Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử và một số giải pháp với các doanh nghiệp việt nam 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.6 MB, 105 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TE NGOẠI
THƯƠNG
FOR£IŨN
W1DE
UNIVERSiư
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
XÚC
TIẾN
THƯƠNG
MẠI
TRONG
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ VÀ MỘT
SỐ
GIẢI
PHÁP
VỚI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM


Sinh viên thực hiện :
Trần
Thị
Thúy
Lớp :
A3
-
K38 KTNT
Giáo viên hướng dẫn :
Nguyễn
Quang
Hiệp
UỊLÌTI/ U
HÀ NỘI - 2003
Muộn oán
lết
nạhiềệi
&*ần Ghi &kuậ
- tấp. c
13
3C38-3C&QI&
MỤC
LỤC
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐẺ cơ BẢN VÉ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 3
I/ Khái niệm về thương mại điện tử 3
1. Khái niệm, bản chất của thương mại điện tử 3
1.1 Khái niệm
về
thương
mại

điện
tử 3
1.2
Đặc
điểm
của
thương
mại
điện
tử 4
2. Quá trình hình thành thương mại điện tử 5
2.1
Lý do ra đời của
thương
mại
điện
tử. 5
2.2 Quá
trình hình thành
của
thương
mại
điện
tử. 5
3. Các hình thức hoạt dộng và
giao
dịch thương mại điện tử 6
3.1
Các
hình thức hoạt động thương

mại
điện
tử 6
3.2 Các
hình thức giao dịch
của
thương
mại
điện
tử. 10
li/
Những lợi ích cơ bản của TMĐT 13
1. Tác động của TMĐT tới hiệu quả
kinh
tế, xã hội 13
1.1 TMĐT
làm
thay
đổi quy mô thị
trường
-
cạnh tranh toàn
cầu 13
1.2 Thương
mại
điện
tử làm
giảm
chì phí 14
1.3 Thương

mại
điện
tử và cơ cấu
nghề nghiệp
15
1.4 Thương
mại
điện
tử và xã hội 17
ĩ. Lợi ích của thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp 19
2.1 Thương
mại
điện
tử /ám
giảm
chi phí 19
2.2
Tác
động
tới cấu
trúc doanh nghiệp
23
HI/ Một số nét chính về sự phát
triển
của thương mại điện tử hiện nay
trẽn
thế giới 24
1. Sự phát
triển
của thương mại điện tử hiện nay trên thế giới 24

2. Tương lai của thương mại điện tử 30
CHƯƠNG li - XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
VA MỘT số BÀI HỌC
KINH NGHIỆM RÚT RA
VỚI
VIỆT NAM 34
I/ Khái niệm và nội dung của hoạt động xúc
tiến
thương mại 34
Muôn
oàn
tôi nụhiỀp,
&rần
<JhỊ <7lwẬ -
lẻn dtì
OC38-OLQ1ÍQ
1. Khái niệm của xúc
tiến
thương mại
34
2. Mục tiêu của xúc
tiến
thương mại 34
3. Nội dung chính của hoạt động xúc
tiến
thương mại 37
li/
Xúc
tiến

thương mại
trong
thương mại điện tử 48
1. Khái niệm xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại điện tử 48
2. Nội dung và hình thức xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại điện
tử 48
3. Tình hình xúc
tiến
thương mại điện tử của các doanh nghiệp
Việt
Nam 56
HI/ Một số vấn đề về ứng dụng xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại điện tử
trên thế giới và một số bài học
kinh
nghiệm với
Việt
Nam 61
1. ứng dụng xúc

tiến
thương mại
trong
thương mại điện tử trên thế
giới 61
2. Một số bài học rút ra với
Việt
Nam 68
CHƯƠNG
HI
- GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG xúc TIẾN THƯƠNG MẠI TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TẠI VIỆT NAM : 73
I/ Những thách thức với
Việt
Nam khi
tiến
hành xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại điện tử 73
1. Trình độ nhận thức về công nghệ thông tin 73
2. Cơ sở hạ
tầng
phát
triển
mạng thông tin 74
3.
Thiết
kế các

trang
Web 78
4. Nhu cầu sử dụng
trang
Web của ngưi dân 79
li/
Định hướng của Nhà nước
trong
phát
triển
thương mại điện tử 79
1. Phương hướng chung
triển
khai
thương mại điện tử ở
Việt
Nam 80
2. Mục tiêu phát
triển
thương mại điện tử đến năm
2005
80
HI/ Giải pháp xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại điện tử 81
1. Giải pháp với doanh nghiệp 81
í.
1

Đánh giá hoạt động xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử của
các doanh nghiệp Việt Nam
81
1.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoại động xúc tiến thương mại trong
thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam
83
2. Một số kiến nghị về phía Chính phủ 92
Muôn
oàn tôi
nụhiỀp,
&rần <JhỊ <7lwẬ -
lẻn dtì
OC38-OLQ1ÍQ
2.
í
Tạo khuôn khổ phấp

cho thương mại điện tử
92
2.2. Xúc
tiến
hình thành hệ thống thanh toán điện
tử.
93
2.3 Hỗ
trợ
doanh nghiệp
trong
công
tác

xúc
tiến
thương mại
93
2.4 Xúc
tiến
các chương
trình
đào tạo
94
KẾT
LUẬN
96
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 98
Muôn
oàn
tôi
nụhiỀp,
&rần
<JhỊ <7lwẬ -
lẻn dtì
OC38-OLQ1ÍQ
LỜI
MỞ ĐẦU
XÚC
tiến
thương mại là các
hoạt

động xúc
tiến
việc
bán sản phẩm của các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường nói
chung

thị
trường mục tiêu nói
riềng.
Nó có
một
tác
dụng
hết
sức
to lớn
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp


còn được
coi
là một bộ
phận
hữu cơ gắn
liền
với hoạt
động sản
xuất.
Các công
ty
trên
thế
giới
nói
chung
và ừ
Việt
Nam nói riêng đều
mong
muốn
hoạt
động
kinh
doanh
của mình được suôn
sẻ,
mang
lại lợi
nhuận

cao
điều
đó không
ngừng
thôi thúc họ tìm
ra
các
giải
pháp xúc
tiến
thương mại
hiệu
quả.
Trước
đây,
khi
thương mại
điện
tử
chưa ra
đời,
họ sử
dụng
các
biện
pháp
đơn
giản
hơn như sử
dụng

nhân viên
trong
công
ty
đi
giới
thiệu
về sản phẩm
của
công ty
hoặc
tiến
hành
quảng
cáo trên các phương
tiện
truyền
thanh,
truyền
hình,
hay dùng các
biểu
ngữ,
các
biển
quảng
cáo trên các đường
phố
Hình
thức

xúc
tiến
thương mại như vậy vừa
phải
bỏ ra
chi
phí
lớn
hoặc
mất
nhiều
thời
gian
mà khách hàng nhắm
tới lại
chủ yếu là
người
tiêu dùng
trong
nước.
Do đó,
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
truyền
thống
bị
giới
hạn về mặt

địa lý.
Tuy nhiên,
khi
nền
kinh
tế
số hoa
ra đời,
thương mại
điện
tử
được áp
dụng
vào
hoạt
động xúc
tiến
thương mại thì dường như
những
mặt hạn
chế
đó
được
khắc
phục.
Xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại

điện
tử giúp
doanh
nghiệp
giảm
được
chi
phí
bừi
họ có
thể
giới
thiệu
cho
người
tiêu dùng về sản phẩm, các
loại
hình
kinh
doanh của
doanh
nghiệp
thông qua
Website
riêng, đồng
thời
họ
còn có
thể
thường xuyên liên hệ

với
các khách hàng
bằng
thư
điện
tử (E-
mail)
để tìm
hiểu
về sừ
thích,
nhu cầu của khách hàng,
hoặc
tiến
hành
giao
dịch
trực
tiếp
với
khách hàng qua
mạng.
Do đó,
hoạt
động xúc
tiến
thương
mại
của
doanh

nghiệp
vừa
tiết
kiệm
được
chi phí,
lại

thể thu
hút được lượng
khách hàng
lớn
do không bị
giới
hạn về mặt địa
lý,
không
chỉ
người
tiêu dùng
trong
nước mà cả
người
tiêu dùng nước ngoài
cũng

thể

đối
tượng để

doanh
nghiệp
nhắm
tới.
Ì
Uíuặtt
oản
lốt
tiẨậĩÙỀỊL
Qrần giạ Qhuậ
-
lắp c43
Do xúc
tiến
thương
mại trong
thương
mại
điện
tử
mang
lại
nhiều
lợi
ích nên
hiện
nay
rất
nhiều
công

ty
trên
khắp
toàn cầu áp
dụng.
Ở các nước tiên
tiến,
việc
đưa thương
mại
điện
tử
vào áp
dụng
trong
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
đã
phổ biến.
Còn ỏ
Việt
Nam
thì vẫn
còn
hạn chế,
gần 90%
doanh
nghiệp

Việt
Nam chưa
thực
sự
quan
tâm
tới
thương
mại
điện
tử.
Một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam áp
dụng
nhưng chưa thành
công,
nhiều
trang
Web có
nội
dung
tị
nhạt,
thông
tin
không cập

nhật,
việc gửi
thư
điện
tử
tới
các khách hàng hay
tiến
hành
quảng
cáo qua
mạng
nhiều
khi
không đúng
lúc,
không hợp
lý,
dẫn đến
gây sự khó
chịu
cho khách
hàng.
Do
đó,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam cần có

những
giải
pháp phù hợp để xây
dựng
nên một
chiến
lược xúc
tiến
thương mại
thành
công.
Xuất
phát
từ
thực
tiễn
đó,
em đã
mạnh
dạn
chọn
đề
tài
"Xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại
điện
tử

và một số
giải
pháp
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam" làm mục
tiêu
nghiên
cứu của
mình.
Ngoài
lời
mở
đầu

kết luận,
khoa
luận
gồm ba chương:
Chương
ì:
Những
vấn
đề cơ
bản về
thương
mại

điện
tử
Chương
li:
Xúc
tiến
thương
mại trong
thương
mại
điện
tử
và một
số
bài
học kinh
nghiệm
rút ra với Việt
Nam
Chương
IU: Giải
pháp ứng
dụng
xúc
tiến
thương mại
trong
thương mại
điện
tử

tại
Việt
Nam
Trong
quá trình
viết
khóa
luận,
em đã
nhận
được sự giúp đỡ
hết
sức quý
báu của các
thầy,
cô giáo
trong
khoa
Kinh
Tế
Ngoại
Thương, đạc
biệt
là sự
giúp đỡ
tận
tình của
thầy
giáo
Nguyễn

Quang
Hiệp.
Em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn sâu
sắc
nhất
tới
thầy
giáo
hướng
dẫn,
các
thầy
cô giáo
khoa
Kinh
Tế
Ngoại
Thương,
gia
đình
và bè bạn đã
tạo
mọi
điều

kiện tốt
nhất
để em có
thể
hoàn
thành đề
tài này.
Tuy
nhiên,
do khả nâng và trình độ còn
nhiều
hạn
chế
nên
khoa
luận
không
thể
tránh
khỏi
những
sai
sót
nhất
định.
Rất
mong
được các
thầy,
cô giáo và các

bạn chỉ bảo, trao đổi
thêm.

nội,
ngày 15 tháng 12 năm
2003
Sinh
viên
Trần
Thị Thúy
2
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
CHƯƠNG
I
NHỮNG
VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
li KHÁI NIỆM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Ì. Khái niệm, bản chát của thương mại điện tử
1.1
Khái niêm
về
thương
mai

điên
tử
Thương mại
điện
tử
(TMĐT)
r)
là một
lĩnh
vực tương
đối mới;
trong
quá
trình phát
triển
đã có
nhiều
tên
gọi
khác
nhau:
"thương mại
trực
tuyến"
(Online
trade);
"thương mại điều
khiển
học"
(Cybertrade);

"kinh
doanh
điện
tử"
(Electronic
business);
"thương mại không
giấy
t"
(paperless
commerce
hay
paperless trade)
V V.
Gần
đây,
tên
gọi
"thương mại điện tử"
(Electronic
commerce hay E-commerce) đã
trở
nên
quen
thuộc

trở
thành
quy
ước

chung,
xuất hiện trong
các văn bản
phấp
luật
quốc
tế.
Bên
cạnh
đó
các tên
gọi
khác
vẫn
được dùng và được
hiểu với
cùng một
nội
dung.
Theo
nghĩa phủ
biến
thì
thương
mại
điện
tử là
việc trao
đổi
thông

tin
thương
mại
thông
qua
các
phương
tiện điện
tử,
và không cần
in
ra
giấy trong
bất
cứ
công đoạn nào của toàn bộ quá
trình
giao
dịch.
Thuật
ngữ "thông
tin"
(iníormation)
được
hiểu
là bao gồm: văn
bản,
hình
ảnh,
âm

thanh,
các cơ sở
dữ
liệu
(database),
các
bảng
tính
(spread sheet),
hình ảnh động
(video
image), Bản
chất
của thương mại
điện
tử
chính là
việc
sử
dụng
các phương
tiện
điện
tử
để
tiến
hành
giao
dịch
thương

mại.
Theo
Úy ban Liên
Hiệp
quốc
về
luật
thương
mại quốc
tế,
đã được
ghi trong
đạo
luật
mẫu về TMĐT,
thuật
ngữ "thương
mại" cần
hiểu
theo
nghĩa
rộng
để
bao
quát các
vấn
đề nảy
sinh từ
mọi
mối

quan
hệ
mang
tính
chất
thương
mại,
dù có hay không có hợp
đồng.
Các mối
quan
hệ
mang
tính thương mại
(commercial)
bao gồm các
giao
dịch sau đây: Bất
cứ
giao
dịch
thương
mại
nào
*
TMĐT: Thương mại điện
tử-Electronic
commerce
3
Muộn oản

tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
về
cung
cấp
hoặc
trao
đổi
hàng
hoa,
dịch
vụ; thoa thuận
phân
phối;
đại
diện
hoặc
đại lý thương
mại;
uy thác hoa
hồng
(íactoring);
cho thuê dài hạn
(leasing);
xây

dựng
các công
trình;

vấn;
kỹ
thuật
công trình
(engineering);
đầu tư;
cấp
vốn;
ngân
hàng;
bảo
hiểm;
thoa thuận
khai
thác,
liên
doanh
hoặc
các hình
thức
khác về hờp tác công
nghệ
hoặc
kinh
doanh;
chuyên chở hàng

hoa
hay hành khách
bằng
đường
biển,
đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường
bộ".
Như
vậy,
"thương
mại"
(commerce)
trong
"thương mại
điện
tử" (Electronic
commerce)
không
chỉ là
buôn bán hàng hoa và
dịch
vụ
theo
cách
hiểu

thông
thường,
mà bao quát một phạm
vi rộng
hơn
nhiều,
và do đó
việc
áp
dụng
thương mại
điện
tử sẽ
làm
thay đổi
hình
thái
hoạt
động
của
hầu như
tất
cả các
hoạt
động
kinh
tế.
Theo
ước
tính

hiện
nay thương mại
điện
tử

tới
trên 1300
lĩnh
vực
ứng
dụng,
trong
đó buôn bán hàng hoa và
dịch
vụ
chỉ là
một
lĩnh
vực
ứng
dụng.
1.2 Đặc
điềm
của
thương
mai
điên
tử
Thương
mại

điện
tử
cũng
như thương
mại
truyền
thống,
bao gồm các
bước:
1.
Người
tiêu
dùng và nhà
cung
cấp
tìm
kiếm lẫn
nhau,
người
tiêu
dùng
muốn
tìm một nhà
cung
cấp đáng
tin
cậy,
còn nhà
cung
cấp

thì
tiến
hành các
hoạt
động
quảng
cáo,
tiếp
thị,
tư vấn và các hỗ
trờ
khách
hàng,
tạo
niềm
tin

lôi
kéo
người
tiêu
dùng đến
với
mình.
2.
Đánh
giá,
thương
lường


thảo
luận;
3. Tổ
chức
điều
phối

giao
nhận
hàng
hoa;
4.
Thanh
toán;
5. Xác
nhận
sự
đúng đắn
của mọi
khâu
trong
quá trình mua bán.
Tuy
nhiên,
thương mại
điện
tử vẫn
chứa
đựng
những

đặc thù riêng so
với
thương mại
truyền
thống.
Đó là khả năng
tạo ra
một
"cửa
hàng ảo"
(virtual
store)
trên
Internet
ngày càng
giống
như
thật.
Các cửa hàng ảo
hoạt
động 24
giờ/ngày,
7
ngày/tuần,
365
ngày/năm,
không có ngày
nghỉ
(Death of
time);


có khả nâng đến mọi
nơi,
không
bị
ràng
buộc
bởi
khoảng
cách
địa

(Death
4
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
oi
Distance);

cũng
không cần
phải
tiến
hành

giao
dịch
qua
trung gian
(Death
of
Intermediary),

thể
tạo một kênh
tiếp
thị
trực
tuyến (Online
Marketing),
đồng
thời

thể
thực
hiện
thống

trực
tuyến.
Thương mại
điện
tử
đặc
biệt

thích hợp
với việc
cung
cấp hàng
trực
tuyến đối với
một số
dung
liệu
(hàng hóa đặc
biệt),
hay
dịch
vủ như
phim ảnh,
âm
nhạc,
sách
điện
tử,
phần
mềm,

vấn Yếu
tố
thành công
trong
nền
kinh tế
mạng

không
thuộc
về
các công
ty
lớn,
giàu
mạnh
về
tiềm lực kinh tế
mà phủ
thuộc
vào
việc
các
công
ty
có khả năng
thay đổi
một cách
linh
hoạt
và thích ứng
nhanh
với
sự
biến đổi
của
nền
kinh tế

ảo hay không hay nói cách khác các công
ty phải

tính
nhạy
cảm
cao.
2.
Quá trình hình thành thương mại
điện
tử
2.1
Lý do
ra đời
của
thương
mai
điên
tủ
Thương mại
điện
tử
ra đời
như một
tất
yếu của quá trình phát
triển
trong
môi trường
cạnh

tranh
khắc
nghiệt,
doanh
nghiệp
nào
muốn
tổn
tại
phải
ứng
dủng những
tiến
bộ công
nghệ
một cách có
hiệu
quả.
Công
nghệ
thông
tin
mang
đến
những
biến đổi thần
kỳ
trong
chính bản thân
nó,

đồng
thời lại
tác
động
đến hầu
hết
các ngành
nghề
trong
đó có cả
kinh
tế.
Nó làm
thay đổi
bộ
mặt
thế
giới.
Sự phát
triển
chín
muồi
của các công củ như
Internet,
Email,
www
là lý
do
ra đời
phương

thức
giao
dịch mới
- thương
mại
điện
tử.
Giao
dịch
truyền
thống
bằng
giấy tờ
vừa
tốn
kém
lại
mất
nhiều
thời
gian.
Điều
này đã gây
cản
trở
rất
lớn khi khối
lượng
giao
dịch

thương mại
quốc tế
ngày càng tăng. Hơn nữa
giao
dịch
truyền
thống
ngày càng bộc
lộ
nhiều
nhược
điểm,
đây

thời
điểm
tốt
nhất
để
cho
ra đời
phương
thức
giao
dịch
mới
với
nhiều
ưu
điểm

hơn,
đó

thương
mại
điện
tử.
2.2 Quá
trình hình thành
của
thương
mai
điên
tử
Năm
1969,
Bộ Quốc phòng Mỹ thành
lập
Mạng
các dự án Nghiên cứu tiên
tiến
(ARPANET)
0
'.
ARPANET

mạng
đầu tiên
nối
các

tổ chức
hay
gọi

1
ARPANET:
Advanced Research
Projects
Agency Network
5
Muôn oản
lút
Iiụỉỉìèp
<Jrần
QUỊ
giiuậ
-
láp
ct3 3£38-3í&WƠ
INTERNET.
Cùng
trong
thời
gian
này,
việc
tự
động hoa
trong
ngành công

nghiệp
dịch
vụ
tài
chính
bắt
đầu hình thành và phát
triển,
chẳng
hạn như quá
trình xử lý séc
ra
đời, tiếp
theo

quá trình xử

thẻ
tín
dụng

chuyển
tiền
điện tử
(Electronic
Funds
Transfer-EFT)
cho phép
thanh
toán qua

mạng

đưa đến các
nghiệp
vụ ký cược và
ghi
nợ
trực
tiếp.
Đầu
thập
niên
80,
các
hoạt
động
thương
mại điện
tử
trở
nên mở
rộng giổa
các
doanh
nghiệp dưới
các hình
thức
trao
đổi
dổ

liệu
điện
tử
(Electronic
Data
Interchange-EDI)
và thư
điện
tử
(E-mail).
EDI cho phép các công
ty gửi

nhận
qua
mạng
các
giấy
tờ
kinh
doanh
như
lệnh đặt
hàng
chẳng
hạn. Cuối
nhổng
năm
80,
TMĐT đã

trờ
thành
một
bộ
phận quan
trọng
trong
các
hoạt
động
kinh
doanh,
mặc dù vẫn chưa
được
thực hiện
qua
mạng
Internet
công
cộng.
Cũng
trong
khoảng
thời
gian
này, công
nghệ
thương mại
điện tử
mới

ra đời với
sự phát
triển
mạnh
của
mạng
Internet
toàn cầu
tuy
còn xa
lạ
với
người
sử
dụng

phần
lớn
các
thủ
tục
đều chưa
thuận
tiện

tự
động
hoa.
Năm 1992 đánh dấu
sự

ra
đời
của
mạng
toàn
cầu
(World
Wide
Web). Điều
này giúp cho
mạng
Internet
dễ
sử dụng
hơn và
giao diện
cũng
có tính đồ họa
hơn
nếu so
với
nhổng
kỹ năng kỹ
thuật
cần
thiết
trước
đây.
TMĐT đang phát
triển

nhanh
trên bình
diện
toàn cầu dựa trên nền
tảng
sự
phát
triển
của
công
nghiệp
công
nghệ
thông
tin
(CHÍT).
Công
nghiệp
CNTT
đang dần dần
chiếm
vị trí
chủ
đạo
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân

của
nhiều
nước.
Đặc
biệt
là sự
kết
hợp hổu cơ của 3 bộ
phận
công
nghiệp:
máy tính
(mạng
máy
tính,
thiết
bị điện
tử,
phần
mềm và các
dịch
vụ
khác),
truyền
thông
(điện
thoại
hổu
tuyến


vệ
tinh)

nội
dung
thông
tin
(cơ sở dổ
liệu,
các
sản
phẩm
nghe
nhìn,
vui
chơi
giải
trí, xuất
bản và
cung cấp
thông
tin )
đang
tạo ra
tính
chất

vai
trò
mới

của
công
nghiệp
CNTT.
3. Các hình
thức hoạt
động và
giao
dịch
thương mại
điện tử
3.1
Các
hình thức hoạt
đông
thương
mai
điên
tủ
a.
Thư tín điện tử (E-maỉl)
6
Muộn Dãn
tốt
nghiệp Qrần &ki
<Jkuậ
-
lảy dt3 CK3
Giống
như

trao
đổi thư từ bình thường, các đối tác
(người
tiêu thụ, các
doanh
nghiệp

quan
Chính
phủ)
sử
dụng
thư điện tử để
gửi
thông
tin
cho
nhau
một cách
"trực
tuyến"
thông qua mạng,
gọi
là thư tín điện
tử -
electronic
mail.
Thư tín điện
tử


tốc
độ
truyền
nhanh,

thể gửi
cùng một lúc một
nội
dung
cho
nhiều đối
tượng vào mọi
lúc,
ở mọi nơi trên
thế
giới,
ngoài
ra
cước
phí của thư điện tử
lại
thắp
hơn
nhiều
so
với gửi
thư qua bùn điện và điện
thoại.
b. Thanh toán điện tử
(electronie

payment)

việc thanh
toán
tiền
thông qua thõng điệp điện tử
(electronic
message)
thay
cho
việc
trao
tay
tiền
mật. Với
sự phát
triển
của thương mại điện
tử,
thanh
toán điện
tử
đã mở
rộng
sang
lĩnh
vực mới đáng đề cập là:
-
Trao
đổi dữ

liệu
điện tử tài chính
(Financial
Electronic
Data
Interchange, gọi
tắt

FEDI)
chuyên
phục
vụ cho
việc thanh
toán điện
tử
giữa
các công
ty giao
dịch
với
nhau
bằng
điện
tử.
-
Tiền
mặt
Intemet (Intemet cash):

tiền

được mua từ một nơi
phát hành (ngân hàng
hoặc
tổ
chức
tín
dụng),
sau đó được
chuyến
đổi
tự
do
sang
các đồng
tiền
khác thông qua
Internet.
Tiền
mặt
Internet
được
áp
dụng
rộng
rãi
trong
phạm
vi
một nước
cũng

như
giữa
các
quốc
gia

tắt
cả đều được
thực hiện
bằng
kỹ
thuật
số
hoa,

thế
tiền
mặt
này
cũng
có tên là
"tiền
mặt số hoa"
(digital
cash). Tiền
mặt
Internet
được
người
mua hàng mua

bằng
đồng
nội
tệ, rồi
dùng
Internet
để
chuyển
cho
người
bán hàng. Thanh toán
bằng
tiền
mặt
Internet
đang trên đà phát
triển
nhanh,
vì có hàng
loạt
ưu
điểm
nổi bật:
• Có
thể
dùng cho
thanh
toán
những
món hàng giá

trị
nhỏ,
thậm
chí
trả
tiền
mua báo (vì phí
giao
dịch
mua hàng và
chuyển
tiền rắt
thắp);
• Không đòi
hỏi phải
có một quy chế được
thoa thuận
từ
trước,

thể
tiến
hành
giữa hai
con
người
hoặc
hai
công
ty

bắt kỳ,
các
thanh
toán là vô
danh;
7
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ

Tiền
mặt
nhận
được đảm bảo là
tiền
thật,
tránh được
nguy

tiền giả.
c.
Túi
tiền
điện
tử

(Electronic
purse)
Túi
tiền
điện
tử
hay còn
gọi
là ví
điện
tử
nói đơn
giản
là nơi để
tiền
mặt
Internet
mà chủ yếu là
thẻ
thông
minh,
tiền
được
trả
cho
bất
cứ
ai
đọc được
thẻ

đó;
kỹ
thuật
của túi
tiền
điện
tử
tương
tự
như
kỹ
thuật
áp
dụng
cho
tiền
mạt
Internet.
d.
Thẻ thông
minh
(smart card)
Nhìn bề ngoài thì nó
giộng thẻ tín
dụng,
nhưng ở mặt sau của
thẻ,
thay

cho dải

từ, lại
là một chíp máy tính
điện
tử
có bộ nhớ nhỏ để lưu
trữ tiền
sộ
hoa,
tiền
ấy
chỉ
được
chi
trả
khi
người
sử
dụng
và thông điệp
(ví
dụ xác
nhận
thanh
toán hoa
đơn)
được xác
thực là
đúng.
e.
Giao

dịch
ngân hàng sộ hoa
(digital
banking)

giao
dịch
chứng
khoán sộ hoa
(digital
securities
trading)
Hệ
thộng thanh
toán
điện
tử của
ngân hàng

một
đại
hệ
thộng,
gồm
nhiều
tiểu
hệ
thộng: (1) thanh
toán
giữa

ngân hàng
với
khách hàng qua
điện
thoại,
giao
dịch
qua
Intemet,
chuyển
tiền
điện
tử,
thẻ tín
dụng ;
(2)
thanh
toán
giữa
ngân hàng
với
các
đại

thanh
toán (nhà hàng, siêu
thị, ),
(3) thanh
toán
trong

nội
bộ một hệ
thộng
ngân
hàng;
(4)
thanh
toán
giữa
hệ
thộng
ngân hàng
này
với
hệ
thộng
ngân hàng khác.
f.
Trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử
(Electronic
Data
Interchange)
Trao
đổi
dữ

liệu
điện
tử
(Electronic
Data
Interchange, gọi
tất

EDI)

chuyển
giao
thông
tin
từ
máy tính
điện
tử
này
sang
máy tính
điện
tử
khác,
giữa
các công
ty
hay
tổ
chức

đã
thoa thuận
buôn bán
với
nhau
theo
cách này
một
cách
tự
động mà không
cần

sự can
thiệp
của con
người
(gọi

dữ
liệu

cấu
trúc,

các bên
thực hiện giao
dịch
với
nhau

đã quy định trước khuôn
dạng
cấu trúc của thông
tin).
Đây là hình
thức
được sử
dụng
phổ
biến nhất.
8
Muộn
oản
tới
nạhlệp
Qrẩn
&kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3 3Í38-3CQQVJ
Theo
Úy ban Liên
Hiệp
quốc
về
luật
thương
mại quốc
tế
thì:

"trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử (EDỈ) là
việc chuyển giao thông
tin
từ
máy
tính
này sang máy
tính
khác bằng
phương
tiện điện
tử,

sử
dụng
một
tiêu
chuẩn đã
được thoa thuận
về cấu
trúc thông
tin".
EDI ngày càng được sử
dụng
rộng

rãi trên bình
diện
toàn
cầu,
chủ
yếu phục
vụ
cho
mua và phân
phối
hàng
(gửi
đơn
hàng,
các xác
nhận,
các
tài
liệu
gửi
hàng,
hoa
đơn )
người
ta
cũng
dùng cho các mục đích
khác,
như
thanh

toán
tiền
khám
bệnh,
trao
đổi các kết quả xét
nghiệm
V.V EDI
chủ yếu
được
thực hiện
thông qua
mạng
ngoài
(extranet)
với
nhau

thường
được
gọi

"mạng
thương
mại" (nét commerce).
Trước
khi

Intemet
đã có

EDI, khi
ểy
người
ta
dùng
"mạng
giá
trị
gia
tăng "
(Value
Added
Netvvork) gọi tắt
là VAN để liên
kết
các
đối
tác EDI
với
nhau, cốt
lõi của
VAN

một hệ
thống
điện
tử
cho
phép các máy tính
điện

tử
liên
lạc
được
với
nhau,

hoạt
động như một phương
tiện
lưu
trữ
và tìm
kiếm;
khi
nối
vào
VAN, một
doanh
nghiệp

thể
liên
lạc với nhiều
máy tính
điện
tử
nằm ở
nhiều
thành

phố
trên
thế
giới.
g.
Giao
dịch số hoa các
dung
liệu
-
Digital
Delivery
of
Content
Dung
liệu
(content)

các hàng hóa mà
người
ta
cần
đến

nội
dung của

(hay
nói cách khác chính
nội

dung là
hàng
hoa)
mà không
phải

bản thân
vật
mang
nội
dung, ví
dụ
như:
tin tức,
sách
báo,
nhạc,
phim
các chương
trình
phát
thanh, truyền
hình,
chương trình
phần
mềm. Các ý
kiến

vển,
vé máy

bay,

xem
phim,
xem
hát,
hợp đồng bảo
hiểm nay cũng
được đưa vào
danh
mục
các
dung
liệu.
Trước
đây,
dung
liệu
được
giao dưới
dạng
hiện
vật
(physical
form)
bằng
cách đưa vào
đĩa,
vào
băng,

in
thành sách
báo,
đóng gói bao

chuyển
đến
tay
người
sử
dụng
hoặc
đến
điểm
phân
phối
(như cửa hàng,
quầy
báo
v.v.)
để
người
mua đến mua và
nhận
trực
tiếp.
Ngày
nay, dung
liệu
được số hoa và

truyền
gửi theo
mạng,
được
gọi

"giao gửi
số
hoa".

vậy, hiện
nay các
loại
thông
tin
kinh
tế

kinh
doanh
trên
Internet
đểu
rểt
phong phú,
và một
nhiệm
9
Muộn oàn
tới

Iiạhiệp
Qrản ơkị Qhuụ
-
táp
dtì OC38 0C&QVJ
vụ
quan
trọng
của
công tác thông
tin
ngày nay

khai
thác Web và phân tích
tổng
hợp các thông
tin
nhận
được.
h.
Bán
lẻ
hàng hoa hữu hình (
Retail
of
tangible
goods)
Tận dụng
tính đa phương

tiện
(multimedia)
của môi trường Web và
Java,
người
bán xây
dựng
trên
mạng
các
"cửa
hàng
ảo"
(Virtual
Shop)
để
thực hiện
việc
bán
hàng.
Người sử dụng
InternetẠVeb
tìm
trang
Web
của cửa
hàng,
xem
hàng
hoa

hiển
thị
trên màn hình xác
nhận
mua và
trả tiền
bằng
thanh
toán
điện
tử.
Lúc đặu
việc
mua bán như
vậy
còn ỏ
dạng

khai,
người
mua
chọn
hàng
rồi
đặt
hàng thông
qua
mẫu đơn
(form)
được

đặt
ngay
trên
trang
Web.
3.2 Cấc
hình thức giao đích
của
thương
mai
điên
tử
Hình
Ì:
Mô hình các
giao
dịch
thương
mại
điện
tử
Các
giao
dịch
TMĐT
diễn ra giữa
3 nhóm
tham
gia
chủ

yếu:
doanh
nghiệp,
Chính phủ và
người
tiêu
dùng.
Các
giao
dịch
này
diễn ra
bằng
cách sử
dụng
các hình
thức hoạt
động
của
thương
mại
điện
tử
và được
tiến
hành ở
nhiều
cấp
độ khác
nhau:

+ Doanh
nghiệp với
người
tiêu
dùng
(Business to
Customer
- B2C)
+ Doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp (Business to
Business
- B2B)
+ Doanh
nghiệp với

quan
Chính phủ
(Business to
Government
- B2G)
+
Người
tiêu dùng
với

quan
Chính phủ

(Government
to
Customer
-
G2C)
+ Các cơ
quan
Chính phủ
với
nhau
(Government
to
Government
- G2G)
10
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
Trong
các
loại
giao
dịch
nói trên thì
giao

dịch
thương mại B2B và
giao
dịch
thương mại B2C là các
dạng
chủ yếu của thương mại
điện
tử.
a. Giao
dịch
Business
to
Business
(BgB)
Là hình
thức trong
đó
doanh
nghiệp thực hiện giao
dịch
mua bán
trao
đổi
hàng hoa
với
doanh
nghiệp
khác thông qua các
trang

Web
gọi
là B2B.
Thực
chất giao
dịch điện tử
giữa
các
doanh
nghiệp
thì không
mới,
chúng đã
tồn tại
nhiều thập
kỷ
nay.
Doanh
nghiệp bắt
đừu
gửi

nhận
các đơn
đặt
hàng,
hoa
đơn và thông báo
nhận
hàng

bằng
EDI
từ
cuối
những
năm
1970.
Nhưng
lúc bấy
giờ
chỉ
có các
doanh
nghiệp lớn
tham
gia

chi
phí
truyền
dữ
liệu

chi
phí
đào
tạo
rất
đắt.
Hiện

nay thương mại
điện tử
Business
to
Business
phát
triển
với
tốc
độ
rất
nhanh,
bởi
nó đem
lại
nhiều
lợi
ích cho các
doanh
nghiệp,
ví dụ như
doanh
nghiệp

thể
rút
ngấn
chu trình sản
xuất
nhờ

kết
hợp
với
các
doanh
nghiệp
khác,
mỗi bên chuyên môn hoa về một
lĩnh
vực,
hay
doanh
nghiệp

thể
tiết
kiệm
được
thời
gian

chi
phí cho
việc
tìm và mua nguyên
vật
liệu
phục
vụ
cho

quá trình sản
xuất
của
mình do
doanh
nghiệp
mua nguyên
vật
liệu
của nhà
cung
cấp là
người
bán hàng
trực
tuyến
qua mạng.
b.
Giao
dịch
Business
to Customer (B2C)
Giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
và khách hàng
dưới
hình

thức
người
tiêu dùng
thực hiện
mua bán hàng hoa qua
trang
Web
gọi
là B2C.
Mặc dù phương
thức
Business
to
Business
chiếm
một tỷ
trọng
lớn
nhưng
Business
to Customer
ngày nay đang có
nhiều
triển
vọng
phát
triển

hiện
nay

nhiều gia
đình muốn
tiết
kiệm
thời
gian
đi mua hàng
bằng
cách
chỉ
ngồi
ở nhà
nhấn
chuột
vào màn hình
thì
họ đã có
thể
yêu
cừu người
bán
giao
hàng đến
tận
nhà
hoặc người
tiêu dùng có
thể
dùng
ngay dịch

vụ của nhà
cung
cấp trên
mạng
điển
hình là các
hoạt
động
vui
chơi,
giải
trí
như
nghe nhạc,
đọc
truyện,
đọc báo,
xem
phim
V.V
li
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
Hàng hóa

trao
đổi
trên
Internet
giờ
đây không
chỉ là
hàng hoa hữu hình mà
cả
hàng hoa vô
hình.
Giao dịch
truyền thống
mất dần
lợi
thế
so
với giao
dịch
điện
tử.
+ Hàng hoa vô hình:
Phần
lớn
các
giao
dịch điện
tử
hàng
hoa

vô hình đều được đưa
trực
tiếp
đến
máy tính cá nhân
người
tiêu
thụ
thông qua mạng. Các hàng hóa này gứm 4
lĩnh vực:
giải
trí,
du
lịch,
báo và
tạp chí,
dịch
vụ
tài
chính và
Email.
+ Hàng hóa hữu hình:
Hàng hoa được bán
chủ yếu bằng
phương
thức
điện
tử

sách

vở,
quần
áo,
thực
phẩm và nước
giải
khát.
Người
ta
đang mở
rộng
các hàng hoa
giao
dịch
trên
mạng
kể
cả
các
vật
dụng
gia
đình
c. Giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
với các cơ quan Chính phủ
(B2G)

Thương mại
điện tử
giữa
công
ty
và Chính phủ bao gứm toàn bộ các
giao
dịch
thương mại
giữa
các công
ty
và các
tổ chức
Chính phủ thông qua các
phương
tiện
điện
tử.
Hình
thức
này có
thể
phát
triển
nhanh
chóng nếu như có
một
hệ
thống

quản

thống nhất
về
thuế, thanh
toán
bằng tài khoản
trực
tiếp
trên
mạng
Internet
giữa
doanh
nghiệp
và Nhà
nước.
Mục đích của các
giao
dịch
này là Chính phủ có
thể
mua sắm
trực
tiếp
từ
các
doanh
nghiệp
thông qua

mạng
Intemet, việc thanh
toán
cũng
được
chi
trả
thông qua
mạng
cũng
như
việc
doanh
nghiệp
nộp
thuế
cho
Nhà nước và các
khoản
thu
khác mà Nhà nước
thu từ doanh
nghiệp
đều được
thực hiện
qua
mạng.
Mô hình
giao
dịch

giữa
các công
ty
và Chính phủ sẽ được phát
triển
mạnh
mẽ
khi

mạng
liên
kết
giữa
các cơ
quan quản

từ
Trung
ương
tới
địa
phương,
bởi việc
quản
lý thông qua
mạng
Internet
sẽ
giúp
giảm

đáng kể
khối
lượng
công
việc
quản

cũng
như
chi
phí ngân sách
của
Nhà nước
trong việc
này.
12
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
d.
Giao
dịch
giữa người
tiêu dùng với các cơ quan Chính phủ
(G2C)

Thương mại
điện
tử giữa
người
tiêu
dùng
với
các cơ
quan
Chính phủ nhằm
vào mục
đích:
các công dân
trả
tiền
cho các
dịch
vụ công
cộng của
Nhà nước
như
dịch
vụ mua vé máy
bay,
mua vé tàu
hoặc
nộp
thuế thu
nhập
cho Nhà

nước
hay
các
phí,
lệ
phí
trả
cho
các
dịch
vụ
khác;
còn Chính phủ
thực hiện chi
trả
các
khoản
trợ
cứp

hội
cho các cá nhân thông qua
mạng
Internet.
Ó
Singapore,
Chính phủ
điện
tử
được

ra đời
vào năm
2001,
người
tiêu dùng

thể đặt
vé máy bay qua
mạng

trả
tiền
qua
mạng.
Đối với
những
nhà
kinh
doanh
bận
rộn
thì
việc
mua bán các
dịch
vụ hay nộp các
khoản
phí,
lệ
phí cho

Nhà nước qua
mạng

một
điều
rứt
thuận
tiện.
Thậm
chí,
Chính phủ này còn
dự
định
giảm
thiểu
các
thủ tục phiền
hà, phức
tạp
và mứt
thời
gian hiện
nay
như đãng ký thành
lập
doanh
nghiệp
cũng

thể

tiến
hành qua mạng.
ơ
Việt
Nam
thì
việc
đãng ký thành
lập
doanh
nghiệp
cũng
như
việc
mua vé
tàu,
vé máy
bay
chưa được
thực hiện
qua
mạng
một cách phổ
biến,
chỉ
thực
hiện
ở thành phố
lớn
như thành phố Hồ Chí

Minh,
nhưng
trong
tương
lai
loại
hình
dịch
vụ này sẽ được
thực hiện
do
người
tiêu dùng muốn
giảm
thiểu
thời
gian
đi mua hàng
bằng
cách
chỉ
ở nhà
nhứp
chuột
thì đã có
thể
mua được vé
tàu,
vé máy
bay,

họ không
phải
chịu cảnh chen
lứn
xô đẩy để mua vé như
hiện
nay.
Đối
với giao
dịch
giữa
Chính
phủ
với
Chính phủ
thì

diễn ra
nhưng
chiếm
tỷ
trọng
rứt
ít,
không đáng
kể.
li/
NHỮNG
LỢI ÍCH cơ BẢN CỦA TMĐT
Ì. Tác động của TMĐT

tới
hiệu
quả
kinh
tế,

hội
1.1
TMĐT làm
thay
đổi
quỵ mô
thi trưởng
-
canh
tranh toàn
cẩu
Với Internet
các quá trình thương mại được
thực hiện
theo
thời
gian thực
(24
giờ/ngày,
365
ngày/năm),
cạnh
tranh
trực

tuyến
mang tính toàn cầu do
người
tiêu
dùng có
thể lựa
chọn
mua hàng
hoặc dịch
vụ
của
nhiều
công
ty
trên
13
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
khắp
thế
giới
thông qua
mạng.
Còn các công

ty
có cơ
hội
tiếp
cận
với
một
thị
trường
rộng
lớn
đồng
thời
cũng
phải
đối
mặt
với
thách
thức
cạnh
tranh rất
quyết
liệt
từ
các
công
ty
khác
trên

khắp
thế
giới.
Tại
các
thị
trường
truyền
thống,
để
cạnh
tranh với
các công
ty lớn,
các công
ty
mới
trước
hết
phát
triển
thị
trường
tại
các
khu vục
thị
trường nhỏ hơn
về
địa

lý để
kiểm
nghiệm sản
phẩm và
dịch
vụ của
mình,
tạo
thương
hiệu

tiếng
tăm. Các rào
cản
thông thường về mặt
địa
lý và
thời
gian
đã hạn
chế
việc
mở
rộng
diện
cạnh
tranh,
hạn
chế
các

doanh
nghiệp
tận
dụng
các yếu
tố kinh
tế
quy

(Economies
of Scale).
Với
Internet,
doanh
nghiệp
thương mại
điện tử
tránh được các rào
cản này, song
không còn
khả
năng để nắm
giữ
các
lợi
thế
địa lý.
Các công
ty
như

Amzon.com

CDNow
đang có
chiều
hướng
giảm
doanh
thu
quốc
tế,
quay
lại
thị
trường
trong
nước để cơ cấu hoa
lại
và tâng
trưởng
cạnh
tranh trong
nước.
Nhiều
công
ty
khác
lại
coi thị
trường bên ngoài


lợi
thế
do
tại
thị
trường
trong
nước họ gặp
phải
cạnh
tranh
mạnh
hơn.
1.2 Thương mai
điên
tủ
làm
giảm
chi
phí
Thương mại
điện tử
qua
Internet
/
Web giúp
người
tiêu
thụ

và các
doanh
nghiệp
giảm
đáng kể
thời
gian

chi
phí
giao
dịch.
Thời
gian
giao
dịch
qua
Intemet
chỉ bằng
7%
thời
gian
giao
dịch
qua
Fax;
0,05%
thời
gian
giao

dịch
qua
bưu
điện. Chi
phí
giao
dịch
qua
Internet
chỉ bằng
5%
chi
phí
giao
dịch
qua Fax,
qua bưu
điện
hay qua
chuyển
phát
nhanh, bằng 10%-20%
chi
phí
thanh
toán thông
thường.
Sau đây
là bảng
so sánh cho

việc
chuyển
Ì tài
liệu
40
trang.
dẳng
í So sánh
chi
phí

tốc
độ
truyền
theo
một
6ố phương
thức
Đường
truyền
Thời
gian
Chi
phí
(USD)
Từ New York đi Tokyo
Qua bưu
điện
5 ngày
7,40

Chuyển
phát
nhanh
24
giờ
26,25
Qua máy
Fax
31
phút
28,83
Qua
Internet
2 phút
0,10
14
Muộn oản
tết
ttụhiệp
Qrẫn &kị &kuậ
-
lép cA3
3C38-3CQQICĨ
New York đi Los
Angeles
Qua bưu
điện
2-3 ngày
3,00
Chuyển

phát
nhanh 24
giờ
15,50
Qua máy
Fax
31
phút
9,36
Qua
Internet
2 phút
0,10
Nguồn:
Thương
mại
điện tử của
ban
TMĐT-
Bộ
thương mại,
1998
Thương
mại
điện
tử
giúp
giảm
chi
phí

bán hàng và
tiếp thị.
Theo
số
liệu
của
hãng máy bay
Boeing
(Mỹ),
đã có
tới
50% khách hàng
đặt
mua 9% phụ tùng
qua
Internet;
mỗi ngày hãng
giảm
được 600
cuộc
điện
thoại
<2)
.
Chi
phí văn phòng
cậu
thành
trong chi
phí

sản
phẩm,
việc
giảm
chi
phí văn
phòng
theo
nghĩa giảm
thiểu
các khâu
in
ận
giậy
tờ,
giảm
thiểu
số nhân viên
văn phòng cũng có
nghĩa là giảm
chi
phí
sản
phẩm.
1.3
Thương mai
điên
tử



cấu
nghề nghiên
TÁC động
của
thương mại
điện
tử
tới

cậu nghề
nghiệp
chưa
thể hiện
rõ ở
các nước chậm phát
triển,
song
dự đoán
sẽ
trở
nên

rệt
do
tiến
trình toàn cầu
hóa đang được đẩy
mạnh
và xu
thế kinh tế

tri
thức
đang mau chóng
trờ
thành
hiện thực
ngay
tại
các nước đang phát
triển.
Tác động
chung của
thương mại
điện
tử
được
thể hiện

thế
cân
bằng
các
nghề mới,
các
nghề
gián
tiếp
được
tạo ra
do nhu cầu về kỹ năng và năng

suật

việc
loại
bỏ một số đầu
việc
do

thay đổi
về
cậu
trúc
trung gian,
cậu
trúc bán
lẻ.
Tại
các nước phát
triển,
khu vực thương mại đang bị tác động
trực
tiếp

sớm
nhật
do thương mại
điện
tử tạo ra
cách phân
phối

hàng hóa và
sản
phẩm
qua
Internet
một cách
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp.
Bên
cạnh
đó chính

các
doanh
nghiệp
cung cập
hạ
tầng
cơ sở công
nghệ
thông
tin

truyền
thông

nơi

tạo
nền
cho thương mại
điện
tử.
Tiếp
đó là các
doanh
nghiệp
cung
cập
nội
dung
hàng hoa và
dịch
vụ, nội
dung
thông
tận,
báo
chí,
giải
trí phần
mềm, và các
2
Theo
giáo trình "Thương mại điện
tử"/PGS.TS
Đinh Vãn Mậu;
PGS.TS

Đinh Văn
Tiến;
Ths.
Nguyễn
Xuân
Thái/NXB Lao
Động-2003
15
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
loại
sản
phẩm
số.
Các
doanh
nghiệp
liên
quan
tới
các
giao
dịch
như

tài
chính,
bảo
hiểm,
thanh
toán,
bưu
chính,
điện
thoại,
quảng
cáo du
lịch

giao
thông.
Tác động
trực
tiếp
của
thương
mại
điện
tử
tới
nghề
nghiệp, thị
trường
là:
bổ

sung
thay thế
và làm
thay đổi
quy mô
thị
trường.
Các công
ty
ảo mau chóng
tạo
ra nhiều việc
mới lúc
đầu, ít ra
thì các
hoạt
động
trực
tuyến

phi
trực
tuyến
cũng
đã được
tiến
hành cùng lúc bổ
sung
cho
nhau.

Bổ
sung
thay thế
đầu việc
lúc đầu sẽ làm
giảm
số đẩu
việc truyền thống
do công
việc
thương
mại
điện
tử thay thế

loại
trụ
công
việc truyền thống.
Quy mô
thị
trường
được
thay đổi
mau chóng do thương mại
điện
tử
mở
ra
các kênh thương mại

vượt
qua nhiều
rào
cản về địa lý,
biên
giới

ngay
cả vãn
hoa.
Thương mại
điện
tử
còn tác động gián
tiếp tới
nghề
nghiệp

thị
trường.
Do
giảm
chi
phí và tăng
tốc
độ
giao
dịch,
thương mại
điện

tử
đã
bắt
đầu làm
tăng nhu
cầu của con
người
đối với nhiều
loại
hàng hoa như
phần
mềm,
dịch
vụ
trực
tuyến,
dịch
vụ tương
tác, sản
phẩm
nghe
nhìn,
âm
nhạc
ấn phẩm đang
tăng tương
đối
nhanh,
điều
này dẫn

tới
việc
tăng
lượng
công
việc,
kéo
theo
tăng
số đầu
việc.
Công
nghiệp bản
quyền
(thông
tin,
ấn phẩm,
phim,
nghe
nhìn,
phần
mềm )

tốc
độ tăng trưởng
nhanh
nhất
về khả năng
tạo ra việc
làm

mới. Hiện
nay,
tỷ
lệ
nhân công của khu vực này (tính
trung
bình cho Mỹ,
Canada,
Tây Âu,
Nhật
Bản, Singapore,
Australia)

5% toàn bộ nhân công nói
chung.
Theo
dự
báo
của Hội
đồng Châu
Âu,
đến năm
2005,
công
nghiệp bản
quyền
của
Mỹ và
Châu Âu
sẽ tạo ra

5
triệu
đầu
việc mới.
Thương mại
điện
tử
đã và đang làm
thay đổi

cấu
kỹ
năng.
Tại
các nước
phát
triển,
mọi nhân viên của các
doanh
nghiệp
đều
phải
biết
sử
dụng
máy
tính cá
nhân,
truy
cập

Internet,
tiến
hành các
giao
dịch
công tác qua
mạng.
Chủ
trang
trại
và nông dân
cũng
đã
tiếp
cận
nhanh
chóng
với
Internet,
sử
dụng
Web để bán sản phẩm của mình như mua
giống
phân
bón, lấy
thông
tin
thị
trường,
thời

tiết Học sinh
các trường chuyên
nghiệp
sử
dụng
Internet
như là
16
Muộn vãn
lối
Iiạlĩiêp
Qrần ơhị Qhuậ
-
lép
<vB
X38-JIÍĨĨQl<J
một
thói
quen
bắt
buộc.
Sinh
viên
đại
học
và các nhà nghiên cứu
thì
từ
lâu
đã

sử
dụng
Internet
để
phục
vụ
cho
quá
trình
học
tập
và nghiên
cứu của
mình.

thể
nói
hiện
nay
khoảng
cách thông
tin
giữa
các nước phát
triển
và các
nước
kém phát
triển
đang ngày càng

lớn
do
Internet
đã và đang được
sử dụng
ngày càng
nhiều

hiệu
quả
tại
các nước phát
triển,
trong khi
đó,
các nước
kém phát
triển
vấn
cố duy
trì
một
số độc quyền
thiển
cận,
ngăn
cản
quá trình
tiếp
cận

thông
tin
của
người
dân thông
qua cung cấp dịch
vụ
mạng
với
giá cao,
chất
lượng
dịch
vụ
thấp

Việt
nam,
thực trạng
này vấn còn được
tồn
tại.
Thương mại
điện
tử
đang có nhu cầu về nhân
lực
công
nghệ
thông

tin,
công
nhân
tri
thức,
và các mô hình
quản

doanh
nghiệp kiểu
mới.
Để phát
triển
thương mại
điện tử thì đất
nước cần có
những
con
người
hiểu
biết
về
nhiều
mặt
trên cơ sở đã
hiểu
sâu
lĩnh
vực công
nghệ

thông
tin.
Con
người
phù hợp
với
thương mại
điện tử
là con
người
biết
kết
hợp các khả năng
lập
trình và
quản
lý các
mạng
máy tính
với
năng
lực
áp
dụng
kinh
doanh
trên mạng.
1.4 Thương mai
điên
tử và


hôi
Thương mại
điện
tử
đã góp
phần
vào quá trình
cải tạo

hội,
tác động
tới
toàn bộ
hoạt
động
sống
của loài
người
trên cơ sở trí
tuệ
và thông
tin,
với
những
thay đổi
về công
nghệ,
đặc
biệt


công
nghệ
thông
tin,
công
nghệ
gien
và công
nghệ quản
lý đang được áp
dụng
vào
đời sống
hàng
ngày,
mang
lại
giá
trị
lớn
cho con người
và xã
hội.
Internet
là yếu
tố
cơ bản để
triển
khai

ứng
dụng
nền
kinh tế
số và thương
mại
điện
tử.
Mạng
máy tính
chắc chắn sẽ
đóng
vai
trò
quyết
định
đối với
mọi
quá trình phát
triển
kinh
tế,

hội,
thay đổi
về hành
vi,
văn hóa
của mọi cộng
đồng

con người
trong thế
kỷ
21.
Mạng
máy tính
tạo
thành hạ
tầng

sở
thông
tin

truyền
thông cho
doanh
nghiệp
và cá
nhân,
và nó còn
trở
thành hạ
tầng
truyền
thông
của nền
kinh
tế
tri

thức.
Làm
quen
với
Internet
đối với
người
có trình độ công
nghệ
không
phải

khó, song
đối với
những
người

khu vực
khác,
ít
biết
nịgoai
ngữ, nhất

tiếng
Anh,
làm
quen
với
Internet,

để
sử dụng
Intqmet la
ẹằỊmột
vấn
đề không
nhỏ.
17
Muộn
oản
tới
nạhlệp
Qrẩn
&kị
Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
Với
chính sách giáo dục phổ thông đúng
đắn ở các
nước phát
triển,
ngay
cả
bậc
trung
học,
các

học
sinh
đã
trở
nên
quen
thuộc
với
Internet
và văn hóa sử
dụng
Internet.
Công
nghệ
thông
tin

truyền
thông
còn góp
phần quan
trọng
vào
việc
củng cố hạ
tầng

sở

hội

trong
đó có
giáo
dục,
văn
hoa,
y
tế,
dồch
vụ công,
giao
thông liên
lạc.
Các ứng
dụng
đặc thù của công
nghệ
thông
tin
góp
phần
quan
trọng
cho
các
quá
trình phát
triển
cộng
đồng,

phát
triển

hội.
Giáo
dục và đào
tạo
Công
nghệ
thông
tin
truyền
thông

thương mại
điện tử
đã
tạo
ra

hội
phát
triển
giáo
dục và đào
tạo
như:
dạy học
từ
xa,

học
với
các
thiết
bồ đa
phương
tiện,
học
suốt
đời,
vừa học vừa làm,
tự
học nền
kinh
tế
mới cũng tạo
ra
những
nhu
cầu cấp
thiết
về
đào
tạo
các
nghề

liên
quan
tới

công
nghệ,
đào
tạo
các kỹ
năng
hợp tác
trong
công
việc,
các
phương pháp
làm
việc

quản

mới.
Internet,
ngoài
việc trở
thành

sở
công
nghệ
cho
việc
học
suốt

dời,
còn


sở cho
việc
đào
tạo
chuyên
nghiệp.
Ytế
Thông
qua các
trang
Web,
người
dân có
thể
tìm
hiểu
các vấn đề về sức
khoe,

dụ như tìm
hiểu
về cách phòng

chữa
một
số

bệnh
thường
gặp.
Họ
cũng

thể gửi
các
thắc
mắc
của mình
về
sức
khoe
qua mạng để
được
giải
đáp,
từ
đó
họ
sẽ

được một
kiến
thức
vững chắc
về
y
học.

Ngoài
ra,
họ
cũng

thể
tiếp
cận
với
các
khám
phá
khoa học
mới về công
nghệ
sinh
học của
các
nước
trên
thế
giới
thông qua
mạng máy
tính.
Hơn
nữa,
việc
áp
dụng

thương mại
điện tử
làm cho
nền
kinh
tế
phát
triển
nhanh hơn, cuộc sống
văn
minh,
hiện
đại
hơn, điều
đó
cũng
gián
tiếp
làm
cho
y
tế
phát
triển
nhanh
do có
sự đầu tư thích đáng
hơn các
công
nghệ

tiên
tiến
vào y
tế.
Mạng máy
tính
còn

công cụ để
trao
đổi
thông
tin
của
các chuyên
gia,
bấc

trên
khắp
thế
giới,
giúp
họ có
sự
kết
hợp
hỗ
trợ
lẫn

nhau
trong
nghiên
cứu
các
vấn
đề
liên
quan
đến
y
học.
Chính
điều
này
sẽ
tạo
nên
những
thành công
18
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-
lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
trong

chặng
đường
nghiên
cứu,
khám phá về công
nghệ
sinh học,
đem
lại
sự
ứng dụng cao
nhằm
cung cấp
các
dịch
vụ y
tế tốt
hem cho
con
người.
Phát triển cộng đồng
Công
nghệ
thông
tin,
truyền
thông và TMĐT
loại
bỏ
phần

lớn
về
khoảng
cách và tăng tính
cợng đồng-tạo
ra
các mối
quan
hệ mới
giữa
con
người
với
con người, bất
chấp
các
khoảng
cách về
địa
lý, tạo ra
các
cợng
đồng
quốc tế
trực
tuyến,
sự
cạnh
tranh
hay hợp tác

quốc
tế
về
kinh
tế,
công
nghệ
và phát
triển.
Công
nghệ
thông
tin,
truyền
thông và thương
mại
điện
tử
rút ngắn
thời
gian
cho
hàng
loạt
các mối tương tác và
hoạt
đợng xã
hợi,
góp
phần

làm
ngắn
lại
các chu kỳ
kinh
doanh,
các chu kỳ về
sản
phẩm, tăng
hiệu quả,
rút
ngắn
thời
gian
đạt
tới
các mục tiêu phát
triển.
Hoạt
đợng
kinh tế
xảy
ra
liên
tục
24
giờ
mỗi
ngày, 7 ngày
trong tuẫn

không
những
tác đợng
tới
các
doanh
nghiệp,
Chính phủ mà còn tác đợng đến
từng

nhân,
tới
các
cợng
đồng và các tổ
chức

hợi.
Sự
thay đổi
chu kỳ
sản
phẩm và
dịch
vụ làm
thay đổi chiến
lược
cạnh
tranh
toàn cầu của các công

ty,
mang
lại
cho
người
tiêu dùng các
tiện
nghi
tiêu
dùng
mới.
Rút
ngắn
được
thời
gian
cũng
như làm
thay đổi hoạt
đợng
cung
cấp dịch
vụ
công,
y
tế,
giáo
dục.
2.
Lợi

ích
của
thương mại
điện
tử đối với
các
doanh
nghiệp
2.1
Thương mai
điên
tử
làm
giảm
chi
phí
Thương mại
điện
tử làm ảnh
hưởng
tới
bốn
loại
chi
phí
lớn
của
doanh
nghiệp trong
quá trình sản

xuất

tiến
hành các
giao
dịch
thương
mại,
bao
gồm:
- Chi phí
tiêu
thụ:
Tác đợng
lớn nhất
về
chi
phí
khi
áp
dụng
thương mại
điện
tử là
cho phép
doanh
nghiệp

thể thay thế
hàng

loạt
các cửa hàng
vật

(cửa
hàng
thực),
bằng những cửa
hàng ảo trên cơ sở các
website.
Vì các
website hoạt
đợng 24
giờ/
Ì
ngày,
7 ngày/
tuần với thị
trường toàn cầu ở
bất
kỳ
thời
điểm
nào nên
19
Muộn oản
tới
nạhlệp
Qrẩn &kị Qhuụ
-

lấn
<Jt3
3Í38-3CQQVJ
doanh
nghiệp

thể
phục
vụ một
tập
hợp khách hàng
lớn
hơn mà không cần
phải
xây
dựng,
tổ
chức
hay phân
loại
các cơ sở
vật
lý của mình. So
với
việc
quản

nhiều
cửa
hàng,

việc
quản
lý một cửa hàng ảo cho phép
doanh
nghiệp
cốt
giảm
được
nhiều chi
phí
trong
khâu
quản lý,
đặc
biệt

chi
phí
kiểm

hàng
hoa.
Việc
truy
cập
24/24
giờ
tới
các cửa hàng ảo đem
lại

sự
tiện
lợi
đối
với
khách
hàng,
chính sự
tiện
lợi
này là một đặc tính ưu
việt
của các
hoạt
động
kinh
doanh
ảo.
Với
việc
cung
cấp các sản phẩm
hoặc
thông
tin
dịch
vụ
trực
tuyến,
khách

hàng có
thể
hình thành kỹ nâng và
kiến
thức
để
tự
đánh giá giá cả của hàng
hoa cũng
như đặc
điểm
của quá trình
thực
hiện
hàng
hoa.
Trong
tương
lai
một
môi trường
kinh
doanh điện tử
như
vậy
sẽ cho phép khách hàng thường xuyên
truy
cập
website,
nốm được ngày càng

nhiều
thông
tin
sản phẩm
cũng
như các
thuộc
tính về giá
cả.
Từ đó
việc
giao
tiếp
giữa
khách hàng
với
các nhân viên
bán hàng chuyên
nghiệp
hoặc
với
những
nhân viên hỗ
trợ
sẽ được
thực
hiện

trình độ cao hơn.
Một

tác động khác của thương mại
điện tử
tới
chi
phí tiêu
thụ
là làm tăng
tính
hiệu
quả
trong
cấu trúc các đơn
đặt
hàng.
Điển
hình là trường hợp cùa
hai
công
ty lớn
trên
thế
giới,
General
Electric
(GE) và
Cisco
Systems.
Trước
khi
áp

dụng
hình
thức
đạt
hàng qua
website,
cả
hai
công
ty
này đều có
tới
gần 1/4
các đơn đặt hàng của họ
phải
sửa
lại
vì các
lỗi,
cụ
thể đối với
GE, số
lượng
này là trên 1.000.000 đơn hàng. Từ
khi
cho phép khách hàng đặt hàng
trực
tiếp
qua
website,

tỷ
lệ
các đơn
đặt
hàng
lỗi
của
hai
công
ty
đều
giảm
xuống
đáng
kể,
như
của
Cisco,
tỷ
lệ
này
chỉ
còn
khoảng
2%.
Tiết
kiệm chi
phí thông qua
việc
áp

dụng
các hình
thức thanh
toán
trực
tiếp
qua
Web
cũng
là con số đáng kể
đối với
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh điện
tử.
Mặc dù
khoản
phí
dịch
vụ ngân hàng cho
việc
thanh
toán
bằng
séc
giấy
giữa
các ngân hàng và

người
bán là không
lớn, trung
bình
khoảng
1,2 USD cho một
giao
dịch
thanh
toán,
thanh
toán
bằng
thẻ
tín
dụng

thẻ ghi
nợ
trung
bình chỉ
khoảng
0,40 USD đến 0,60 USD,
song,
chi
phí cho quá trình
thanh
toán
điện
tử

qua
Internet

thể
giảm
xuống
còn
khoảng
0,01 USD
hoặc
thấp
hơn.
20

×