Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.1 KB, 70 trang )


Lời mở đầu
Chúng ta đã bớc sang một thiên niên kỷ mới với rất nhiều cơ hội và
thách thức, trên con đờng chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lí vĩ mô của Nhà nớc thì nhu cầu về vốn để phục vụ cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vô cùng quan trọng và hết sức
cần thiết.
Để đạt đợc điều này thì phải có một tổ chức có khả năng đứng ra thực
hiện chức năng tiếp nhận và phân phối các nguồn vốn trong xã hội-đó là các
Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , ngành Ngân hàng đã
đóng góp không nhỏ những thành tựu của mình vào thành tựu chung của
đất nớc. Với vai trò là một trung gian tài chính, cung cấp vốn cho nền kinh
tế, thúc đẩy đầu t, góp phần tăng trởng kinh tế , hệ thống Ngân hàng đã
không ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của mình một
cách có cơ sở khoa học . Nhất là từ khi hệ thông Ngân hàng hoạt động theo
cơ chế Ngân hàng hai cấp thì vai trò của Ngân hàng ngày càng đợc thể hiện
theo hớng tích cực .
Một trong các Ngân hàng thơng mại quốc doanh đợc thành lập đó là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trong quá trình
hoạt động , Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam đã
phát triển và có sự đóng góp của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà
Trng - trực thuộc Ngân hàng và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Để
tiếp tục vơn lên mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lợng đầu t tín
dụng thì việc tìm ra nguyên nhân, tồn tại để từ đó mà đa ra đợc những giải
pháp và hớng đi cho chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trng là hết
sức cần thiết đó là việc nâng cao chất lợng tín dụng, tăng mức đầu t, giảm
1

dơ nợ qúa hạn, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và tăng tích luỹ
cho Ngân hàng là việc làm hết sức cần thiết.
Từ nhận thức trên, với những kiến thức đã lĩnh hội đợc trong quá trình


học tập tại trờng, qua các tài liệu tham khảo, kết hợp với thời gian 2 tháng
thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trng, em quyết định chọn đề
tài:
Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trng, làm chuyên đề thực tập. Do
kinh nghiệm thực tế cha nhiều, thời gian hạn chế, cho nên bài viết không
tránh khỏi những sai xót . Vì vậy , em kính mong có đợc sự góp ý chân
thành của các thầy cô giáo trong học viện và các cô chú cán bộ công nhân
viên trong cơ quan- nơi em thực tập để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2

ch ơng i
tín dụng và tầm quan trọng của tín dụng trong
các Ngân hàng thơng mại.
I/ Tín dụng và tầm quan trọng của tín dụngngân hàng
1/ Tín dụng là gì ?
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng( credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo ( tin tởng, tín
nhiệm ). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau: ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính,
tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngời này cho vay sang ngời đi vay.
Trong một quan hệ cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Nh một công ty công nghiệp hoặc thơng
mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trờng hợp này ngời bán

chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả
thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là là giao dịch
giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá
nhân thể hiện dới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi
3

vay và sau một thời hạn nhất định ngời đi vay phỉa thanh toán vốn gốc và
lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay. Ví dụ: Tín dụng ngắn hạn (Short-term Credit) đồng
nghĩa với cho vay ngắn hạn (Short term loans); hoặc nh từ tín dụng tuần
hoàn ( revoking credit ) là một loại cho vay cụ thể.
- Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng đợc hiểu nh sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuỷên giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi
vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong
những năm 1960 trở về trớc hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ là cho
vay bằng tiền. Xuất phát từ đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và
cho vay đợc coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 70 trở lại đây, dịch
vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã đợc các ngân hàng hoặc các

định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở,
văn phòng làm việc, máy móc-thiết bị).
4

Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển giao
tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực
tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên có sở
đánh giá mức độ tín nhiệm khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo,
chính quan điểm này đã làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Cần chú ý
rằng các bậc tiền bối đã bằng từ credo hoặc từ tín để đặt tên cho
credit hoặc tín dụng không phải là vấn đề ngẫu nhiên.
Giá trị hoàn trả thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện đợc
nguyên tắc này phải xác định lãi xuất danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm
phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dơng (Lãi suất thực =
Lãi xuất danh nghĩa Tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chụi ảnh hởng
của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trờng hợp cụ thể lãi suất danh
nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn
ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở hoàn trả
bô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
2/ Vai trò của tín dụng ngân hàng
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự
tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập, đa lại sự phồn vinh cho đất nớc. Đạt đợc
những kết quả này có một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trởng kinh

tế đất nớc, đó là hoạt động tín dụng ngân hàng.
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng mở, có sự điều
tiết của Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế,
5

điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả. Vai trò của tín dụng ngân hàng ngày càng đợc nâng cao và phát huy
mạnh mẽ.
2.1-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính đã thu hút mọi nguồn
tiền phân tán nhỏ lẻ trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hòa
quan hệ cung cầu tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn đầu t
phát triển của khách hàng.
Để thực hiện quá trình kinh doanh của mình, ngoài vốn tự có, ngân hàng
còn phải tạo vốn dới nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng đã động viên, tập
trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c trong xã
hội để cho vay phục vụ sản xuất, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp đợc nhu
cầu thiếu hụt vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tái sản
xuất mở rộng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại luôn đặt lợi nhuận
lên hàng đầu. Để đạt đợc mục tiêu này thì các ngân hàng cần phải có vốn và
cho vay vốn nhu thế nào trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở để có hiệu
quả, có lợi nhuận, có thể tồn tại và phát triển đợc, đặc biệt là trong môi trờng
cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lợc
kinh doanh riêng, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn
vốn với chi phí thấp nhất để kinh doanh có hiệu quả nhất. Nh vậy, có thể nói
rằng hoạt động tín dụng ngân hàng đã điều tiết đợc giá cả, làm suy yếu nguy
cơ tích trữ tiền tệ trong dân c, loại trừ tệ nạn xã hội nh cho vay nặng lãi, góp
phần vào quá trình vận động liên tục của quá trình tăng trởng nền kinh tế.

2.2-Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
mở rộng đẩy mạnh đầu t phát triển
6

Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh
thì cần phải có một lợng vốn nhất định ban đầu. Nếu muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn, nhất là trong điều kiện hiện
nay, nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh. Song song với những đòi hỏi
này là đòi hỏi về vốn. Tín dụng ngân hàng sẽ là ngời bạn đồng hành giúp cho
các doanh nghiệp thỏa mãn về vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh
chóng mở rộng quy mô sản xuất. Nh vậy thì nền kinh tế có khả năng tái sản
xuất mở rộng nhanh hơn. Mặt khác, tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ
dễ dàng chuyển từ ngành có lợi nhuận thấp sang các ngành có lợi nhuận cao,
hình thành nên một cơ cấu hợp lý.
ở nớc ta hiện nay, nền kinh tế thị trờng đang chuyển dịch theo hớng CNH -
HĐH, mở cửa thông thơng với nhiều nớc. Do vậy, nhu cầu đổi mới về công
nghệ, thiết bị để phù hợp với sự phát triển của xã hội càng cao thì nhu cầu về
vốn lại càng lớn, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải làm tốt công tác huy
động vốn và xây dựng đợc những chiến lợc kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu
thế phát triển của các thành phần kinh tế, có nh vậy mới đẩy mạnh đầu t phát
triển.
2.3-Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hòa, lu thông tiền tệ
Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh toán không dùng tiền
mặt, góp phần giảm bớt lợng tiền mặt trong lu thông mà không có sự quản lý
của Nhà nớc. Mặt khác, ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đã huy
động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, nghĩa là đã rút ra khỏi lu

thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết, góp phần giảm lạm phát.
7

Với chức năng tạo tiền, các ngân hàng thơng mại có khả năng mở rộng
tiền gửi làm tăng khối lợng tiền trong lu thông. Vì vậy, Ngân hàng trung ơng
phải sử dụng các công cụ, chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều tiết hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức
tín dụng
2.4-Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng mang lại lợi nhuận cao, song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro là ngân hàng
chỉ thực hiện cấp tín dụng vào một số đơn vị làm ăn có hiệu quả và có triển vọng
trong sản xuất kinh doanh.
Đối với nớc ta hiện nay, một bộ phận lớn dân c sống băng nghề nông, vì
vậy, trong giai đoạn trớc mắt, hoạt động tín dụng cần tập trung vào phát triển
nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo
điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, bởi vậy, cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn và tín
dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy các
ngành kinh tế này phát triển thông qua việc sử dụng lãi suất u đãi, cấp tín dụng
cho các dự án, các chơng trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn nhân
lực, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế
mũi nhọn có cơ hội phát triển nhanh.
2.5-Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng giao lu quốc tế
8

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở, phát triển kinh tế không chỉ

trong phạm vi một quốc gia mà phải hòa nhập vào sự phát triển chung của các
quốc gia trên thế giới. Việc đầu t ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nớc.
Chính tín dụng ngân hàng sẽ là phơng tiện nối liền thúc đẩy quan hệ kinh tế
các nớc với nhau phát triển mạnh thêm. Không một doanh nghiệp nào, một
nền kinh tế nào hoạt động mà lại không cần đến vốn, và vì vậy, tín dụng ngân
hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu t, kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế và
các ngân hàng nớc ngoài với Chính phủ Việt Nam đã góp phần to lớn trong
việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển, hòa nhập với các tổ chức kinh tế
trong khu vực và trên toàn thế giới.
2.6- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Ngân hàng thơng mại với chức năng là trung gian tín dụng - tiền tệ -
thanh toán, có thể kiểm soát đợc mọi hoạt động kinh tế thông qua khả năng
huy động vốn tiền gửi nhàn rỗi của các tầng lớp dân c và các quan hệ giao dịch
thanh toán của các tổ chức kinh tế qua ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có
thể đánh giá đợc tốc độ phát triển của nền kinh tế cao hay thấp, ngành kinh tế
nào có xu hớng phát triển và ngành kinh tế nào phải co hẹp sản xuất, từ đó,
ngân hàng có đợc những chiến lợc và quyết sách hợp lý trong việc cơ cấu lại
vốn đầu t khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng nh đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại. Chính vì vậy mà chất lợng và hiệu quả tín dụng là
một trong những vấn đề bức xúc hiện nay, do đó, việc không ngừng nâng cao
chất lợng tín dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
9

3/ Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú

với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì
phải tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn trong
kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tợng vay, để tạo điều
kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với sự vận động của vật t hàng hóa thì
phải tiến hành phân loại tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là
huy động từ nền kinh tế, từ vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của các
doanh nghiệp đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ
chức kinh tế và các cá nhân khác nhau. Vì vậy, nguồn vốn huy động của ngân
hàng cũng bao gồm nhiều loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn
hạn và tiền gửi có kỳ hạn dài hạn Do đó, phải tiến hành phân loại tín dụng
để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong ngân hàng thơng mại, giúp
cho quá trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả. Trong quá trình phân
loại có thể sử dụng nhiều chiêu thức để phân loại tín dụng, song thực tế các
nhà kinh tế học thờng phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
3.1-Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm (một số n-
ớc quy định dới hai năm). Tín dụng ngắn hạn đợc dùng để bổ sung sự thiếu hụt
tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh
hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này đợc cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
10

- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá, bến cảng, sân bay ...) cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn.

3.2-Đối tợng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn l-
u động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động thiếu
hụt tạm thời. Tín dụng vốn lu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay
chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dới hình thức chiết khấu
kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
3.3-Mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nh: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc nh
tủ lạnh, điều hòa, máy giặt
3.4-Mức độ đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngời
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
11

- Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc ngời bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
3.5-Phơng pháp cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian
tài chính nh ngân hàng thơng mại hoặc một tổ chức tín dụng khác.

- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng giữa ngời có tiền (hoặc
hàng hóa) với ngời cần sử dụng tiền (hoặc hàng hóa) đó, không cần phải
thông qua một trung gian tài chính nào cả
II/ Chất lợng của tín dụng ngân hàng
1/ Khái niệm chất lợng tín dụng
- Chất lợng tín dụng ngân hàng chính là biểu hiện chất lợng của mối quan
hệ chuyển giao vốn, giữa ngời sở hữu (mà ở đây là các ngân hàng thơng mại)
với ngời sử dụng vốn (là các pháp nhân, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp...).
Trong mối quan hệ này, ngời sử dụng vốn phải thực hiện đúng cam kết về tính
thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn chuyển giao.
- Trong phạm vi xã hội và toàn bộ nền kinh tế , chất lợng tín dụng là biểu
hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết đối với cả hai bên (ngời cho
vay và ngời sử dụng tiền vay) đã đợc quy định trong hợp đồng tín dụng sau khi
hai bên đã ký kết.
Hiểu một cách đầy đủ, chất lợng tín dụng ngân hàng đợc thể hiện:
- Đối với ngân hàng cho vay, sau khi yêu cầu ngời đi vay cung cấp đầy đủ
các tái liệu chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ, tính hiệu quả của dự án xin vay
và các điều kiện vay vốn khác theo quy định của pháp luật và ngân hàng cho
vay nh năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, các điều kiện đảm
bảo tiền vay sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn, và nếu quyết định cho
vay phải đáp ứng kịp thời, thuận tiện, chính xác, đầy đủ và an toàn nhu cầu
12

vay vốn của khách hàng; tiến hành thực hiện các bớc kiểm tra, giám sát trong
quá trình sử dụng vốn nhằm tạo điều kiện để ngời vay thực hiện thành công và
có hiệu quả dự án vay vốn.
- Đối với ngời đi vay, sau khi đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện số
vốn vay theo nhu cầu, phải thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích và các điều
kiện sử dụng vốn khác theo cam kết; tìm mọi biện pháp hạn chế đến mức thấp
nhất ảnh hởng xấu của môi trờng khách quan nhằm thu hút đợc hiệu quả kinh

doanh và xã hội lớn nhất.; tạo điều kiện để thực hiện đúng các cam kết về tính
thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn vay.
- Hiệu quả của dự án vừa bảo toàn và mở rộng quy mô vốn cho các ngân
hàng hoạt động và phát triển, vừa tạo lợi ích kinh tế để ngời vay mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa
cho xã hội để phát triển nền kinh tế và đảm bảo các điều kiện về sinh môi tr-
ờng theo quy định. Chính vì vậy, chất lợng tín dụng có ý nghĩa và vai trò rất
quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, đối với hoạt động doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế.
2/ Vai trò của chất lợng tín dụng
* Đối với hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế
- Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung
sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ,
thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện để thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
* Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
13

Chất lợng tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện tăng nhanh
vòng quay vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng tài chính
và năng lực cạnh tranh trên thơng trờng, nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng
thơng mại, đối với thị trờng trong nớc và quốc tế. Chất lợng tín dụng thấp sẽ
có kết quả ảnh hởng ngợc lại.
3/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Để đánh giá chất lợng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau,
song thờng sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn ngân hàng huy động đợc trong nền kinh
tế, đánh giá mức độ tín nhiệm của ngời gửi với ngân hàng đến mức độ nào,
đồng thời cũng đánh giá khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng.
* Tổng d nợ
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít, mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng ra sao, chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng cho
vay đợc nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng và phong phú.
* Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
hay không của ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
D nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng d nợ
14

Chỉ tiêu này đo lờng chất lợng các khoản vay, khi tỷ lệ này vợt quá giới
hạn cho phép thì nó phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, chỉ tiêu này lớn
chứng tỏ chất lợng tín dụng tốt, phản ánh cứ một đồng đầu t thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Thời hạn trả nợ
V

T=
P
Chỉ tiêu này cho biết giữa vốn bỏ ra và lợi nhuận thu đợc thì sau thời gian
là bao lâu thu hồi đợc hết vốn đầu t, chỉ tiêu này thấp phản ánh thời gian thu
hồi nhanh. Việc xác định thời hạn cho vay là rất quan trọng, nếu xác định
đúng phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tợng vay thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của
mình, đồng thời khi kết thúcchu trình sản xuất kinh doanh, họ sẽ có nguồn vốn
để trả nợ ngân hàng. Ngợc lại, nếu xác định thời hạn cho vay không phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tợng vay, có nghĩa là có thể ngắn hơn
hoặc kéo dài thời gian cho vay thì sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc
thu hồi nợ đến hạn kịp thời bởi vị khách hàng sẽ không có nguồn trả nợ khi
thời hạn cho vay ngắn hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay hoặc dẫn
đến rủi ro về vốn khi ngân hàng ấn định thời hạn cho vay dài hơn (họ sẽ sử
dụng vốn vay sai mục đích), cho nên việc xác định thời hạn trả nợ đúng hay
không đúng cũng phản ánh chất lợng tín dụng của các ngân hàng.
* Vòng quay vốn tín dụng
15

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay đợc
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh tốc độ luân chuyển
vốn nhanh.
Việc đánh giá chất lợng tín dụng thực chất là quá trình kiểm tra tính toán
các chỉ tiêu trên để so sánh, đối chiếu với các định mức và chuẩn mực cho
phép. Nếu vòng quay vốn tín dụng lớn; tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn thấp;
cơ cấu đầu t = 70% ngắn hạn + 30% trung hạn; hệ số an toàn tối thiểu 8% ..
thể hiện chất lợng tín dụng của các ngân hàng thơng mại là tốt và ngợc lại.

Nhng trong số các chỉ số và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ quá
hạn so với tổng d nợ) là quan trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả cuối
cùng về chất lợng đầu t vốn tín dụng.
4/ Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Để hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả thì một trong những yếu
tố quan trọng mà các nhà lãnh đạo ngân hàng hiện nay đang rất quan tâm
chính là chất lợng tín dụng. Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu, song phần
lớn rủi ro và mất an toàn đều phát sinh từ đây, do đó, điều kiện và biện pháp
hàng đầu của ngân hàng là đảm bảo cho ngân hàng ổn định, phát triển hoạt
động tín dụng lành mạnh, an toàn và có hiệu quả.
Để quản lý và đa ra đợc những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao
chất lợng tín dụng thì phải nắm bắt đợc và đánh giá chính xác những nhân tố
ảnh hởng đến nó. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng,
nhng cơ bản thì có một số nhân tố sau:
4.1-Nhân tố khách quan
* Môi trờng kinh tế
16

Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
ngân hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng, không bị ảnh hởng của lạm phát và
khủng hoảng tài chính. Nhu cầu đầu t phát triển cao dẫn đến khả năng mở
rộng cho vay và thu nợ đến hạn của các ngân hàng đợc thuận lợi. Trong trờng
hợp này, chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc quản lý chất lợng tín dụng của
các ngân hàng.
Hiện nay, với chủ trơng mở rộng quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực đã
đem lại cho nớc ta có nhiều thuận lợi, trong đó có sự phát triển về lĩnh vực
kinh tế. Song việc đầu t nớc ngoài vào trong nớc một cách ồ ạt sẽ làm mất cân
bằng cung cầu tiền tệ, gây ra lạm phát ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín
dụng. Mặt khác, chu kỳ phát triển kinh tế cũng tác động không nhỏ tới hoạt

động tín dụng. Thời kỳ nền kinh tế hng thịnh, các doanh nghiệp đua nhau mở
rộng sản xuất về quy mô và chủng loại, vì vậy, nhu cầu về vốn lớn, rủi ro thị
trờng cao, nếu công tác quản lý tín dụng ở các ngân hàng thơng mại không tốt
sẽ dẫn đến mở tín dụng quá giới hạn cho phép và xảy ra tốc độ lạm phát cao,
các ngân hàng thơng mại sẽ bị chịu thiệt thòi lớn do sự mất giá của đồng tiền,
chất lợng tín dụng bị giảm sút.
Ngợc lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu t giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng,
khả năng thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn và nh vậy,
chất lợng tín dụng không đợc đảm bảo.
Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nớc điều tiết để u tiên hay hạn chế
sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối
trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Một yếu tố nữa ảnh hởng đến chất lợng tín dụng cũng cần phải nói đến,
đó là lãi suất tiền vay. Nếu mức lãi suất cao sẽ làm giảm thu nhập của các
doanh nghiệp, làm cho khả năng phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh
17

của các doanh nghiệp bị hạn chế. Lúc này, tín dụng không còn là đòn bẩy thúc
đẩy sản xuất phát triển và chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng theo. Với ph-
ơng châm đi vay để cho vay, các ngân hàng cần phải cố gắng để có thể đa ra
một mức lãi suất hợp lý để vừa có thể thu hút đợc vốn nhàn rỗi trong xã hội
nhng lại không bị ứ đọng vốn mà vẫn bảo toàn đợc vốn, đem lại lợi nhuận cao
và thắng đợc trong cạnh tranh.
* Môi trờng pháp lý
Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng,
muốn kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển đợc cần phải có một hệ
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững
chắc, giúp cho mọi hoạt động kinh doanh đợc thuận lợi và có hiệu quả. Trong
điều kiện nớc ta hiện nay, hệ thống pháp luật cha đồng bộ đã phần nào gây

khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín
dụng.
* Nhân tố xã hội
Tín dụng là một quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay, nó đợc cấu
thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của khách hàng - khả năng
của ngân hàng - sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy,
chất lợng tín dụng cũng đợc phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tởng
là cầu nối. Ngân hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và ngợc lại
khách hàng mà có tín nhiệm với ngân hàng thì sẽ đợc u đãi về lãi suất cho vay,
thủ tục vay cũng đơn giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Nh vậy, có thể nói, sự tín
nhiệm có tác động rất lớn đến chất lợng tín dụng ngân hàng.
Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với t cách
là các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu t, họ mong muốn đợc từ
ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm
của khách hàng với ngân hàng cao (biểu hiện ở t cách đạo đức tốt, tài chính
18

lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng ) thì những khoản tín dụng mà
ngân hàng cấp cho họ sẽ đợc kịp thời về thời gian, chất lợng tín dụng cũng đợc
đảm bảo.
Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với t cách là ngời cung cấp vốn
cho các nhà sản xuất, thì trong trờng hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc
do dân trí, trình độ hiểu biết cha cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả
nợ đợc ngân hàng, và nh vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đã tác động xấu đến chất
lợng tín dụng.
* Yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
Khi xảy ra những điều này thờng xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả xấu
đến ngân hàng và khách hàng, chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng theo.
4.2-Nhân tố chủ quan

* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm bảo
cho các ngân hàng thơng mại thực hiện đợc các mục tiêu đã hoạch định nhng
vẫn đảm bảo đợc an toàn và có hiệu quả.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng mở rộng đợc cho vay, đảm bảo đợc khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ
pháp luật, và lại phân tán đợc rủi ro. Bất cứ ngân hàng thơng mại nào muốn
hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đều phải có những chính sách tín dụng
phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế. Chất lợng tín dụng sẽ tùy
thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
* Công tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần đợc cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa học,
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng
ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều kiện đáp
19

ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao
các mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các vớng mắc về nghiệp vụ
khi cần thiết.
* Chất lợng nhân sự
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Nền kinh tế phát
triển, hoạt động của các ngân hàng thơng mại càng đa dạng, phong phú về các
sản phẩm dịch vụ đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng
đợc các máy móc, công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần đ-
ợc kiểm tra, sát hạch kỹ lỡng, cán bộ tín dụng phải là ngời có t cách đạo đức
tốt, trách nhiệm cao, chuyên môn vững mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu công
việc ngăn ngừa những sai phạm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng. Trình độ cán bộ quản lý, điều hành cán bộ tín dụng yếu kém sẽ ảnh h-
ởng không tốt đến chất lợng thẩm định, không có biện pháp xử lý kịp thời

những tình huống bất lợi xảy ra.
* Quy trình tín dụng
Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định
trong quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận đợc đơn xin vay của khách
hàng. Nó bao gồm các khâu thẩm định dự án, hớng dẫn lập hồ sơ vay, xét
duyệt cho vay, kiểm tra sau và trong khi vay, thu nợ đến hạn
Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm đinh về t cách pháp
nhân hoặc thể nhân, đánh giá khả năng tính toán sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất hoặc khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính và
hiệu quả kinh tế của dự án đầu t, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.
20

Trên cơ sở thẩm định kỹ lỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết
định cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này
phụ thuộc vào mức vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản
đảm bảo.
Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là lúc cán bộ tín
dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách
hàng, để qua đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có
biểu hiện không lành mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích.
Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng nh
chất lợng tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu đợc nợ đến
hạn kịp thời, đó là dấu hiệu phát triển không bình thờng của hoạt động tín
dụng.
Chất lợng tín dụng còn phụ thuộc vào việc có chấp hành đúng quy trình
tín dụng hay không, và việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng cũng
nh sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn nh thế nào. Một khoản tín dụng
không thực hiện đúng quy trình sẽ gây hậu quả không tốt đến chất lợng tín
dụng.

* Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay
không của ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là yếu
tố cơ bản trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất lợng tín
dụng và đa ra các dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy
đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lợng tín
dụng càng cao, hoạt động tín dụng mà không nắm bắt đợc thông tin thì ngân
hàng khó có thể lờng hết đợc hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của mình.
21

* Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thông qua công tác này, các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm bắt đợc tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để
từ đó tự điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các
quy trình nghiệp vụ cho vay Công tác này đ ợc các ngân hàng thơng mại hết
sức quan tâm và coi trọng, xem đây là việc làm thờng xuyên, từ đó phát hiện ra
những khe hở trong quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và bổ sung kịp thời
để xóa bỏ những khe hở đó.
Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát cả về số lợng, chất lợng mới đủ
điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng với
phơng châm tự kiểm tra, tự sửa sai là tự cứu lấy mình, cho nên thực hiện tốt
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lợng và hiệu
quả các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải đợc trang bị đầy
đủ các công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xã hội và phục
vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai
bên đều chấp nhận đợc. Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các
nhà quản trị ngân hàng kịp thời nắm bắt đợc mọi diễn biến của thị trờng,

các dự báo về khả năng phát triển kinh tế và mọi hoạt động tín dụng để đa
ra đợc những chiến lợc, những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế,
nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nh vậy, trang thiết
bị và không ngừng đổi mới công nghệ cũng là yếu tố ảnh hởng đến việc
nâng cao chất lợng tín dụng
22

CH ơng II:
Chất lợng tín dụng tại ngân hàng NNO&PTNT hai
bà trng Hà Nội.
I. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực kinh tế trọng điểm của Việt
Nam phát triển cùng với sự nghiêp CNH-HĐH. Trớc nhu cầu ngày càng tăng
của nền kinh tế nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ của ngân hàng càng tăng
đồng thời nhằm mục tiêu mở rộng mạng lới hoạt động, đa dạng hóa các dịch
23

vụ ngân hàng nâng cao hơn nữa uy tín và hiệu quả kinh doanh của mình
NHNo&PTNT đã không ngừng mở rộng các chi nhánh mới.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội ra đời cùng với
quyết định số 69- QĐNHNN tháng 8 - 1988 chuyển hệ thống Ngân hàng Việt
nam từ 1 cấp thành 2 cấp và thành lập 4 NHTM quốc doanh trên cơ sở các
phòng tín dụng trớc đây ở Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp Hà nội là một Ngân hàng vừa làm nhiệm vụ
quản lý vừa làm nhiệm vụ kinh doanh. Từ tháng 8 - 1988 Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Nội làm nhiệm vụ quản lý về nghiệp vụ Ngân hàng, với 12 Ngân
hàng cấp huyện (tức là Ngân hàng cấp 3) của thành phố Hà Nội lúc đó là Ngân
hàng Nông nghiệp Ba Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan Phợng, Hoài
Đức, Mê Linh. Sóc Sơn, Đông Anh, Từ Liêm, Gia Lâm và Thanh Trì. Đồng

thời tổ chức hoạt động kinh doanh tại trụ sở số 2 - Lạc Trung - Hà nội. Sau kỳ
hợp Quốc hội khoá IX năm 1991 đã tách 7 huyện ngoại thành Hà Nội về Tỉnh
Hà Tây đó là các huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan Phợng,
Hoài Đức và huyện Mê Linh chuyển về Tỉnh Vĩnh Phúc. Nh vậy lúc này hoạt
động quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã bị thu hẹp lại, tập trung
nhiều vào các địa bàn nội thành . Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý NHNo&PTNT
Hà Nội nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên các quận
nội thành bằng việc mở ra 6 chi nhánh cấp 4 là: Chợ Hôm, Hoàn Kiếm, Thanh
Xuân, Giảng Võ, Tây Hồ, Cầu Giấy. Các chi nhánh Ngân Hàng cấp 4 hoạt
động nh một phòng giao dịch của NHNo&PTNT Hà Nội .
Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Hôm là 1 trong 6 chi nhánh của
NHNo&PTNT Hà Nội. Đợc thành lập theo quyết định 59/ QĐ ngày 27/7/1994
của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ
Hôm đợc tách ra từ NHNo&PTNT Hà Nội, khi mới ra đời chi nhánh là một
Ngân Hàng cấp 4 sau 3 năm đi vào hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT Chợ
24

Hôm đợc nâng cấp thành Ngân Hàng cấp 3 với tên gọi là Chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng. Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Tr-
ng là một đại diện theo ủy quyền của NHNo&PTNT Hà Nội, là một đơn vị
hạch toán phụ thuộc có con dấu, có bảng cân đối tài sản, hoạt động theo pháp
lệnh Ngân Hàng, HTX tín dụng, điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ ngày 6/1/2003 trụ sở của chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Tr-
ng đợc đặt tại 60 Ngô Thì Nhậm Hai Bà Trng Hà Nội.Và hiện nay đã
đợc nâng cấp thành chi nhánh cấp II với 4 phòng giao dịch đặt tại Trơng Định,
Lò Đúc, Lê Thanh Nghị, Đầm Trấu.
Là một trong những chi nhánh lớn của NHNo&PTNT Hà Nội trong quá
trình hoạt động NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đợc sự chỉ đạo trực tiếp của
NHNo&PTNT Hà Nội, đợc sự quan tâm của UBND quận Hai Bà Trng, sự hỗ

trợ tích cực của các ban ngành Hà Nội và quận Hai Bà Trng về mọi mặt, ở mọi
thành phần kinh tế chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đã không
ngừng phát triển về mọi mặt nh: hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán và
ngân quỹ tài chính, hoạt động huy động vốn, hoạt động kinh doanh ngoại
tệ ..
2. Cơ cấu tổ chức - bộ máy cán bộ
25

×