Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tích hợp liên môn trong dạy học nội dung sinh lý thực vật sinh học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 114 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







PHAN THỊ MỸ LINH








TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG SINH LÝ THỰC VẬT
SINH HỌC 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG







LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM SINH HỌC











HÀ NỘI – 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







PHAN THỊ MỸ LINH









TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG SINH LÝ THỰC VẬT
SINH HỌC 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG







LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Văn Hưng





HÀ NỘI – 2014

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bên cạnh sự nỗ

lực của bản thân, em còn được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, bạn bè và gia đình.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Mai Văn
Hưng - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em suốt trong quá
trình nghiên cứu đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đóng góp cho em những ý kiến quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học
sinh trường THPT Trần Hưng Đạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hợp tác
nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu .
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện có hạn, luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy,
cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2014
Tác giả


Phan Thị Mỹ Linh


ii


DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT ĐỌC LÀ
GV Giáo viên
HS Học sinh
THPT Trung học phổ thông

THCS Trung học cơ sở
TN Thực nghiệm
ĐC Đối chứng
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
SGK Sách giáo khoa









iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết nghiên cứu 4

7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của đề tài 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu dạy học tích hợp 6
1.2. Cơ sở lý luận 8
1.2.1. Tổng quan dạy học tích hợp 8
1.2.2. Khái niệm về dạy học tích hợp 9
1.2.3. Dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp là tất yếu và cần
thiết 12
1.2.4. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên môn 14
1.3. Cơ sở thực tiễn 14
CHƯƠNG 2.TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC NỘI
DUNG SINH LÝ THỰC VẬT - SINH HỌC 11 - THPT 19
2.1. Phân tích chương trình Sinh học 11 - THPT 19
2.1.1. Mục tiêu chương trình Sinh học 11 19
iv


2.1.2. Cấu trúc của chương trình Sinh học 11 21
2.2. Các nguyên tắc của sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học 21
2.3. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn 22
2.4. Các nội dung kiến thức sử dụng để tích hợp liên môn 26
2.5. Xây dựng một số chủ đề, giáo án tích hợp liên môn 49
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 76
3.1. Mục đích thực nghiệm 76
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 76
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 76
3.4. Nội dung thực nghiệm 76
3.5. Phương pháp thực nghiệm 77
3.6. Kết quả thực nghiệm 77

3.6.1. Kết quả định lượng 77
3.6.2. Kết quả định tính 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
Kết luận 89
Khuyến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95


v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN 81
Bảng 3.2. Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp ĐC và TN 82
của 2 bài kiểm tra. 82
Bảng 3.3. Tần suất điểm bài kiểm tra lần 1 trong TN 82
Bảng 3.4. Tần suất điểm bài kiểm tra lần 2 trong TN 83
Bảng 3.5. Kiểm định
X
điểm các bài kiểm tra trong TN lần1 84
Bảng 3.6. Kiểm định
X
điểm các bài kiểm tra trong TN lần 2 85
Bảng 3.7. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra độ bền kiến thức sau TN 86
Bảng 3.8. Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp ĐC và TN 86
của bài kiểm tra độ bền kiến thức. 86
Bảng 3.9. Bảng tần suất điểm bài kiểm tra độ bền kiến thức 86










vi


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1. Khảo sát về việc GV sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học. 15
Biểu đồ 1.2. Khảo sát về mức độ lồng ghép các kiến thức ngoài vào bài học 16
Hình 2.1. Quang phổ của ánh sáng 30

Hình 2.2. Quang phổ hấp thụ của chất diệp lục…………………………… 31
Hình 2.3. Mô hình giải thích lá cây có màu lục 32
Hình 2.4. Thí nghiệm về áp suất thẩm thấu và màng bán thấm. 35
Hình 2.5. Thí nghiệm vận chuyển thụ động của CuSO
4
và nước 38
Hình 2.6. Thí nghiệm về lực mao dẫn 41
Hình 2.7. Liên kết ion trong phân tử NaCl 45
Hình 2.8. Liên kết cộng hóa trị trong phân tử O
2
và N
2
45

Hình 2.9. Liên kết hidro 46
Hình 2.10. Các loại liên kết Van Der Walls 46
Hình 2.11. Cấu trúc hóa học của auxin 47
Hình 2.12. Cấu trúc hóa học của gibexerin 47
Hình 2.13. Cấu trúc hóa học của nước 50

Hình 2.14. Cấu trúc hóa học của nước……………………………….52
Hình 2.15. Cấu tạo lông hút của rễ 53
Hình 2.16. Cấu tạo đất 54
Hình 2.17. Các con đường hấp thu nước ở rễ 54
Hình 2.18. Con đường vận chuyển nước ở thân 56
vii


Hình 2.19. Cấu tạo xylem 56
Hình 2.20. Các con đường thoát hơi nước 57
Hình 2.21. Cấu tạo khí khổng 58
Hình 2.22. Khí khổng ở cây 2 lá mầm 59
Hình 2.23. Khí khổng ở cây 1 lá mầm 59
Hình 2.24. Quá trình trao đổi nước ở cây 65
Hình 2.25. Con đường xâm nhập của các ion vào rễ 70
Hình 2.26. Sơ đồ minh họa cách hấp thụ thụ động các chất khoáng 71
Hình 2.27. Sơ đồ minh hoạ cách hấp thụ chủ động các chất khoáng 72
Biểu đồ 3.1. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra trong TN 82
Biểu đồ 3.2. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra lần 1 trong TN 83
Biểu đồ 3.3. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra lần 2 trong TN 83
Biểu đồ 3.4. Đồ thị điểm trung bình của bài kiểm tra sau TN 86
Đồ thị 3.5. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra độ bền kiến thức 87

1



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, khối lượng tri
thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng chỉ trong một thời gian ngắn khiến
cho các phương pháp dạy học truyền thống trở nên không còn hiệu quả và
không đáp ứng được các nhu cầu của xã hội. Chính điều đó đã đặt ra cho nền
giáo dục nước nhà là cần thiết phải có sự thay đổi sâu sắc và toàn diện.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI (nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo sau
2015 đã định hướng rõ ràng rằng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học.” [20].
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Năm học mới 2014-2015, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo
dục khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng “tích hợp liên môn” [20].
1.2. Xuất phát từ điều kiện học tập và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức
liên môn
Bản thân thế giới tự nhiên là một thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ
với nhau, vì thế từ đầu thế kỷ XX đã xuất hiện các khoa học liên ngành, gian
ngành hình thành nên những kiến thức đa ngành, liên ngành. Xu hướng hiện
nay của khoa học chính là tiếp tục phân hóa sâu song song với tích hợp liên
môn, liên ngành ngày càng rộng.
2



Việc giảng dạy các môn khoa học tại trường học hiện nay cần phải
phản ánh được chiều hướng phát triển của khoa học trên thế giới, không thể
giảng dạy các môn khoa học một cách riêng lẻ như trước. Mặt khác, với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lượng kiến thức mới được cập nhật ngày càng
nhiều và nhanh, thời gian học tập ở trường lại có hạn nên do đó cần chuyển từ
dạy học riêng rẽ sang dạy học tích hợp liên môn vừa giúp học sinh nắm kiến
thức một cách toàn diện, nhiều chiều mà còn tiết kiệm được thời gian dạy học
tại trường.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức Sinh học 11 nội dung Sinh lý thực
vật và thực trạng dạy học Sinh học 11 ở các trường THPT
Không có bất cứ ngành khoa học nào không có sự tích hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích - cấu
trúc” sang tiếp cận “tổng hợp - hệ thống”. Sự thống nhất của các thao tác tư
duy phân tích và tổng hợp đã tạo nên tiếp cận “cấu trúc - hệ thống” đem lại
cách nhận thức biện chứng về quan hệ giữa các ngành khoa học. Xu thế phát
triển của khoa học là ngày càng phân hóa sâu, song song với tích hợp liên
môn, liên ngành ngày càng mạnh. Điều đó dẫn đến một tất yếu là không thể
giảng dạy các khoa học như các lĩnh vực tri thức riêng lẻ.
Sự phát triển của Sinh học cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Sinh
học là ngành khoa học nghiên cứu sự sống, nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu
bản chất của các nguyên lý và các quá trình trong thế giới sống, khám phá các
quy luật sinh học. Bản chất của sự sống là tổng hợp của tất cả các yếu tố vô
sinh và hữu sinh của tự nhiên và xã hội, của giới vô cơ và hữu cơ, giữa con
người và thiên nhiên, giữa các hiện tượng vật lý, hóa học, khí hậu, thổ
nhưỡng,…. Vì vậy, Sinh học là môn khoa học có liên quan chặt chẽ với các
môn khoa học khác như Vật lý, Hóa học, Địa lý,… Không những thế, Sinh
học còn là bộ môn khoa học thực nghiệm. Các kiến thức Sinh học được hình
3



thành trên cơ sở các thí nghiệm, thực nghiệm của các nhà khoa học và thực
tiễn lao động sản xuất cũng như quá trình đấu tranh với thiên nhiên của con
người. Con người lại sử dụng chính các kiến thức đã tích lũy được để phục vụ
đời sống của mình (chăn nuôi, trồng trọt, y học, bảo vệ môi trường….). Do
đó, trong dạy học Sinh học cần đặt nó vào trong mối quan hệ tương tác với
các ngành, các chuyên ngành khoa học khác.
Ngày nay, trong sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin, kiến thức Sinh học tăng rất
nhanh theo thời gian và có nhiều sự đổi mới, cũng như sự xuất hiện của rất
nhiều các phân ngành nhỏ mới.
Các đặc trưng này đã chi phối việc sử dụng các phương pháp dạy học
truyền thống trở nên không còn phù hợp. Nhằm nâng cao hiệu quả học tập của
học sinh, rút ngắn thời gian dạy học thì việc sử dụng tích hợp liên môn trong
dạy học Sinh học là một lựa chọn sáng suốt và dần trở thành một xu thế phổ
biến.
Từ các lý do nêu trên đã gợi cho người viết lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Tích hợp liên môn trong dạy học nội dung Sinh lý thực vật - Sinh học 11
- THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số chủ đề tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nội
dung Sinh lý thực vật - Sinh học 11 - THPT nhằm nâng cao hiệu quả học tập
của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tích hợp kiến thức liên môn trong
dạy học.
4


- Điều tra, khảo sát việc sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học Sinh

học nói chung và Sinh lý thực vật nói riêng của GV.
- Phân tích nội dung kiến thức về Sinh lý thực vật - Sinh học 11 -
THPT nhằm xác định các nội dung có thể sử dụng tích hợp liên môn và các
kiến thức Toán, Lý, Hóa,… có liên quan từ đó thiết kế các giáo án, chủ đề sử
dụng tích hợp liên môn trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề
tài.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh và giáo viên trường THPT Trần Hưng
Đạo tham gia các giờ dạy học nội dung Sinh lý thực vật - Sinh học 11 -
THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung tích hợp liên môn trong dạy học
nội dung Sinh lý thực vật - Sinh học 11 – THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung Sinh lý thực vật - Sinh học 11 - THPT.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học nội dung Sinh lý thực vật -
Sinh học 11 - THPT sẽ giúp nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu về lý luận
dạy học và các tài liệu liên quan đến tích hợp liên môn.
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát: phương pháp này được sử dụng nhằm
thu thập thông tin, tìm hiểu thực tiễn sử dụng tích hợp liên môn của GV trong
dạy học nội dung Sinh lý thực vật - Sinh học 11 - THPT.
5


7.3. Phương pháp thực nghiệm: sử dụng thực nghiệm sư phạm trên hai lớp
ĐC và TN nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài.
8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần “Mở đầu”, phần “Kết luận”, các danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, sơ đồ, biểu bảng, phần “Nội dung” có cấu trúc như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Tích hợp liên môn trong dạy học nội dung Sinh lý thực vật
Sinh học 11 - THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và khuyến nghị


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học hiện nay đang hết sức phổ
biến không chỉ trên thế giới mà ngay trong nước ta cũng có rất nhiều các nhà
giáo dục đã và đang vận dụng quan điểm này vào việc dạy học ở trường
THPT với các công trình tiêu biểu:
Nguyễn Thanh Hùng (2006), nghiên cứu vấn đề Tích hợp trong dạy
học Ngữ văn [13]. Theo đề tài này, tác giả coi việc tích hợp trong dạy học
Ngữ văn là quan điểm, là hình thức, phương pháp, phương tiện đã và đang
được các nhà trường phổ thông áp dụng, cụ thể là tích hợp Tập làm văn, Văn
học, Ngữ pháp vào trong môn Ngữ Văn. Cuối cùng, tác giả đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo chương trình tích hợp đối với
môn Ngữ Văn.
Lê Trọng Sơn (1999), với đề tài Vận dụng tích hợp giáo dục dân số qua
dạy học giải phẫu người ở lớp 9 phổ thông THCS. Theo tác giả, giáo dục dân
số được lồng ghép vào môn Giải phẫu sinh lý người là thích hợp nhất cả về độ
tuổi của học sinh cũng như nội dung môn học. Ông đã chỉ ra mối quan hệ

giữa những tri thức giải phẫu con người và tri thức dân số, từ đó vận dụng
quan điểm tích hợp để lồng ghép các kiến thức dân số cần thiết vào các bài
học có liên quan. Đó chính là bản chất của giáo dục tích hợp [23].
Trong đề tài Dạy học tích hợp, tác giả Trần Bá Hoành (2003), đưa ra
một số khái niệm nền tảng về sư phạm tích hợp, các quan điểm và mục tiêu
của sư phạm tích hợp, điều kiện và triển vọng để triển khai dạy học theo
hướng tích hợp ở trường phổ thông tại Việt Nam [9].
7


Nguyễn Phúc Chỉnh và Trần Thị Mai Lan (2009), lại đề cập đến Tích
hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh học 10). Việc
tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong các môn học ở trường phổ thông sẽ đạt
được mục tiêu kép vừa nâng cao chất lượng dạy học môn học, vừa góp phần
giúp HS định hướng nghề nghiệp sau này. Các tác giả đã nghiên cứu nội dung
của phần Vi sinh vật lớp 10, từ đó đưa ra một số nguyên tắc và biện pháp tích
hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật [5].
Đối với các nhà trường sư phạm, việc vận dụng quan điểm sử dụng
kiến thức liên môn trong quá trình đào tạo giáo viên cũng đang là vấn đề nhận
được sự quan tâm của rất nhiều những nhà nghiên cứu. Có thể kể ra một số
tác giả với các công trình tiêu biểu như: Đinh Quang Báo (2003), với công
trình Cơ sở lý luận của việc đào tạo tích hợp khoa học cơ bản và phương
pháp dạy học bộ môn ở các trường sư phạm [1]; Lê Đức Ngọc (2005), với đề
tài Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên dạy tích hợp các môn tự nhiên,
các môn xã hội - nhân văn và các môn công nghệ [19]; Nguyễn Đăng Trung
(2003), Vận dụng quan điểm tích hợp trong quá trình dạy học môn giáo dục
học trong nhà trường sư phạm [24].
Như vậy, việc sử dụng kiến thức liên môn vào dạy học đã và đang thu
hút sự quan tâm của không ít những nhà sư phạm ở Việt Nam. Những tác
phẩm đó đã góp phần khẳng định dạy học theo quan điểm sử dụng kiến thức

liên môn là tất yếu và cần thiết trong nhà trường hiện nay.
Có thể nói tích hợp liên môn là một trong những xu thế dạy học
hiện đại hiện đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở
trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Ở nước ta, từ thập niên 90
của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích hợp ở những mức độ
khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào
nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp THCS. Trước đó, tinh
8


thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở các mức độ thấp như liên
hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác
nhau để giải quyết một vấn đề dạy học. Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang
được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình và
SGK THPT. Bài toán đang đặt ra trong lĩnh vực lí luận và phương pháp dạy
học bộ môn là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp vào
dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS một cách có hiệu quả
hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Tổng quan dạy học tích hợp
Trào lưu sư phạm tích hợp xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập,
trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng
lực rõ ràng, có dự tính. Thông qua những hoạt động tích hợp, HS học cách
phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác đã lĩnh hội một cách riêng rẽ với
nhau để giải quyết một tình huống có vấn đề. Khái niệm năng lực ở đây được
hiểu là một khái niệm tích hợp bao hàm cả những nội dung, những hoạt động
cần thực hiện và những tình huống trong đó diễn ra các hoạt động. Theo ý
nghĩa đó, năng lực được định nghĩa là sự tích hợp các kĩ năng (các hoạt động)
tác động một cách thích hợp và tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình
huống cho trước để giải quyết những vấn đề do tình huống này đặt ra. Năng

lực này là một hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp, phối hợp các kiến thức
và kĩ năng, chứ không phải là sự tác động các kĩ năng riêng rẽ lên một nội
dung.
Khoa sư phạm tích hợp nhấn mạnh dạy cách tìm tòi sáng tạo và cách
vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho HS biết
cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống
cụ thể, có ý nghĩa nhằm hình thành, phát triển năng lực học tập của HS. Đồng
9


thời chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các
môn học hay các phân môn khác nhau để bảo đảm cho HS khả năng huy động
có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình
huống tích hợp.
Dạy học tích hợp liên môn thuộc về nội dung dạy học chứ không phải
là phương pháp dạy học. Còn tại sao phải dạy học theo hướng tích hợp liên
môn thì đó là do yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực HS, đòi hỏi
HS phải biết vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi
giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì
vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp liên môn.
1.2.2. Khái niệm về dạy học tích hợp
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết
hợp. Khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là:“sự hợp nhất hay
là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên
những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là
một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy”.
Hiểu như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với
nhau, quy định lẫn nhau, là tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo
thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần kết

hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ
không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích
hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ được tiếp thu, tác động một cách riêng rẽ,
không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết
vấn đề, tình huống.
10


Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là “sự kết hợp một cách hữu
cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các
môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống
nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến
trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó”. Trong Chương trình
THPT, môn Ngữ văn, năm 2002 của Bộ Giáo dục và đào tạo, khái niệm tích
hợp cũng được hiểu là “sự phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết
với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với
nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc.” [3,tr.27].
Còn theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá
trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự
tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình
học tập tương lai hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Như
vậy, sư phạm tích hợp nhằm làm cho quá trình học có ý nghĩa” [28].
Ngoài những hoạt động học tập riêng lẻ cần thiết cho các năng lực
riêng lẻ, sư phạm tích hợp còn dự tính những hoạt động tích hợp trong đó học
sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kỹ năng, những thao
tác đã lĩnh hội một cách rời rạc để giải quyết tình huống có ý nghĩa trong thực
tế. Sư phạm tích hợp gọi những năng lực và mục tiêu đó là năng lực tích hợp
và mục tiêu tích hợp.
Như vậy, theo quan điểm của Xavier Roegier, năng lực là cơ sở của
khoa sư phạm tích hợp, gắn học với hành.

Phạm Văn Lập (2004) lại cho rằng, “tích hợp có nghĩa là những kiến
thức, kỹ năng học được ở môn này, phần này của môn học được sử dụng như
những công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần
khác của cùng môn học. Thí dụ, toán học được sử dụng như một công cụ đắc
11


lực trong nghiên cứu sinh học. Tin học được sử dụng như một công cụ để mô
hình hóa các quá trình sinh học…” [17].
Hiện tại có 4 quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học:
- Quan điểm “đơn môn”: chương trình học tập được xây dựng theo hệ
thống riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Quan điểm “đa môn”: thực chất là những vấn đề được nghiên cứu
theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn học khác nhau.
Theo quan điểm này, các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ, chỉ gặp
nhau ở một số thời điểm trong nghiên cứu các đề tài.
- Quan điểm “liên môn”: trong dạy học, có những tình huống chỉ có thể
được giải quyết hợp lý qua sự tích hợp của nhiều môn học. Ở đây, các quá
trình học tập sẽ không được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau
xung quanh vấn đề phải giải quyết.
- Quan điểm “xuyên môn”: theo quan điểm này, có thể phát triển những
kỹ năng cho người học, kỹ năng đó có thể sử dụng trong nhiều môn học,
trong nhiều tình huống.
Có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về dạy học tích hợp liên môn
nhưng các cách định nghĩa này lại thống nhất biện chứng với nhau mục tiêu
chính là trong cùng một đơn vị thời gian học tập, HS có thể tiếp thu được một
nội dung kiến thức nhưng được nhìn dưới góc độ của nhiều môn học khác
nhau và sử dụng các kiến thức đó để giải quyết mục tiêu bài học.
Thông qua những nhận định trên, chúng tôi tự rút ra khái niệm về
tích hợp liên môn trong dạy học:

“ Tích hợp liên môn là một quan niệm dạy học hiện đại. Tích hợp liên
môn là sự lồng ghép, sự kết hợp những nội dung kiến thức, kỹ năng của các
môn học khác theo những cách khác nhau vào môn học mục tiêu để giải quyết
12


một tình huống có vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát triển năng
lực của học sinh đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà
trường”
Xu thế hiện nay của xã hội cũng như sự phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu của các ngành khoa học đòi hỏi nhà trường hướng tới quan điểm
liên môn và xuyên môn. Trong đó quan điểm liên môn với cách phối hợp các
kiến thức, kỹ năng đã được lĩnh hội một cách rời rạc từ các môn học khác
nhau sẽ giúp giải quyết một tình huống có vấn đề một cách có hiệu quả đồng
thời đưa các môn học lại gần nhau hơn về bản chất, mục tiêu.
1.2.3. Dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp là tất yếu và cần thiết
Có thể nói đặc điểm của Sinh học hiện đại là lý do lớn nhất chi phối
việc dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp. Trong thời đại ngày nay, Sinh
học có những đặc trưng sau đây:
- Sinh học tập trung nghiên cứu sự sống ở cấp vi mô và vĩ mô: cho đến
thế kỷ XVIII, Sinh học mới chỉ nghiên cứu các hệ trong (cơ thể, cơ quan).
Ngày nay, Sinh học hướng vào nghiên cứu các hệ nhỏ (tế bào, phân tử) và các
hệ lớn (loài, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển).
- Có sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các nguyên lý, phương pháp
của nhiều ngành khoa học khác vào Sinh học. Các phương pháp thực nghiệm
lý hóa giúp hiểu sâu vào cấu trúc tế bào của các tổ chức sống, cơ chế của quá
trình sống ở cấp tế bào và phân tử làm cho Sinh học ngày càng trở thành khoa
học chính xác, đưa Sinh học từ trình độ “thực nghiệm - phân tích” lên “tổng
hợp - hệ thống”. Nếu trước kia Sinh học phát triển dựa vào các phương pháp
thuần túy sinh học thì ngày nay các phương pháp phi sinh học có vai trò to

lớn, Sinh học ngày càng thu hút sự đóng góp rộng rãi của các nhà khoa học
thuộc các ngành khoa học khác.
13


- Cho đến nay, những thành tựu có ý nghĩa thực tiễn to lớn đều liên
quan đến việc ứng dụng các nguyên lý và quá trình sinh học (các thành tựu về
y học, nông nghiệp, xử lý chất thải, chọn giống vật nuôi, cây trồng và bảo vệ
môi trường). Sinh học hiện đại trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp,
phục vụ đắc lực không những cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mà còn đối
với công nghiệp, kỹ thuật đặc biệt là Y học.
- Sinh học hiện đại đang phát triển với tốc độ rất nhanh, vừa phân hóa
thành ngành nhỏ, vừa hình thành những lĩnh vực liên ngành, gian ngành. Nếu
ở thế kỷ XIX trên thế giới bình quân có vài ngàn thông báo phát minh sinh
học thì đến giữa thế kỷ XX con số đó là 10 vạn đến năm 2000 con số đó là 1
triệu. Chưa đầy 10 năm, khối lượng tri thức Sinh học đã tăng gấp đôi.
Vì những đặc trưng như trên, việc dạy học Sinh học ở trường phổ thông
không thể tách rời, cô lập với việc giảng dạy các môn khoa học khác hay thực
tiễn đời sống. Dạy học tích hợp liên môn là GV để HS nghiên cứu các hiện
tượng, nguyên lý và các quá trình Sinh học trong mối liên hệ với các ngành
khoa học khác (toán, lý, hóa, ). Nhờ đó, HS sáng tỏ về bản chất các sự vật,
hiện tượng Sinh học.
Còn một lý do quan trọng nữa khiến cho việc dạy học Sinh học cần
theo quan điểm tích hợp là do sự bùng nổ của các phương pháp thực nghiệm,
Sinh học đã được phân chia thành các lĩnh vực nhỏ như Di truyền học, Sinh lý
học, Sinh thái, Tế bào học v.v…và vì thế chương trình đào tạo cũng bị phân
thành các mảng kiến thức tương đối tách rời nhau. Kết quả là HS phải học
một khối lượng kiến thức rất lớn nhưng chúng lại tách rời, cô lập nhau. Xu
hướng hiện nay trong dạy học Sinh học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa
học nói chung, người ta cố gắng trình bày cho HS thấy mối liên hệ hữu cơ

giữa các lĩnh vực, không chỉ giữa Sinh học với nhau mà còn giữa các ngành
khoa học khác nhau như Sinh học, Hóa học, Toán học, Vật lý….
14


1.2.4. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên môn
- Làm quá trình dạy học có ý nghĩa. Tích hợp liên môn trong dạy học sẽ
giúp người học vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp tư duy
khoa học để giải quyết những tình huống trong đời sống thực tiễn.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng. Dạy học tích hợp liên môn
còn giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu phải là
những năng lực cơ bản cần cho người học vận dụng vào xử lý tình huống
(trong học tập hoặc trong cuộc sống).
- Sử dụng kiến thức trong các tình huống cụ thể. Qua việc tích hợp liên
môn kiến thức trong bài dạy, người học được rèn luyện kĩ năng thu nhận và
xử lý thông tin cũng như kĩ năng giải quyết vấn đề thực tiễn đưa ra.
- Tạo hứng thú học tập cho người học vì dạy học tích hợp liên môn chú
trọng tập dượt cho người học áp dụng các kiến thức, kĩ năng học được vào
trong các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống, có năng lực tự lập.
- Cuối cùng dạy học tích hợp liên môn còn giúp người học xác lập mối
liên hệ giữa các khái niệm đã học (trong phạm vi từng môn học cũng như giữa
các môn học khác nhau).
1.3. Cơ sở thực tiễn
* Thực trạng sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học nội dung Sinh lý
thực vật - Sinh học 11 - THPT của giáo viên.
Bằng việc tiến hành điều tra, nghiên cứu giáo án của các GV, vở ghi
chép của HS, dự các giờ dạy của GV, trao đổi trực tiếp và điều tra bằng phiếu
trắc nghiệm khách quan (mẫu trên) với 30 GV của trường THPT Trần Hưng
Đạo đã thu được kết quả như sau:


15


Câu 1 : ba phương pháp dạy học được phần lớn các GV lựa chọn là :
- Thuyết trình minh họa
- Vấn đáp tìm tòi
- Thảo luận nhóm
Các phương pháp dạy học chủ yếu được sử dụng đều là các phương
pháp dạy học truyền thống, trong đó GV đóng vai trò chủ đạo trong việc dạy
và học, HS ít được phát huy tính tích cực trong việc lãnh hội kiến thức. Đồng
thời các phương pháp này đều không hỗ trợ tốt cho việc dạy học sử dụng kiến
thức liên môn.
Câu 2: Khi dạy một nội dung Sinh học có liên quan đến các nội dung
của các môn học khác như Toán, Vật lý, Hóa học thì các anh (chị) có đưa các
kiến thức ngoài đó vào bài giảng của mình không?


Biểu đồ 1.1. Khảo sát về việc GV sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học

77%
23%
Câu 2
Có Không
16


Câu 3: Mức độ lồng ghép các kiến thức ngoài vào bài học là

Biểu đồ 1.2. Khảo sát về mức độ lồng ghép các kiến thức ngoài vào bài học
Câu 4: Mức độ sử dụng tích hợp liên môn trong quá trình dạy học của

anh (chị)?
Hơn 95% các GV được hỏi đều trả lời rằng chỉ thỉnh thoảng mình mới
sử dụng đến tích hợp liên môn trong dạy học.
Câu 5: Các anh (chị) thấy việc lồng ghép các kiến thức của các môn
học khác vào môn học của mình như thế nào?
Các GV đều đồng ý rằng việc lồng ghép các kiến thức của các môn học
khác vào môn học của mình là rất cần thiết.
Các kết quả thu được thông qua quá trình điều tra thực tiễn đã giúp
chúng tôi đưa ra được một số kết luận như sau :
- Các phương pháp được sử dụng thường xuyên chủ yếu vẫn là các
phương pháp dạy học truyền thống, ít giúp phát huy được tính tích cực trong
học tập của HS.
35%
39%
26%
Câu 3
Chỉ nói qua ở đầu bài học
Dành hẳn một phần bài học
để giảng về kiến thức đó
Yêu cầu HS đọc lại các kiến
thức ngoài đó từ tiết trước
để phục vụ cho bài học

×