− Mua dữ liệu từ những công ty dịch vụ thông tin marketing chuyên nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của doanh
nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yếu tố này để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.1.1 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới
hoạt động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất
Công tác quản tri ̣doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp có một
hướng đi đúng, định hướng xác định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu
mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp. Với
một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những giúp cho
điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý
và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, tạo ra những
động lực to lớn để kích thích kinh doanh phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
1.4.1.2 Nhân tố lao động

Mọi lực lượng kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ
thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và
thực hiện chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần
phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng tốt,
tạo ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.4.1.3 Nhân tố vốn kinh doanh
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng,
là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh
doanh, đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho
doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thi ̣trường.
1.4.1.4 Nhân tố trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay, kinh doanh luôn giữ vai trò quan trọng trong mọi quá trình của
đời sống. Luôn thay đổi chiến lược kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp là điều
luôn được khuyến khích nhưng cũng phải tùy theo quy mô và tính đồng bộ của
doanh nghiệp. Bên cạnh ý tưởng kinh doanh tốt thì phải có những yếu tố trang thiết
bị khoa học tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu cũng như đảm bảo những thông tin
được lưu lại hữu ích.
Nhờ những thiết bi ̣khoa học tiên tiến người lao động sẽ được giải phóng
sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng
hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bi ̣kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng
sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp và phong phú không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả
mãn những nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1 Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng ngành sản xuất
kinh doanh một ngành hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của

nhau trong kinh doanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu
vào và đầu ra.
a) Đối thủ cạnh tranh
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ
cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là rất khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra động lực phát triển
doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
b) Thị trường
Bao gồm thi ̣trường bên trong, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Nó là yếu tố quyết định quá trình kinh doanh mở rộng của doanh nghiệp.
− Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình kinh doanh
như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cho nên nó có tác động trực tiếp
đến quá trình kinh doanh, tỉ lệ chiết khấu
− Đối với thị trường đầu ra: Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên
cơ sở chấp nhận hàng hoá dich vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra
sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Nhân tố khách hàng
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập,
thói quen tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu

ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Mỗi sản phẩm
của doanh nghiệp đều có hiệu quả đáp ứng nhu cầu riêng, nên nhân tố sức mua
cũng khác nhau, do đó hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi.
Nếu kinh doanh phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, nhu cầu sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhân tố này để có kế hoạch
kinh doanh cho phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
1.4.2.3 Nhân tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội hay điều
kiện tự nhiên của một quốc gia, nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn như xét về yếu tố tài nguyên môi trường: Nếu như nguồn tài
nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí kinh doanh giảm
dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó tài nguyên môi
trường cũng gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp khi có thiên tai.
Hay như chính sách kinh tế của nhà nước, đây là một trong những công cụ của Nhà
nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính, tiền tệ, luật pháp
Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy ước mức lãi
suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh nghiệp và làm tăng
chi phí vốn, lợi nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
1.5 Các phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.5.1 Tăng kết quả đầu ra (tăng doanh thu)
Doanh thu được xác định như sau:
S = ΣP

i
x Q
i
Trong đó:
S: doanh thu.
Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
P: Giá bán đơn vị sản phẩm.
Vì vậy, tăng doanh thu cần phải tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc tăng
giá bán.
Việc tăng giá bán cần xét đến nhiều điều kiện bởi vì nếu cùng một loại sản
phẩm được cung cấp bởi nhiều nhà kinh doanh thì chắc chắn các doanh nghiệp sẽ
cạnh tranh nhau về giá. Do vậy, để tăng doanh thu thì doanh nghiệp phải tìm cách
tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt. Muốn đạt được điều này thì doanh
nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh và mở
rộng thị trường để chiếm lĩnh thị trường.
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
1.5.2 Sử dụng tiết kiệm nguồn lực
1.5.2.1 Sử dụng tiết kiệm nhân lực
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh, yếu tố con người
luôn giữ một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả
trong kinh doanh được thể hiện qua:
− Sắp xếp lao động hợp lý cho doanh nghiệp, toàn bộ máy quản lý.
− Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân,
tận dụng thời gian làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động.
− Trang bi ̣công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào kinh doanh.
− Có chế độ khen thưởng đãi ngộ người lao động.
1.5.2.2 Sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.

Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn mà doanh nghiệp luôn chú
trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường doanh nghiệp sử dụng
một số biện pháp sau:
− Tận dụng triệt để năng lực sẵn có của doanh nghiệp, nâng cao hiệu suất sử
dụng thiết bị máy móc.
− Giảm tối đa các bộ phận thừa không cần thiết.
− Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu.
− Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
− Đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn lưu động.
− Lựa chọn đổi mới công nghệ phù hợp, sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn
công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và nguyên
vật liệu thay thế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
1.5.2.3 Tiết kiệm chi phí
Để giảm các chi phí trong kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện các biện pháp:
− Cắt giảm lao động dư thừa để giảm chi phí lao động.
− Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc hợp lý hoạt động có hiệu
quả sẽ góp phần giảm chi phí quản lý
− Sử dụng tài sản cố định có hiệu quả, tránh đầu tư tài sản cố định khi sử
dụng trong thời gian ngắn hạn, chưa khấu hao hết, hay mua về mà không
sử dụng đến…
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Tiến Dũng
1.5.3 Cải thiện hệ thống thông tin và nghiên cứu thị trường
Ngày nay, với việc bùng nổ thông tin của mạng internet, làm cho khoảng cách
giữa thế giới và doanh nghiệp xích lại gần nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận
dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh chẳng hạn như các trang thương mại điện
tử Enbac, Ebay, Pisort, Mua Chung, Hotdear Thông tin có tốt mới giúp doanh
nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn để có đầu ra cho công ty.
Nghiên cứu thi ̣trường để nắm chắc nhu cầu thi trường và khả năng đáp ứng

nhu cầu thị trường của doanh nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch và phương án kinh
doanh phù hợp. Để nghiên cứu thi trường doanh nghiệp cần tiến hành những bước sau:
− Tìm kiếm khách hàng mới.
− Làm tăng khả năng mua.
− Mở rộng thi trường cũng như thị phần.
− Xây dựng kênh phân phối thích hợp.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai thác khách hàng tiềm năng, sử dụng các
hình thức quảng cáo, tiếp thị, cải tiến cung cách phục vụ… nhằm gia tăng ý muốn mua
sắm của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Liệu Lớp: QTDN – K47
19

×