Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Sử dụng có hiệu quả một số phương pháp dạy học khi dạy bài 6 khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 39 trang )


Giáo viên
Giáo viên
:
:


Đơn Vị:
Năm Học: -
A/ Đặt vấn đề:
I/ Lý do chọn đề tài:
Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng được xu hướng
phát triển của xã hội trong thời đại ngày nay. Ngành Giáo dục nói chung
và đội ngũ giáo viên nói riêng đã nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng
và Nhà nước. Giáo dục và đạo tạo được coi là quốc sách hàng đầu trong
sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước và để thực hiện tốt nhiệm vụ: Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Là giáo
viên dạy môn GDCD tôi cũng rất mong mình sẽ góp một phần công sức
bé nhỏ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Bởi ở trường THPT môn
Giáo dục công dân giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh
ý thức hành vi của người công dân, hình thành và phát triển nhân cách
đạo đức và lối sống để trở thành công dân có ích cho xã hội. Chương trình
GDCD từ lớp 10,11,12, đều có sự liên kết nối tiếp chương trình với nhau
trong cả cấp học, đối với học sinh Lớp10 mới bước chân vào cấp THPT
đã được tiếp cận ngay với phần kiến thức của triết học. Thực tế cho thấy
đây là phần kiến thức mới và khó đối với học sinh đầu cấp, nếu sử dụng
phương pháp chưa phù hợp học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
dẫn đến khả năng vận dụng bài học vào thực tiễn còn khó khăn, chưa đáp
ứng được mong muốn của người dạy.
Vì vậy qua nhiều năm giảng dạy ở trường THPT Đào Duy Từ với
nhiều đối tượng học trò cùng với việc dự giờ của đồng nghiệp cũng như


quá trình nghiên cứu, tôi rất trăn trở suy nghĩ trước cách dạy các bài học
làm sao cho có chất lượng. Tiết dạy GDCD phải được học sinh lĩnh hội tri
thức một cách chủ động phát huy được vai trò sáng tạo của người học.
Đến nay, phần nào tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm nhỏ nên tôi
mạnh dạn đưa vấn đề “Sử dụng có hiệu quả một số phương pháp dạy học
khi dạy bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng GDCD
Lớp 10 - THPT” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm hy vọng với sáng kiến
nhỏ này sẽ giúp được phần nào cho các bạn đồng môn trong sự nghiệp
trồng người của mình.
II/ Mục đích chọn đề tài :
Tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích :
Một là : Phát huy hơn nữa tầm quan trọng trong quá trình vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng – từ nguồn gốc, cách thức cho đến
khuynh hướng phát triển. Người học có thể biết được căn nguyên, tiến
trình và xu hướng phát triển của các sự vật, hiện tượng qua các bài học.
Hai là : Bạn bè đồng nghiệp có thể tham khảo thêm vào việc giảng dạy
để đem lại kết quả cao hơn nhất là với đơn vị kiến thức khó.
Ba là : Học sinh thật sự nhận biết thông hiểu kiến thức, vận dụng, phân
tích, đánh giá và sáng tạo trong thực tiễn .
Bốn là : Trang bị cho học sinh một số kĩ năng sống như : Giải quyết mâu
thuẫn ; Tư duy, phê phán ; Giải quyết vấn đề và ra qyết định…
Năm là: đề tài này đã được nghiên cứu khảo sát và kiểm chứng từ năm
học trước. Năm học ( 2010-2011) tôi được phân công dạy cả khối 10 qua
tìm hiểu và nắm tình hình từ các giáo viên chủ nhiệm tôi đã chọn 4lớp để
thí điểm. Lớp10C1,10C2,10C3,10C4. Đây là những lớp có đối tượng học
sinh điểm đầu vào tương đương nhau, con em cán bộ công chức chiếm
khoảng 15%, gia đình con em làm nông nghiệp chiếm khoảng 35% còn
lại là gia đình lao động tự do buôn bán chiếm khoảng 50%. Học sinh
những lớp này các em đều học ban cơ bản.
Cụ thể kết quả kiểm chứng năm học 2010-2011 cho thấy :


Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu
Phương
pháp
10C1 39 4 = 10,3% 17 = 43,6% 14 = 35,9% 4 = 10,2%
10C2 49 5 = 10,2% 20 = 40,8% 19 = 38,8% 5 = 10,2%
Phương
pháp
10C3 44 8 = 18,2% 23 = 52,2% 13 = 29,6% 0
10C4 45 9 = 20% 24 = 53,4% 11 = 24,4% 1 = 2,2%
B/ Giải quyết vấn đề :
I/ Cơ sở thực hiện đề tài :
1/ Cơ sở lý luận :
a) Khái quát lý luận đối với các bài liên quan đến đề tài trong phần triết
học GDCD Lớp 10.
Đối với bộ môn GDCD ở trườngTHPT, là môn học gồm nhiều hệ
thống tri thức khác nhau như: triết học, đạo đức, kinh tế, pháp luật trong
đó triết học là một trong những đơn vị kiến thức khó và trìu tượng nhất
trong toàn bộ chương trình, nổi lên gồm các bài theo thứ tự trong chương
trình lớp 10 như sau: Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật
chất; Bài 4 : Nguồn gốc vận động phát triển của sự vật và hiện tượng ; Bài
5 : cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng ; và Bài 6 :
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. Mỗi bài đều có vị trí
khác nhau trong tư duy nhận thức và hoạt động thực tiễn. Chẳng hạn như.
Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. Thông qua bài học
chúng ta thấy rõ thế giới vật chất kể cả con người muốn tồn tại thì phải
vận động, trong muôn vàn phương thức vận động, vận động theo chiều
hướng tiến lên, cái mới cái tiến bộ ra đời thay thế cho cái cũ cái lạc hậu,
đó là sự phát triển. Như vậy, phát triển sẽ diễn ra trong tất cả các lĩnh vực
của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Bài 4: Nguồn gốc vận động phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài
học giúp các em phân biệt được mâu thuẫn triết học – mấu chốt của nguồn
gốc vận động với mâu thuẫn thông thường. Để biết điều đó, cần phải hiểu
rõ mặt đối lập của mâu thuẫn qua tính thống nhất và đấu tranh của nó. Sự
vật hiện tượng khi đã tồn tại mâu thuẫn buộc phải được giải quyết. Tuy
nhiên khi mâu thuẫn này được giảỉ quyết thì mâu thuẫn khác lại nảy sinh
và cứ tiếp tục như thế đã tạo nên sự luôn hồi mâu thuẫn và giải quyết mâu
thuẫn. Quá trình tìm cách giải quyết mâu thuẫn chính là sự khám phá ra
nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Hay ở bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Nội dung quy luật về: Chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng thành sự thay
đổi về chất và ngược lại cho chúng ta biết, để một chất mới ra đời bao giờ
cũng bắt đầu về sự biến đổi về lượng. Bởi vì lượng biến đổi dần dần đến
một điểm nút nhất định sẽ cho ra đời một chất mới. Chất mới ra đời lại
bao hàm một lượng mới tương ứng để tạo nên sự thống nhất giữa bên
trong và bên ngoài, giữa chất và lượng. Khi đã có sự thống nhất giữa chất
và lượng thì sự vật hiện tượng đó lại bắt đầu vận động, phát triển theo sự
khởi đầu từ lượng.
Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, để người học
biết cuối cùng các sự vật hiện tượng sẽ phát triển theo xu hướng nào, để
các em phải phân biệt được sự khác nhau giữa phủ định siêu hình và phủ
định biện chứng. Qua phủ định biện chứng chúng ta thấy cái mới ra đời
khi đã trải qua cuộc đấu tranh với cái cũ theo một cách thức nhất định mà
không xoá bỏ sạch trơn, ngược lại có kế thừa những yếu tố tích cực, tiến
bộ nhưng ở trình độ cao hơn hoàn thiện hơn. Đó chính là khuynh hướng
phát triển của sự vật hiện tượng. Khuynh hướng đó không diễn ra theo một
đường thẳng mà theo hình xoáy trôn ốc.
Tóm lại: Qua sự khái quát lí luận, chúng ta thấy rõ mối quan hệ
biện chứng sâu sắc giữa các bài. Từ đó, bất kỳ người dạy nào khi giảng
dạy phần này cũng phải chỉ ra được tính biện chứng, hữu cơ giữa các bài

với nhau. Để làm được điều đó người dạy phải biết kết hợp và lựa chọn
những phương pháp phù hợp.
b) Lí luận chung về phương pháp vận dụng:
Để thực hiện nghiêm túc văn kiện đại hội Đảng khoá XI đã nêu “…
Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu…Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức lối sống,
năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành khả năng lập nghiệp…”. Trong sự
nghiệp trồng người của chúng ta để tạo ra sản phẩm là con người vừa có
nhân cách lại vừa có trí tuệ hay theo ngôn ngữ của Bác Hồ vừa “Hồng”
vừa “Chuyên” là không hề đơn giản. Vậy muốn làm tốt điều đó, buộc
người dạy trong quá trình giảng dạy phải biết lựa chọn phương pháp cho
phù hợp với từng bài. Một sự thật mà bất kỳ ai trong nghề cũng thấy rõ là
không có phương pháp nào là vạn năng dù nó có tích cực đến bao nhiêu
đi chăng nữa. Mỗi phương pháp dạy học đều có mặt tích cực và mặt hạn
chế riêng, phù hợp với từng loại bài và đòi hỏi những điều kiện thực hiện
riêng vì thế chúng ta không nên phủ định hoặc quá lạm dụng một phương
pháp dạy học nào. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất
từng bài, căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh và năng lực sở
trường của giáo viên, căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của
trường mà lựa chọn sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học một cách
hợp lí. Để tạo nên một tiết dạy thành công, chúng ta cần sử dụng kết hợp
giữa các phương pháp mới và cũ, vừa kế thừa được tính truyền thống lại
hội tụ xu hướng thời đại, thực hiện tốt Nghị quyết của các kỳ đại hội gần
đây. Là tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung
tâm.
Vận dụng nguyên lí trên để dạy học các bài 3, bài 4, bài 5, bài 6, phần
triết học Giáo dục công dân lớp10 THPT.Tôi đã sử dụng một số phương
pháp như nêu vấn đề, thảo luận nhóm, tìm hiểu nội dung bài học khai thác
ví dụ thực tiễn và sử dụng đồ dùng trực quan (sơ đồ, bảng, biểu, tranh
ảnh) Sử dụng giáo án điện tử để hỗ trợ cho bài giảng.

Với phương pháp dạy học nêu vấn đề. Đây là một trong những
phương pháp dạy học tích cực: học sinh là trung tâm của quá trình dạy
học giáo viên là người tạo ra tình huống có vấn đề chứ không phải thông
báo dưới dạng tri thức có sẵn, các em tích cực chủ động, tự giác tham gia
hoạt động học, tự mình tìm tòi ra tri thức chứ không phải được thầy, cô
dạy một cách thụ động, học sinh là chủ thể sáng tạo ra hoạt động học.
Bằng cách đó các em không chỉ nắm được nội dung bài học mà còn biết
được con đường và cách thức dẫn đến kết quả đó. Học sinh được học
cách phát hiện và giải quyết vấn đề. Với đặc thù của phương pháp nêu
vấn đề, người dạy hoàn toàn có thể sử dụng vào việc dạy những đơn vị
kiến thức trìu tượng như triết học. Tuy nhiên, ngoài tính ưu việt của nó
phương pháp nào cũng tồn tại một số hạn chế nhất định, đòi hỏi người
giáo viên phải có năng lực tổ chức cố vấn, trọng tài và ứng xử với các
kiểu nhân cách của học sinh và tìm kiếm từng loại vấn đề cho mỗi bài học
là không dễ dàng.
Phương pháp khai thác ví dụ thực tiễn để làm rõ nội dung cũng là
một trong những phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp này hoàn
toàn phù hợp với kiến thức khó như các bài nêu trên, qua một số khái
niệm như vận động, phát triển, mâu thuẫn, phủ định, nếu giáo viên đưa
ngay khái niệm chắc chắn học sinh sẽ không hiểu được. Thay vào đó,
chúng ta lấy ví dụ thực tiễn gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
theo hướng nội dung khái niệm hoặc vấn đề cần làm rõ thì người học sẽ
dễ dàng nhận biết vấn đề hơn. Tạo được hứng thú để các em có thể khai
thác vốn kiến thức kinh nghiệm, kĩ năng đã có trong cuộc sống, từ đó học
sinh không những nắm được nội dung mà còn hiểu được bản chất căn
nguyên của nó, ngoài ưu điểm nêu trên, phương pháp cũng tồn tại một số
hạn chế nhất định nếu giáo viên không nghiên cứu kĩ ví dụ lấy ví dụ xa
hoặc không phù hợp dẫn đến học sinh hiểu sai vấn đề.
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp trong đó giáo viên tổ
chức học tập theo những nhóm nhỏ, cùng nhau thảo luận, trao đổi để cùng

hợp tác giải quyết các vấn đề một cách thuận lợi hơn khi sử dụng những
phương pháp khác. Những vấn đề mà giáo viên đặt ra, tạo điều kiện cho
học sinh được giao lưu, để học hỏi lẫn nhau, cùng nhau hợp tác để giải
quyết những nhiệm vụ chung của cả nhóm. Qua đó giúp học sinh được
hợp tác với nhau, được trao đổi, tranh luận chia sẻ ý kiến kinh nghiệm và
được bày tỏ quan điểm. Đây cũng là cơ hội rèn luyện cho các em kĩ năng
sống như mạnh dạn trong giao tiếp và hợp tác học hỏi lẫn nhau, tạo cho
các em hứng thú trong học tập.
Sử dùng đồ dùng trực quan là một phương pháp dạy học mới hình
thành trong những năm gần đây, khi nhân loại bước sang một giai đoạn
mới – cách mạng tri thức ; Lý thuyết phải được minh họa bằng thực tiễn.
Trong môn GDCD như ta đã biết đồ dùng trực quan không nhiều chủ yếu
do giáo viên và học sinh tự làm như hệ thống sơ đồ, bảng, biểu, nếu lớp
học có máy chiếu thì hiệu quả tiện lợi hơn nhiều.
Đối với các bài học từ bài 3 đến bài 6 trong chương trình triết học
lớp10, ở phần này dường như các đơn vị kiến thức đều có mối quan hệ
giàng buộc biện chứng và hỗ trợ nhau. Từ đặc thù này cách làm hiệu quả
nhất khi khái quát bài là giáo viên nên đưa sơ đồ hệ thống hoá kiến thức
để các em rễ ràng nhận thấy mối quan hệ của nội dung đơn vị kiến thức.
Để kết hợp với các phương pháp đã nêu ở trên đạt được hiệu quả cao
nhất đối với bải giảng thì chúng ta cần sử dụng công nghệ thông tin để hỗ
trợ bài giảng làm cho tiết học sẽ trở nên sinh động, gây sự chú ý và lôi
cuốn học sinh vào bài học một cách thoải mái, nhẹ nhàng tránh được sự
khô khan nhàm chán. Đặc biệt là với các bài học này thì sử dụng phương
tiện công nghệ thông tin( giáo án điện tử) là điều cần thiết. Tuy nhiên
chúng ta cũng không nên lạm dụng trình chiếu quá nhanh nội dung kiến
thức hoặc tham nhiều các tranh ảnh sẽ mang lại một kết quả học sinh
không lưu nhớ được gì.
Như vậy : Sử dụng tổng hợp các phương pháp trong giảng dạy nói
chung và đối các bài học về. Quá trình vận động phát triển của sự vật,

hiện tượng, trong chương trình Giáo dục công dân lớp 10 nói riêng rất
cần đến sự linh hoạt của giáo viên khi lựa chọn và áp dụng những phương
pháp phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất.
2/ Cơ sở thực tiễn (Thực trạng của vấn đề)
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năn thì phải trồng người”
Sự nghiệp trồng người mà Bác Hồ nói ở trên là trách nhiệm của toàn
xã hội trong đó nhiệm vụ chính đặt lên đôi vai người giáo viên. Vì thế hầu
hết các thầy giáo, cô giáo đều làm tốt công việc của mình, tâm huyết với
nghề, có tấm lòng khoan dung độ lượng yêu thương học trò. Trong
chuyên môn họ rất tâm huyết với bài giảng làm thế nào để cho tiết học
của mình hay với đúng nghĩa của nó tôi tin chắc rằng ; đã là giáo viên thì
không ai không trăn trở vì điều đó.
Bản thân tôi là một Giáo viên dạy môn GDCD đã giảng dạy được
17 năm trong nghề, trong vòng xoáy của cơ chế thị trường như hiện nay
và trong con mắt của đồng nghiệp, một số học trò cho rằng; (đây chỉ là
môn phụ không thi tốt nghiệp và đại học) nên nhiều khi không cần học
thậm trí môn phụ nên không được làm công tác chủ nhiệm. Quan điểm đó
trong những năm qua đã ảnh hưởng không ít đến việc dạy và học của học
sinh. Nhưng không phải vì thế mà bản thân tôi cũng như các giáo viên
khác bàng quang với “Nghiệp” của mình. Thêm vào đó môn Giáo dục
công dân ở trong trường THPT Đào Duy Từ lại rất ít đồ dùng dạy học
Giáo viên và Học sinh phải tự làm và tự tìm hiểu, năm vừa qua mới lắp
đặt được một số hệ thống máy chiếu nên cũng hỗ trợ rất nhiều cho giờ
dạy đạt hiệu quả và chất lượng giờ học được nâng lên. Trong giảng dạy
khi dạy những đơn vị kiến thức khó, không phải ai cũng tự tin đứng trên
bục giảng. Vì vậy, tôi đã đọc và nghiên cứu tài liệu rất nhiều, suy nghĩ là
làm thế nào để tìm và vận dụng một số phương pháp phù hợp với bài học
và đối tượng học sinh từng lớp để học sinh dễ hiểu lĩnh hội được kiến
thức một cách hiệu quả, gây được hứng thú cho người học để các em biết

được là môn này đâu có khô khan và trìu tượng như mọi người đã suy
nghĩ …
Thực tiễn trong các bài này lượng nội dung truyền đạt trong bài ngắn,
kiến thức ít, câu từ mang tính triết lý cao nếu sử dụng phương pháp thuyết
trình hoặc động não thì sẽ gây cho người học căng thẳng nhàm chán, dẫn
đến kết quả học tập chưa cao. Trong một số lớp vẫn còn số ít học sinh
ham chơi, lười học, trốn học đi đánh điện tử ngồi nói chuyện không
những trong giờ GDCD mà giờ Toán hay Hoá cũng vậy. Đối với bản thân
tôi dù mọi người có nghĩ rằng là môn phụ không có học sinh học thêm
cần gì phải đầu tư, nhưng tôi vẫn cố gắng tìm và mua sách vở tài liệu
tham khảo, máy tính để đầu tư cho chuyên môn của mình làm sao mình
có được nhiều giờ dạy thật hay và được học sinh tôn trọng yêu quý. Đây
cũng là tâm sự rất thật và là mong ước chủ quan của bản thân.
Từ những thực trạng trên qua một thời gian nghiên cứu thực dạy 2
năm tôi mạnh dạn đưa ra“ Hiệu quả sử dụng một số phương pháp dạy
học khi dạy bài 6 khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng –
GDCD lớp 10 THPT” nhằm phát huy tối đa vai trò của bài học cũng như
cải thiện thực trạng dạy và học như hiện nay.
II/ Giải pháp và tổ chức thực hiện.
1/ Vận dụng một số các phương pháp vào một số phần của bài 4 và bài
5 GDCD Lớp 10 THPT.
Trong phần này tôi không trình bày chi tiết mà chỉ xin phép đi một số
nội dung cơ bản. Chẳng hạn như Bài 4: Nguồn gốc vận động phát triển
của sự vật hiện tượng
+ Khái thác nội dung Khái niệm mâu thuẫn. Để khắc sâu khái niệm mâu
thuẫn triết học, giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề sau : Tôi đã sử dụng
giáo án điện tử để trình chiếu tình huống và các ví dụ. Tình huống: “Buổi
chiều, vì không học thêm nên Mạnh sang mượn của Nam cuốn sách toán
nâng cao của lớp 10. trong sách Nam có để 500.000VNĐ mẹ cho nộp tiền
học nhưng chưa nộp. Khi đưa sách cho bạn Nam quyên mất trong sách có

tiền. Một lúc sau sực nhớ, Nam sang hỏi thì Mạnh đã từ chối và nói là
không thấy, mặc dù khi về nhà dở sách ra chính tay Mạnh đã lấy tờ tiền
cất vào túi. Sau khi Nam vừa ra khỏi cổng Mạnh cầm tờ tiền trên tay định
chạy theo đưa cho Nam, nhưng Mạnh bỗng dưng đứng chững lại vì nghĩ
ra là mình cần mua một đôi giày.”
Câu hỏi : Em hãy cho biết tình huống trên có mâu thuẫn triết học nào
không ? nếu có đó là mâu thuẫn nào ?
Giáo viên kết luận và bổ sung: Mâu thuẫn giữa cái thiện, thật thà (muốn
trả) và cái ác, cái gian xảo (không trả) trong con người Mạnh đã làm cho
Mạnh không thể tiến bộ được vì cái ác tính gian dối đã chiến thắng. Cuộc
sống sau này sẽ làm cho lương tâm Mạnh cắn rứt vì việc làm sai trái của
mình.
+ Khái thác nội dung : khái niệm mặt đối lập của mâu thuẫn. Giáo viên sử
dụng phương pháp khai thác ví dụ
Giáo viên nêu ví dụ - Đồng hoá - Dị hoá ở lợn lai F1
-Thiện - ác trong con người
Câu hỏi : Em hãy cho biết các thuộc tính trong mỗi sự vật, hiện tượng
trên có mối quan hệ với nhau như thế nào ?
+ Tìm hiểu nội dung mâu thuẫn là nguồn gốc vận động phát triển của sự
vật, hiện tượng. Tôi tiếp tục sử dụng phương pháp khai thác các ví dụ .
Ví dụ : Mâu thuẫn giữa giai cấp Chủ nô và giai cấp Nô lệ trong chế độ
CHNL.
Câu hỏi : 1. Mâu thuẫn trên được giải quyết bằng cách nào ?
2. Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn đó là gì ?
3. Xu hướng pt của xã hội qua việc giải quyết mâu thuẫn trên ?
Học sinh trả lời, Giáo viên kết luận và bổ sung.
Như vậy : dạy học theo phương pháp trên học sinh dễ hiểu và phát huy
được vai trò chủ động tích cực hơn tuy nhiên giáo viên cần sử dụng máy
chiếu sơ đồ và hình ảnh làm cho bài giảng sinh động hơn.


Đối với Bài 5 : Cách thức vận động phát triển của sự vật hiện tượng
+ Khai thác khái niệm chất, lượng : Tôi sử dụng đồ dùng trực quan hỗ trợ
và phương pháp thảo luận nhóm nhỏ. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm đặt
tên nhóm là những tên của các đồ dùng trực quan : Nhóm Quả cam, quả
tranh, quả ớt, gói muối trắng.
Câu hỏi :
1. Em hãy quan sát các sự vật và cho biết chúng có đặc điểm gì ở bên
trong và bên ngoài ?
2. Thuộc tính cơ bản bên trong của mỗi sự vật, hiện tượng có thể nhầm
lẫn với các sự vật, hiện tượng khác không ? Tại sao ?
3. Trong các thuộc tính đó đâu là chất, đâu là lượng ?
+ Học sinh trả lời Các nhóm nhận xét bổ sung sau đó giáo viên kết luận
(giáo viên sử dụng giáo án điện tử)
+ Khi tìm hiểu nội dung sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất :
giáo viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề hoặc khai thác các ví dụ:
+ Sự biến đổi từ lượng : giáo viên đưa ra tình huống sau:
Đầu năm trong lớp 10C có 30 học sinh. Giữa kỳ I có1học sinh bị ốm nên
phải nghỉ điều trị. Chúng ta nói, lớp học đã giảm đi về lượng. Điều này có
đúng không? tại sao ?
+ Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất :
Giáo viên nêu vấn đề :
Để thực hiện ước mơ trở thành một sinh viên đại học, các em phải làm
gì ? chúng ta có thể ngay lập tức đạt được những ước mơ đó không ? vì
sao ?
Sau khi học sinh giải quyết các vấn đề giáo viên đã nêu giáo viên trình
chiếu sơ đồ và giải thích cụ thể để học sinh nắm được lượng biến đổi dần
dần và chất biến đổi theo ngược lại chất mới ra đời lại cho một lượng mới
tương ứng.
Học sinh quan sát sơ đồ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
của phân tử nước, và ví dụ hình ảnh đối với học sinh, cấpI, cấp II, cấp

III…
Sơ đồ
0độ C 100 độ C
Điểm nút Điểm nút
Rắn Lỏng Hơi
Hình ảnh
Tóm lại :
Trên đây
là vài ví
dụ sử
dụng linh
hoạt các
phương pháp vào các bài trong phần triết học GDCD lớp 10 THPT nằm
trong phạm vi thực hiện nghiên cứu của đề tài.
2/ Sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học vào thiết kế một
giáo án cụ thể
Bài 6: Khuynh hướng phát triển của các sự vật hiện
tượng
(2 tiết) (Tiết 10 và tiết 11 theo PPCT)
I. Mục tiêu bài học :
- Về kiến thức :
+ Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu
hình
+ Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật hiện tượng.
- Về kĩ năng :
+ Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định
siêu hình
+ Hiểu, vận dụng và lấy ví dụ chứng minh cho hình “xoắn ốc” biểu
tượng khuynh hướng của sự phát triển
- Về thái độ :

+ Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn
lọc đối với cái cũ.
+ Đồng tình ủng hộ cái mới, bảo vệ cái mới, cái tiến bộ.
II.Tài liệu, phương tiện và kĩ năng sống:
1. Tài liệu: SGK, sách chuẩn kiến thức kĩ năng, SGV, thiết kế bài giảng
bài tập tình huống lớp 10.
2. Phương tiện : máy chiếu, sơ đồ, phiếu học tập, đồ dùng trực quan liên
quan đến bài giảng, sử dụng giáo án điện tử, sưu tầm tranh ảnh liên
quan đến bài học.
3. Kĩ năng sống : Kĩ năng tư duy, phê phán, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ
năng hợp tác, kĩ năng nhận thức …
III. Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ :
Câu 1: Hãy lựa chọn một phương án mà em cho là đúng duy nhất trong mỗi câu
sau:
1. Khái niệm chất (của triết học) được dùng chỉ :
a. Quy mô của sự vật hiện tượng
b. Trình độ của sự vật hiện tượng
c. Cấu trúc và phương thức liên kết của sự vật hiện tượng
d. Những thuộc tính cơ bản vốn có và tiêu biểu của sự vật, hiện
tượng
2. Khái niệm lượng (của triết học) được dùng chỉ :
a. Những thuộc tính cơ bản vốn có và tiêu biểu của sự vật, hiện
tượng.
b. Quy mô, số lượng, trình độ, tính chất… của sự vật hiện tượng
c. Cấu trúc và phương thức liên kết của sự vật, hiện tượng
d. Cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng .
3. Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi về lượng làm thay đổi chất của sự
vật hiện tượng được gọi là :
A. Điểm đến B. Điểm nút C. Độ D. Tất cả đều

đúng
Câu 2 : Em hãy cho biết sự biến đổi gữa chất và lượng ? Cách thức vận
động phát triển của sự vật hiện tượng là gì ?
Cách làm : Giáo viên chiếu câu hỏi lên màn hình sau đó gọi học sinh lên
trả lời. (Học sinh trả lời giáo viên nhận xét chiếu đáp án lên bảng và cho
điểm)
2/ Giảng bài mới :
Giới thiệu bài: Sự vật hiện tượng đó bắt đầu vận động theo một cách thức
nhất định thông qua sự biến đổi của lượng và chất. Vậy khi biết được
nguồn gốc, cách thức còn khuynh hướng sẽ phát triển như thế nào ? Trả
lời câu hỏi này, chúng ta tìm hiểu nội dung của bài 6…
Bài 6:
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (2 Tiết )
(Theo PPCT: Tiết 10 )
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm phủ
định, phủ định biện chứng và phủ định
siêu hình.
(Nội dung này rèn luyện cho các em có
các kĩ năng sống : Kĩ năng nhận thức, tư
duy, phê phán, hợp tác…)
1/Phủ định biện chứng và phủ định
siêu hình
+ Tìm hiểu khái niệm phủ định : Giáo
viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề qua
một số câu hỏi sau:
CH1: Nhà trường muốn thay đổi một số
nội quy về nề nếp mới vào vị trí nội quy
cũ, không phù hợp hiện nay, trước hết
nhà trường phải làm gì ?

CH2: để xây dựng một toà nhà mới, hiện
đại vào vị trí khu nhà ổ chuột ở ngoại ô
Học sinh:
- CH1: Bỏ nội quy cũ thay vào đó nội
thành phố, điều đầu tiên họ phải làm gì ?
CH3: Bác An muốn mua 1 cái Tivi mới để
thay cho cái Tivi hiện tại ở phòng khách
đang bị hỏng Bác An phải làm gì?
CH? Vậy phủ định là gì ?
Giáo viên: (chiếu hình ảnh và các câu hỏi
lên màm hình gọi học sinh trả lời nhanh)
Giáo viên: kết luận, bổ sung:
Để cái mới, tiến bộ ra đời thay vào vị trí
cái cũ, lạc hậu, không phù hợp thì cần xoá
bỏ sự tồn tại của sự vật cũ. Việc xoá bỏ sự
tồn tại sự vật như thế được gọi là phủ định
– Học sinh ghi nhớ khái niệm
+ Tìm hiểu nội dung phủ định biện
chứng và phủ định siêu hình.
Hoạt động 2: Giáo viên sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm nhỏ và dùng
đồ dùng trực quan, hình ảnh, máy vi tính
kết nối màn hình…
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, thời
gian thảo luận 5 phút nội dung thảo luận
như sau :
quy mới …
- CH1: Phải phá bỏ các ngôi nhà cũ
- CH3: Bác An phải bán đi hoặc bỏ đi
cái ti vi cũ …

* Khái niệm phủ định :(Học sinh ghi
nhớ)
Phủ định là sự xóa bỏ sự tồn tại của
một sự vật, hiện tượng nào đó.
Có 2 quan niệm cơ bản về phủ định
- Phủ định biện chứng
- Phủ định siêu hình
Học sinh:
+ Nhóm 1 : Đem quả trứng gà đập ra
chế biến thành món ăn. Vì trứng có tác
dụng rất tốt đối với sức khoẻ con
người…
Nhóm 1 và nhóm 2 : Giáo viên đưa cho
mỗi nhóm một quả trứng gà và nêu câu
hỏi sau : (Chiếu hình ảnh và câu hỏi)
Câu hỏi : Các nhóm hãy tìm cách phủ
định quả trứng ? và trình bày quan điểm
phủ định của nhóm mình?
+ Nhóm 2 : đem quả trứng gà cho gà
mẹ ấp để trứng nở thành gà con . Vì
làm như thế lai tạo được nhiều giống
nòi và có nhiều trứng hơn
+ Nhóm 3 :
Khác nhau ở chỗ nhóm 1 đập vỡ quả
trứng không để cho trứng phát triển
Nhóm 2 thì nói là ấp trứng để trứng
Nhóm 3 : nhận xét cách phủ định của hai
nhóm?
CH1 ? Cách phủ định của 2 nhóm khác
nhau ở điểm nào ?

CH2 ? Trong 2 cách phủ định đó, cách
nào diễn ra do sự tác động từ bên ngoài ?
Cách nào diễn ra ngay trong bản thân sự
vật ?
Giáo viên kết luận : Như vậy, từ sự phân
tích của các nhóm chúng ta thấy có hai
nở và có những giống gà mới Cách
thứ nhất diễn ra do có sự can thiệp từ
bên ngoài Còn cách thứ 2 diễn ra ngay
trong bản thân sự vật hiện tượng…
a/ Phủ định siêu hình (HS ghi nhớ)
là sự phủ định được diễn ra do sự can
cách phủ định hoàn toàn khác nhau. Phủ
định theo cách của nhóm 1, là phủ định
do sự tác động từ bên ngoài, xoá bỏ sạch
trơn sự tồn tại của sự vật gọi là phủ định
siêu hình. Còn cách phủ định của nhóm
2, là sự diễn ra trong bản thân sự vật có
kế thừa những yếu tố tích cực,tiến bộ,
phủ định như thế gọi là phủ định biện
chứng .
Giáo viên: cho học sinh lấy thêm một số
ví dụ thực tiễn khác để học sinh hiểu rõ
bài hơn.
(Hình ảnh thực tiễn để học sinh quan sát)
Ví dụ : (PĐBC) Sự phát triển của xã hội
từ thấp lên cao:
NT-CHNL-PK-TBCN-XHCN
Hoạt động 3 : Phân biệt sự khác nhau
giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu

hình. Sử dụng phương pháp khai thác các
ví dụ.Hình thành cho học sinh các kĩ năng
sống : (So sánh tự nhận thức, tìm kiếm và
sử lý thông tin)
Sóng thần ở NB ; Phá rừng ; Cá chết
b/Phủ định biện chứng :( HS ghi nhớ )
là sự phủ định được diễn ra do sự phát
triển của bản thân sự vật hiện tượng, có
kế thừa những yếu tố tích cực của sự
vật và hiện tượng cũ để phát triển sự
vật và hiện tượng mới .
Câu hỏi : Em hãy so sánh để thấy rõ sự
khác nhau cơ bản nhất giữa hai loại phủ
định ?
Giáo viên: nhận xét và bổ sung. Chiếu
bảng so sánh để học sinh nhận thức một
cách khái quát và cụ thể hơn.
Hạt đậu Nảy mầm Cây đậu
Học sinh :
+Phủ định siêu hình có sự can thiệp
tác động từ bên ngoài , xóa bỏ làm cho
sự vật không tồn tại pt được .
Ví dụ : mổ lợn làm thịt ăn , nhổ cái

×