Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.61 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 3
II. Khái quát tình hình SXKD của doanh nghiệp giai đoạn 2007-2011 4
I. Khái quát công tác quản trị chiến lược tại Công ty TNHH xây dựng thương
mại Nam Á 2
II. Môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty 5
Bảng 2.1 Một số dữ liệu về kinh tế Việt Nam trong 10 năm gần đây 6
I. Ưu điểm 20
II. Nhược điểm 20
III. Nguyên nhân của những nhược điểm 22
IV. Một số đề xuất chiến lược của cá nhân 22
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập
trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác
hoạch định chiến lược. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển
khai một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với
những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ
sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi
trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp.
Ở công TNHH xây dựng thương mại Nam Á, việc xây dựng kế hoạch
của Công ty mới chỉ dừng lại ở công tác kế hoạch hoá mà chưa có tầm chiến
lược. Công ty đang ngày càng mất dần thị trường do sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp mới ra nhập ngành. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến
lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại Công ty
TNHH xây dựng thương mại Nam Á em đã chọn nghiệp vụ " Xây dựng chiến
lược kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á" nhằm tìm


hiểu về công tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Chuyên đề được bố cục làm
3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH xây dựng thương mại
Nam Á
Phần 2: Thực trạng công tác quản trị chiến lược tại công ty TNHH xây
dựng thương mại Nam Á
Phần 3: Đánh gía công tác quản trị chiến lược tại công ty TNHH xây
dựng thương mại Nam Á
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía
1
các cán bộ công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á và đặc biệt là sự tận
tình chỉ bảo của thầy/cô trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đặc biệt là
Thạc sĩ Lê Thị Hằng . Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian tìm hiểu chưa
nhiều nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, vì thế em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy/cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI NAM Á
I. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á
2. Giám đốc hiện tại: Nguyễn Ngọc Tuấn
Người đại diện: Phó giám đốc Nguyễn Đình Dũng
3. Địa chỉ: Trụ sở chính Số 1 ngõ 26 Hoàng Quốc Việt , Cầu giấy, Hà Nội
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:Thành lập ngày 18 – 09 -2000 theo
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2901 – 03 -02 – 583 của Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội
Số vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
6. Nhiệm vụ, chức năng của doanh nghiệp

 Chức năng:
- Tổ chức thi công, sản xuất, kinh doanh vật liệu, vận chuyển vật tư thiết bị
- Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ nhận thầu xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, kinh doanh vận tải, các loại vật tư vật liệu dùng trong xây
dựng phục vụ nhu cầu thị trường.
 Nhiệm vụ
- Thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính.
- Sản xuất, kinh doanh những mặt hàng đã đăng kí
- Thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của một doanh nghiệp: đóng thuế,
nộp ngân sách Nhà nước
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành của
Nhà nước
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy
định của Thành ủy Hà Nội
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng
trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết.
- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp
3
cho cán bộ công nhân viên.
- Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng
7. Lịch sử hình thành doanh nghiệp
Công ty TNHH Xây dựng thương mại Nam Á được thành lập từ năm 2000 do
Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp phép. Trong mười hai năm hoạt động
vừa qua, Công ty TNHH Xây dựng thương mại Nam Á đã có được một số thuận lợi
cơ bản, nhất định như sau:
- Được sự tin tưởng của các cơ quan, ban ngành trong ngành xây dựng cũng
như tạo dựng được lòng tin vững chắc đối với khách hàng, đối tác trong và ngoài

Tỉnh;
- Được sự giúp đỡ của các chủ đầu tư và các chính sách xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng của TP Hà Nội theo sự chỉ đạo của Nhà nước;
- Ngoài ra, Công ty còn được sự giúp đỡ của các nhân viên có trình độ
chuyên môn tốt, đã gắn bó với Công ty nhiều năm, cùng với một số nhân viên trẻ có
năng lực, sáng tạo và nhất là Công ty còn có một đội ngũ lãnh đạo sáng suốt, hoạt
động nhiều năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Có thể nói, trong gần năm năm
hoạt động vừa qua, Công ty TNHH Xây dựng thương mại Nam Á đã xây dựng
được một bộ máy tổ chức vận hành có hiệu quả, điều đó thực sự đã đóng góp một
phần không nhỏ tạo nên vị trí vững chắc của Công ty trong ngành xây dựng hiện
nay.
II. Khái quát tình hình SXKD của doanh nghiệp giai đoạn 2007-2011
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH xây dựng
thương mại Nam Á ta thông qua bảng sau:
4
Bảng 1.1: Kết quả SXKD của Công ty qua 5 năm (2007 - 2011)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh 08/07 So sánh 09/08 So sánh 10/09 So sánh 11/10
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
Chênh

lệch
Tỷ lệ
DT thuần từ bán hàng 2.134 2.978 1.708 7.061 6.849 844 39,55 -117 -3,92 5.353 313,4 212 3
DT hoạt động
tài chính
24 12 8 16 10 -12 -50 -4 -33,33 8 100 6 37,5
Tổng DT 2.158 2.990 1.716 7.077 6.859 -848 -39,29 -1.174 -39,26 5.361 312,4 218 3,1
GVHB 1.561 2.178 875 6.521 6.515 -617 -39,55 -1.697 -77,91 5.646 645 6 0,1
CP QLDN 176 234 246 334 311 58 32,9 8 3,41 88 35,8 23 6,9
CP TTNDN 0 1 0 0 2 1 - -1 -100 0 - 2 -
Tổng chi phí 1.737 2.413 1.121 6.855 6.828 676 38,9 -708 -29,34 5.734 511,5 27 0,39
LN gộp 311 477 832 540 334 166 53,37 355 74,42 -292 35,1 206 38,1
LN thuần 265 298 595 221 33 33 12,45 297 99,00 -374 62,9 188 85,1
LN HĐTC 12 16 8 16 10 4 33,33 -8 -50 8 100 6 37,5
LN sau thuế 265 298 595 221 31 33 12,45 297 99,00 -374 -62,9 188 85,1
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
5
1. Về doanh thu:
Qua bảng 2 về tình hình doanh thu của Công ty qua 5 năm (2007 - 2011), ta có
thể thấy được tình hình tổng doanh thu của Công ty có nhiều sự biến động lớn. Đặc
biệt là tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 5.361 triệu đồng, tương
đương 312,4%. Trong đó:
- Doanh thu thuần từ bán hàng (DTTBH) và cung cấp dịch vụ tăng 313,4%,
tức tăng 5.353 triệu đồng trong năm 2010. Do trong năm 2010, Công ty nhận được
nhiều hợp đồng thi công, trong đó có một số hợp đồng thi công có giá trị lớn hơn
năm trước. Chính vì vậy, doanh thu năm 2010 tăng vượt bậc, xấp xỉ gấp 3,13 lần
doanh thu năm 2009.
- Doanh thu hoạt động tài chính (DT HĐTC) tăng 100% tương đương tăng 8
triệu đồng. Đạt mức tăng gần như tuyệt đối so với cùng kỳ năm trước đó là nhờ vào
sự tăng lên của lãi suất gửi tiền ngân hàng. Tuy nhiên, có thể thấy được doanh thu

từ hoạt động tài chính đóng vai trò không đáng kể trong tổng doanh thu của Công
ty.
Tóm lại, qua 5 năm (2007 - 2011) có thể thấy được tình hình tổng doanh thu
của Công ty tăng cao vượt bậc so với năm 2009. Đây là một dấu hiệu đáng mừng
đối với Công ty, điều này chứng tỏ được vị trí vững chắc và những nổ lực của Công
ty trong thị trường ngành xây dựng. Qua đó, chúng ta có thể thấy được nguồn doanh
thu chủ yếu của Công ty là từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu
từ hoạt động tài chính chỉ là một yếu tố đóng vai trò nhằm góp phần làm tăng tổng
doanh thu của Công ty. Vì vậy, Công ty nên có những chính sách cụ thể hơn nữa
nhằm tiếp tục duy trì tốc độ tăng doanh thu ngày càng cao hơn, nhất là doanh thu từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2. Chi phí
Chi phí là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
Công ty. Mỗi sự tăng lên hoặc giảm xuống của nó đều dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, trong hoạt động kinh doanh, nếu muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì
điều quan trọng là cần phải xem xét, tính toán chi phí một cách phù hợp, hạn chế sự
6
gia tăng các khoản chi phí không cần thiết và giảm thiểu các loại chi phí đến mức
thấp nhất, điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty. Cụ thể:
Tóm lại, qua 5 năm (2007 - 2011) ta có thể thấy tốc độ tăng chi phí của Công
ty còn cao hơn cả về tốc độ tăng doanh thu, điều này chắc chắn sẽ làm cho lợi
nhuận của Công ty giảm xuống. Nguyên nhân của tốc độ tăng chi phí này có thể
thấy là do ảnh hưởng nhiều nhất từ giá cả thị trường vật liệu xây dựng và chi phí
quản lý doanh nghiệp của Công ty. Do đó, Công ty nên có những chính sách cụ thể
để giảm tối đa về mặt chi phí nhằm mục đích cải thiện lợi nhuận của mình.
3. Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Thông qua bảng 2 thống kê về tình hình lợi nhuận qua 5 năm (2007 - 2011)
của Công ty, ta có thể thấy được lợi nhuận ròng của Công ty giảm mạnh dần qua
các năm. Trong năm 2010 lợi nhuận ròng của Công ty giảm 374 triệu đồng, giảm
tương đương 62,9% lợi nhuận so với năm 2009. Tiếp tục giảm vào năm 2011, mức
chênh lệch là 190 triệu đồng, giảm tương đương 86% so với năm 2010. Kết quả đó
cho thấy qua 5 năm hoạt động vừa qua, hiệu quả hoạt động của Công ty giảm sút rõ
rệt. Phần lợi nhuận ròng này của Công ty được hình thành từ 2 khoản mục sau: lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
4. Lao động và thu nhập bình quân
7
Bảng 1.2: Tình hình lao động và thu nhập bình quân của Công ty qua 5 năm (2007 - 2011)
ĐVT: người
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 CL 07/08 CL 08/09 CL 09/10 CL 10/11
Mức
Tỷ lệ
(%)
Mức
Tỷ lệ
(%)
Mức
Tỷ lệ
(%)
Mức
Tỷ lệ
(%)
Lao động BQ 245 260 279 287 294 15 6,12 19 7,30 8 2,86 7 2,44
Tổng quĩ
lương
441 486,2 535,68 574 623,28 45,2 10,25 49,48 10,18 87,8 16,39 49,28 8,58
Thu nhập BQ

( tr đồng)
1.8 1,87 1,92 2,00 2,12 0,07 3,89 0,05 2,67 0,08 4,27 0,12 6
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
8
Qua số liệu ở bảng 3 ta thấy:
- Số lượng lao động của Công ty có chiều hướng tăng nhẹ qua từng năm
- Thu nhập bình quân đầu người cũng có xu hướng tăng nhẹ qua từng năm
mặc dù nên kinh tế trong 5 năm 2007-2011 có những chuyển biến khó khăn.
Tuy nhiên do có phương hướng kinh doanh đúng đắn nên doanh thu và lợi
nhuận của Công ty vẫn đảm bảo được đời sống cho cán bộ nhân viên trong
toàn thể Công ty
1
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI NAM Á
I. Khái quát công tác quản trị chiến lược tại Công ty TNHH xây dựng thương
mại Nam Á
1. Căn cứ xây dựng chiến lược
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á
- Cơ cấu tổ chức và lao động của Công ty
- Cơ cấu lao động
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty
- Đặc điểm về máy móc thiết bị
- Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Đặc điểm về vốn kinh doanh
- Đặc điểm về thị trường và khách hàng
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp
2. Bộ phận thực hiện công tác xây dựng chiến lược

Để xây dựng được một chiến lược phát triển đúng đắn, cần có sự kết hợp
chặt chẽ từ các phòng, ban. Và đặc biệt tại công ty TNHH xây dựng thương
mại Nam Á, ban giám đốc là bộ phận chính thực hiện nhiệm vụ này.
Sau khi tổng hợp các thông tin từ các phòng, ban cung cấp, dựa vào tình
hình thực tiễn, ban giám đốc sẽ xây dựng chiến lược phát triển cho công ty.
3. Thời gian thực hiện cây dựng chiến lược
Tùy vào tình hình thực tiễn và những biến động của nền kinh tế, công ty
sẽ xây dựng và lên kế hoạch phát triển của mình. Do đặc điểm nền sản xuất
và kinh tế thường xuyên biến động mà chiến lược của công ty được xây dựng
mỗi 5 năm 1 lần và điều chỉnh khi có sự thay đổi lớn.
4. Qúa trình xây dựng chiến lược
2
Xây dựng chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh
nhằm phát hiện những điểm mạnh - yếu bên trong, cơ hội - thách thức từ bên ngoài
để lựa chọn một chiến lược tối ưu thay thế.
Qúa trình Xây dựng chiến lược của Công ty bao gồm việc thiết kế và lựa
chọn những chiến lược phù hợp cho tổ chức. Để thực hiện việc này công ty đã xem
xét từ nhiều cấp tổ chức khác nhau và đề ra các kiểu chiến lược.
Qui trình xây dựng chiến lược của Công ty gồm 3 bước
- Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
- Phân tích môi trường kinh doanh
- Phân tích nội bộ doanh nghiệp
- Hình thành và lựa chọn chiến lược
4.1. Xác định hệ thống nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu
Bước đầu tiên của quá trình xây dựng chiến lược là xác định sứ mệnh và các
mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á. Sứ mệnh và
mục tiêu chủ yếu của tổ chức cung cấp một bối cảnh để xây dựng các chiến lược.
Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, hệ thống mục tiêu của công ty bao gồm mục tiêu
dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
 Mục tiêu dài hạn bao gồm:

- Thị phần của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Năng suất lao động.
- Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống người lao động.
- Một số lĩnh vực khác.
 Mục tiêu ngắn hạn: đề cập đến lĩnh vực cụ thể và chức năng quản trị
của Công ty. Để xác định mục tiêu đúng đắn và hợp lý Công ty căn cứ vào:
- Căn cứ vào đối tượng hữu quan của doanh nghiệp:
+ Khách hàng.
+ Chủ sở hữu.
+ Giới giám đốc
+ Người lao động.
+ Nhà nước.
+ Cộng đồng xã hội
3
- Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quyết định của ban giám đốc điều hành doanh nghiệp và chủ sở
hữu.
- Căn cứ vào khả năng nguồn lực và các lợi thế của doanh nghiệp.
- Khi xác định hệ thống mục tiêu phải thoả mãn được những yêu cầu sau:
+ Mục tiêu phải được xác định rõ ràng từng thời kỳ, phải có mục tiêu chung,
mục tiêu riêng.
+ Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau hay nói cách
khác khi thực hiện mục tiêu này không cản trở công việc thực hiện mục tiêu khác.
+ Xác định rõ mức độ ưu tiên của từng mục tiêu và hệ thống cấp bậc của từng
mục tiêu.
+ Các mục tiêu phải đảm bảo tính cân đối và khả thi.
+ Những người tham gia thực hiện phải nắm được và hiểu một cách đầy đủ
mục tiêu chiến lược.
+ Đảm bảo tính cụ thể mục tiêu.

+ Tính linh hoạt.
+ Tính định lượng.
+ Tính khả thi.
+ Tính hợp l ý
4.2. Phân tích môi trường bên ngoài
Bộ phận thứ hai của quá trình xây dựng chiến lược là phân tích môi trường
hoạt động bên ngoài tổ chức. Mục tiêu của phân tích bên ngoài là nhận thức các cơ
hội từ môi trường mà doanh nghiệp nên nắm bắt, đồng thời là những nguy cơ cũng
từ môi trường đem lại, có thể gây ra những thách thức cho công ty mà nó cần phải
tránh.
4.3. Phân tích môi trường bên trong
Phân tích bên trong nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty.
Các tổ chức nỗ lực theo đuổi những chiến lược tận dụng những điểm mạnh bên
trong và cải thiện những điểm yếu.
4.4. Lựa chọn chiến lược tối ưu
Đây là giai đoạn xác định ra các phương án chiến lược ứng với các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đã xác định của công ty. Sự so sánh các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức thường được gọi là phân tích SWOT. Mục đích
4
của phân tích SWOT là nhận diện các chiến lược mà nó định hướng, tạo sự phù hợp
hay tương xứng giữa các nguồn lực và khả năng của công ty với nhu cầu của môi
trường trong đó công ty đang họat động.
Giai đoạn hoạch định là giai đoạn quan trọng có ý nghĩa quyết định toàn bộ
tiến trình quản trị chiến lược. Vì thế công ty luôn tìm cách kết hợp giữa trực giác
với phân tích hệ thống số liệu trong việc đưa ra và lựa chọn các phương án chiến
lược thay thế.
II. Môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Yếu tố kinh tế
Theo số liệu thống kê về kinh tế giai đoạn 2000 đến 2010 cho thấy GDP bình

quân tăng gấp đôi sau 8 năm, tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Trong
năm 2010, tổng thu ngân sách nhà nước vượt 12.7% so với dự toán (tăng 17.6% so
với năm 2009), tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 19.1% (gấp 3 lần so với kế hoạch),
dư nợ chính phủ khoảng 44.5% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia là 42.2% GDP
và dư nợ công bằng 56.7% GDP, nằm trong ngưỡng giới hạn an toàn.
Về tỷ lệ lạm phát thì Việt Nam có tỷ lệ lạm phát trung bình khá cao: giai
đoạn 2001-2005 là 5.35%, đứng vị trí thứ 67 trên thế giới và giai đoạn 2006-2010 là
11.5%, đứng thứ 24. Trong khu vực thì Việt Nam nhìn chung luôn cao hơn các
nước khác, ngoại trừ năm 2009. Năm 2010, lạm phát là 11.75%, cao gấp 1.5 lần ở
Ấn Độ, gấp 3 lần Trung Quốc và 8 lần Thái Lan. Đặc biệt từ đầu năm 2011 đến nay
lạm phát đã tăng 15.7%, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2010. Hiện nay, Chính phủ
đang thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm kiểm
soát và ngăn chặn lạm phát để đảm bảo các mục tiêu đã đề ra như: tổng phương tiện
thanh toán tăng khoảng 20%, dự nợ tín dụng tăng khoảng 25%. Tỷ giá VNĐ được
điều hành linh hoạt hơn theo nguyên tắc thị trường; điều hành lãi suất theo cơ chế
và theo hướng giảm dần; tăng cường giám sát đảm bảo an toàn các hoạt động tín
dụng,…
5
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai
thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi và cũng là những thách thức cho một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH thương mại xây dựng Nam Á. Nhu cầu về
xây dựng và vật liệu xây dựng ngày càng tăng cao nhưng đồng thời cũng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để cho ra những sản phẩm đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng.
Bảng 2.1 Một số dữ liệu về kinh tế Việt Nam trong 10 năm gần đây
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng sản phẩm quốc
nội GDP danh nghĩa
(tỷ USD)
31 32 35 39 45 52 60 70 89 91 101

GDP-PPP/đầu người
(USD)
402 416 441 492 561 642 730 843 1052 1064 1168
Tỉ lệ tăng trưởng
GDP thực (thay
đổi % so với năm
trước)
6,8 6,9 7,1 7,3 7,8 8,4 8,2 8,5 6,2 5,3 6,7
Xuất khẩu (tỷ USD) 14 15 16 20 26 32 39 48 62 57 71
Nhập khẩu (tỷ USD) 15 16 19 25 31 36 44 62 80 69 84
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI-đăng ký
(tỷ USD)
2.8 3.1 2.9 3.1 4.5 6.8 12.0 21.3 71.7 23.1 18.6
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI-thực hiện
2.4 2.4 2.5 2.6 2.8 3.3 4.1 8.0 11.5 10 11
6
(tỷ USD)
Kiều hối (tỷ USD) 1.7 1.8 2.1 2.7 3.2 3.8 4.7 5.5 7.2 6.2 8.1
Tổng mức bán lẻ và
doanh thu dịch vụ
tiêu dùng (1000 tỷ
VNĐ)
220 245 280 333 398 480 596 746 1009 1197 1561
Chỉ số giá tiêu dùng
CPI (tăng giảm % so
với năm trước)
-0.6 0.8 4.0 3.0 9.5 8.4 6.6 12.6 19.9 6.5 11.7
Nguồn: Tổng cục thống kê

1.2. Yếu tố chính trị, pháp luật, chính phủ
Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường thông qua việc quy
định,kiểm soát các quy trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trường.Đồng
thời nó có thể hạn chế hoặc khuyến khích,tạo điều kiện lợi cho sự phát triển của thị
trường. Cụ thể của môi trường pháp lý đó là:
- Tình hình chính trị, an ninh.
- Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ
- Hệ thống thể chất pháp luật.
- Các chế độ chính sách kinh tế xã hội.
- Các nhân tố pháp lý khác
Văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh các hoạt động xây dựng là luật xây
dựng năm 2003 các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện.Tuy nhiên hệ thống
các văn bản dưới luật đang trong giai đoạn hoàn thiện liên tục thay đổi không đồng
bộ, khả năng áp dụng vào thực tế còn hạn chế đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt
động công ty, đồng thời để kịp thế giới về công nghiệp thân thiện với môi trường,
hiện nay chính phủ có nhiều chính sách tích cực chính phủ đã có nhiều chính sách
hỗ trợ các DN đầu tư và người sản xuất cung cấp, nhằm đạt được sự phát triển cững
bền của ngành xây dựng.
7
1.3. Yếu tố xã hội
Các nhân tố văn hóa xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận
dân cư và sự giao lưu giữa các bộ phận dân cư khác nhau. Các nhân tố này ảnh
hưởng đến thị thiếu tập quán tiêu dùng của dân cư. Trong số các nhân tố văn hóa xã
hội phải kể đến:
- Phong tục tập quán, truyền thống văn hóa xã hội, tín ngưỡng.
- Các gí trị xã hội.
- Sự đầu tư của các công trình, các phương tiện thông tin văn hóa.
- Các sự kiện văn hóa, hoạt động văn hóa môi trường
Dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trường
đồng thời nó có khả năng ảnh hưởng đến sự cung ứng hàng hóa trên thị trường một

các gián tiếp thông qua sự tác động của nó.
Các nhân tố dân cư bao gồm:
- Dân số và mật độ dân số
- Sự phân bố của dân cư trong không gian
- Cơ cấu dân cư ( đột tuổi, giới tính…)
- Sự biến động của dân cư
- Trình độ của dân cư
1.4. Yếu tố khoa học công nghệ
Đây là môi trường có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong cạnh
tranh của công ty bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Những ảnh hưởng của khoa học công nghệ cho ta thấy được các cơ hội và
thách thức cần phải xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lược sản xuất
kinh doanh.
Những phát minh mới về khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán và
tạo xu thế mới trong tiêu dùng và cho ra nhiều sản phẩm mới.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật các ngành đã tạo điều kiện cho ngành xây
dựng và cho công ty trong việc áp dụng quy trình đã tạo điều kiện cho quản lý kỹ
8
thuạt, lập tiến độ, biện pháp thi công và quyết toán đã giảm bớt thời gian…. Do sự
phát triển mạnh mẽ của công cuộc đô thị hóa và công nghiệp hóa và ý thức bảo vệ
môi trường ngày càng cao trong nhân dân. Theo quy hoạch tổng thể ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2010 và định hướng năm 2020 đã được thủ tướng
chính phủ phê duyệt, việc phát triển áp dụng và chứng nhận ISO 9000 và ISO 1400.
Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng, môi trường theo ISO
1400, doanh nghiệp có thể:
- Giảm giá thành sản phẩm do sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, giảm tỷ lệ tiêu
hao nguyên liệu, giảm chi phí xử lý sản phẩm hỏng và xử lý chất thải, hạn chế sự cố
thiết bị, tai nạn nghề nghiệp và sự cố môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu của luật điịnh, thực hiện trách nhiệm pháp lý của giám đốc

có liên quan đến chất lượng , môi trường, an toàn vệ sinh.
- Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
dịch vụ, đạo đức kinh doanh, ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
- Tạo niềm tin, sự gắn bó và tự hào trong cán bộ, nhân viên, góp phần nâng
cao năng suất lao động và phát huy sáng kiến cải tiến.
- Đem lại lòng tin và dễ dàng nhận được và dễ đàng nhận được sự ủng hộ từ
các nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tài chính, bảo hiểm và cộng
đồng dân cư.
1.5. Môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, thời tiết
có ảnh hưởng nhiều tới công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa. Với hàng hóa
trong kho phải bảo đảm chống ẩm và gỉ sét. Trong công tác vận chuyển chuyên chở
khi lấy hàng hoặc tiêu thụ cũng phải chú ý với các điều kiện thời tiết.
Các giải pháp xây dựng ở Việt nam chịu ảnh hưởng mạnh của nhân tố
này.Môi trường tự nhiên ở nước ta đa dạng, giữa các vùng miền trong cả nước, diễn
biến thời tiết ngày càng phức tạp và có xu hướng ngày càng khắc nghiệt, thiên tai,
lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra sản xuất xây dựng được tiến hành trong điều
kiện nhiệt đới ẩm, điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn phức tạp, đất nước dài,
hẹp và còn có nhiều nơi chưa khai phá, có một số nguồn nguyên vật liệu xây dựng
9
phong phú. Hơn nữa, cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước,
ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng nghiêm trọng, các biện pháp can thiệp của
Chính phủ cũng ngày càng tăng cường. Do đó, Công ty TNHH thương mại xây
dựng Nam Á ngày càng phải đối diện gay gắt với thách thức môi trường. Để có thể
thắng thầu và thi công công trình, Công ty cần phải đưa ra và áp dụng các biện pháp
bảo vệ môi trường hợp lý, do đó làm tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
2. Môi trường ngành của doanh nghiệp
2.1. Yếu tố người mua của công ty

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không được
người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh được.
Chủ đầu tư, từ giác độ là khách hàng của doanh nghiệp xây dựng, được hiểu là cá
nhân hay tổ Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng được các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không
được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh
được. Chủ đầu tư, từ giác độ là khách hàng của doanh nghiệp xây dựng, được hiểu
là cá nhân hay tổ cho doanh nghiệp thuê các máy móc thiết bị xây dựng để xây
dựng công trình. Mặt khác, sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng và máy xây
dựng đều ảnh hưởng tới chi phí xây dựng công trình mà doanh nghiệp luôn phải
tính đến.
Những trục trặc trong việc cung ứng vật tư và máy móc thiết bị xây dựng đôi
khi dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho doanh nghiệp, vì nó có thể
dẫn tới việc phải ngừng sản xuất do không có vật tư, do máy hỏng hoặc có thể phát
sinh những khối lượng công tác phải phá đi làm lại do chất lượng vật liệu sử dụng
không đảm bảo, làm kéo dài thời gian xây dựng so với dự kiến. Sự gia tăng về chi
phí xây dựng công trình và thiệt hại về kinh tế đều làm giảm hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố
10
đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất và hành vi của người cung ứng.
2.2. Yếu tố người cung ứng của Công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á
Người cung ứng của công ty cũng bao gồm nhà cung ứng cũ và mới. Với
các nhà cung ứng cũ, công ty luôn giữ uy tín trong các khâu thanh toán để được
hưởng các chế độ chiết khấu, giảm giá và có được những nguồn hàng tốt nhất trong
thời gian ngắn nhất. Bên cạnh đó, do nhu cầu mở rộng thị trường và đa dạng hóa
các loại sản phẩm công ty tìm thêm các nhà cung ứng mới để luôn đảm bảo được
các nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Các máy móc thiết bị của công ty hiện nay
được cung cấp chủ yếu các nhà cung cấp trong nước.
2.3. Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế

Trong thị trường xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng thường cạnh tranh
với nhau trong đấu thầu xây dựng. Vì các chủ đầu tư đều mong muốn chọn được
những doanh nghiệp xây dựng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật,
giá cả, điều kiện thanh toán và thời gian xây dựng nên các doanh nghiệp xây dựng
luôn đối mặt và cạnh tranh với nhau về công nghệ, kỹ thuật thi công xây dựng, về
giá cả và điều kiện thanh toán, về sự đảm bảo thời gian xây dựng. Quy mô và mức
độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi số lượng các doanh nghiệp tham
gia thị trường lớn, mức độ cạnh tranh cao sẽ ảnh hưởng tới thị phần của doanh
nghiệp, do đó giảm giá bán, giảm tốc độ tiêu thụ sản phẩm, của doanh nghiệp trên
thị trường.Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp xây dựng tăng
nhanh, dưới các hình thức đa dạng. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng tăng, do đó giảm doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Môi trường bên trong của doanh nghiệp
3.1. Yếu tố sản xuất kĩ thuật
Công ty TNHH xây dựng thương mại Nam Á là đơn vị sản xuất công nghiệp,
sản phẩm của Công ty mang hình thái vật chất cụ thể. Trong đó sản phẩm
11
chính là các công trình xây dựng, vật liệu xây dựng.
Công trình xây dựng,giao thông, thủy lợi mang tính chất đặc trưng riêng
ảnh hưởng đến tính mạng và cấu trúc hạ tầng của toàn xã hội, chính vì vậy
mọi quy trình, các thông số kỹ thuật đều tuân theo quy định của Bộ kế hoạch
đầu tư và theo hướng dẫn của các văn bản pháp lý liên quan.
Là một đơn vị kinh doanh tổng hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau
về quy mô và đặc tính nên đối với mỗi nhóm sản phẩm mà cụ thể ở đây là
đối với từng loại công trình thì lại có một phương pháp sản xuất khác nhau
tương ứng với một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên về phương
pháp sản xuất thì có thể kể đến một số đặc điểm sau:
Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đã được “đặt
hàng” trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây dựng

theo các quy trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.
Địa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập chung ở một phân
xưởng nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại được sản xuất ở một nơi
khác nhau và do đó tính di động chính là một trong những đặc điểm nổi bật,
rất đặc trưng cho phương pháp sản xuất này của toàn ngành xây dựng.
Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện
địa lý của địa phương-nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởivì có
thể cùng là một công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng công trình
nào ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, địa hình bằng phẳng hơn sẽ được hoàn
thành nhanh hơn.
Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất của
công ty đảm nhiện nhưng bao giờ cũng có một người là đội trưởng trực tiếp
chỉ huy toàn đội và một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám sát việc thực thi
công trình.
Trang thiết bị được sử dụng cho xây dựng, thủy lợi của công ty chiếm tỷ
12
trọng lớn trong tổng tài sản và có giá trị lớn. Công ty đầu tư lượng lớn để dầu
tư mua mới và sữa chữa trang thiết bị. Thiết bị sử dụng trong công ty:
- Thiết bị Trắc địa, máy Plotter và scanner khổ A0 phục vụ cho việc in
ấn và số hóa bản đồ
- Máy GPS Topcon Legacy E và Leica SR20
- Máy đo cao tự động Leica NA2 và máy đo cao số Leica DNA10
- Máy toàn đạc điện tử Leica Tc600, TC307, TC407, và TKS – 202
- Máy kinh vĩ và máy đo cao nhập từ Nga như 2T30,3T5k, 3T2K,
2H10KL
- Máy đo vẽ ảnh toàn năng Wild B9.
3.2. Yếu tố Marketing
Marketing có thể mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và
thoã mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Hiện nay, Công ty không có bộ phận marketing. Các hoạt động

marketing đều do phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm nhận. Song các hoạt động
này hiện nay còn rất yếu. Các hoạt động nghiên cứu thị trường (tìm hiểu các
chính sách, chiến lược của đối thủ cạnh tranh; nhu cầu khách hàng ), xúc
tiến bán hàng hầu như là không có.
3.3. Yếu tố tài chính
 Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2009-2011
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Số lượng
Tỷ trọng
%
Số lượng
Tỷ trọng
%
Số lượng
Tỷ trọng
%
Vốn lưu
động
3.221 41,31 3.610 40,18 4.250 43,45
13
Vốn cố
định
4.576 58,69 4.973 59,82 5.531 56,55
Tổng
vốn
7.797 100 8.983 100 9.781 100
Nguồn: báo cáo tài chính
Qua số liệu bảng 7 có thể thấy rằng tỷ trọng vốn của công ty khá hợp lý,

nguồn vốn lưu động luôn trong khoảng trên 40% và vốn cố định chiếm trên
50% cấu nguồn vốn.
Trong thời gian 3 năm trở lại đây nguồn vốn của công ty có xu hướng
tăng nhẹ qua từng năm do tăng cả vốn lưu động và vốn cố định. Đó là do
Công ty TNHH Xây dựng thương mại Nam Á đã chủ động tự tìm kiếm cho
mình nguồn vốn trên thị trường để phát triển và tồn tại. Nhờ sự năng động
sáng tạo, công ty đã nhanh chóng thích ứng với điều kiện, cơ chế thị trường
nên kết quả hoạt động của công ty những năm qua rất đáng khích lệ. Tuy
nhiên do sự cạnh tranh gay gắt trong xu thế mới cho nên doanh nghiệp đã
phần nào bị ảnh hưởng theo xu thế chung.
 Tình hình sử dụng vốn lưu động và cố định tại Công ty giai đoạn
2009-2011
Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh
2010/2009 2011/2010
Tài sản
1.Tài sản ngắn hạn 3,674 3,696 3,805 0,018 0,109
2. Tài sản dài hạn 4,123 5,287 5,976 1,164 0,689
Tổng tài sản 7,797 8,983 9,781 1,186 0,798
Nguồn vốn
1.Các khoản phải trả ngắn hạn 1,119 1,398 1,764 0,279 0.,366
2.Nợ vay
ngắn hạn
2,102 2,212 2,486 0,110 0,274
3.Nợ dài hạn 1,231 1,507 1,619 0,276 0,112
4.Vốn chủ sở hữu 3,345 3,866 3,912 0,521 0,046
Tổng nguồn vốn 7,797 8,983 9,781 1,186 0,798
14
Nguồn: Báo cáo tài chính

Vốn lưu động của Công ty tăng qua các năm từ 3,221 tỉ năm 2009 lên
43,610 tỉ năm 2010 và 4,250 tỉ năm 2011 do công ty tăng cả các khoản
phải trả ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Năm 2009, tài sản ngắn hạn của công ty là 3,674 tỉ, vốn lưu
động là 3,221 tỉ. Tới năm 2011 tài sản ngắn hạn của công ty là 3,805
tỉ, vốn lưu động là 4,250, ở đây Công ty đã chiếm dụng vốn ở các
khoản phải trả 0,445 tỉ cao hơn 2 năm trước đó.
Qua bảng 7 ta thấy vốn cố định đang có xu hướng tăng nhẹ qua từng năm,
chứng tỏ công ty có sử dụng vốn để đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị trong 3 năm
gần đây.
3.4. Yếu tố nhân sự
 Số lượng, cơ cấu lao động trong Công ty năm 2007-2011
• Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ tay nghề
Đơn vị: người
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng

Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Đại học 27 11.0 31 11,9 31 11,1 34 11,8 35 11,9
Cao đẳng 49 20 54 20,7 55 19,7 57 23 61 20,7
Trung cấp 68 28 75 28,8 76 27,2 80 27,8 85 28,9
Lao động
phổ thông
101 41 100 38,6 117 42,0 116 37,4 113 38,5
Tổng số 245 100 260 100 279 100 287 100 294 100
Nguồn: Phòng kế toán
Qua số liệu thu thập từ bảng 2.4, có thể thấy rằng:
- Số lượng lao động có trình độ đại học của Công ty tương đối cao ở
mức trên 11%
- Số lao động trình độ cao đẳng dao động ở ngưỡng 20%, những lao
15
động này chủ yếu ở các phòng, ban của Công ty
- Bộ phận công nhân của Công ty chiếm gần 60% lực lượng lao động
trong đó số công nhân có trình độ trung cấp luôn chiếm tỷ lệ khoảng 27%.
- Lao động phổ thông trong công ty chiếm tỷ trọng cao nhất gần 40%
tuy nhiên trong 3 năm gần đây số lao động trình độ phổ thông có xu hướng
giảm chứng tỏ chất lượng lao động của Công ty có xu hướng tăng lên
• Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi công ty năm 2007-2011
Đơn vị: người
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số

lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Trên 50 29 11,8 32 12,3 33 11,8 33 11,5 37 12,6
Từ 35-50 38 15,5 41 15,8 43 15,4 46 16 47 16
Từ 26-35 36 14,7 42 16,1 45 16,1 48 16,7 50 17
Dưới 26 142 58 146 55,8 158 56,7 160 55,8 170 54,4
Tổng số 245 100 260 100 279 100 287 100 294 100
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng:
- Số lượng lao động trên 50 tuổi có xu hướng tăng trong mấy năm gần
đây, và luôn dao động trong khoảng 12%
- Lao động từ 35-50 tuổi chiếm tỷ lệ trên 15% và có tính ổn định cao
- Số lao động trong độ tuổi 26-35 đang có xu hướng tăng trong thời

gian gần đây
- Lao động ở độ tuổi dưới 26 chiếm tỷ lệ đông trong Công ty và luôn
chiếm trên 50%. Tuy nhiên trong thời gian gần đây tỷ lên lao động ở độ tuổi
này đang có xu hướng giảm dần do nhu cầu nhân sự của Công ty khá ổn định,
không có nhiều thay đổi nên nhu cầu tuyển mới không nhiều.
 Nguồn lao động:
16

×