Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Các biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.12 MB, 122 trang )


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
HÀ NỘI
TRỊNH VÃN SỬ
CÁC
BIỆN
PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
NHÀ
NƯỚC VÊ HẢI
QUAN ĐỐI
VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHAU Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
CHUYÊN
NGÀNH:
KINH
TẾ THÊ GIỚI

QUAN HỆ
KINH
TẾ
QUỐC
TẾ

SỐ:
5-02-12


ự Ũ íX'
l
>'
VIÊM]
À
3
LUẬN ÁN THẠC sĩ KHOA HÓC KINH TẾ
TMMVtệl*
NGOAI THtKmO
HÀ NỘI
8-1996
Lòi cảm ơn
Tác
giả xin
bày
tỏ
lòng cảm ơn chân thành về
những
hướng
dẫn
chi
tiết

tận
tình
trong
suốt
quá trình nghiên cứu và
viết
bản

Luận
án này của Giáo
sư,
Phó
tiến
sĩ,
Nhà giáo ưu
tú,
Bùi xuân
Lưu,
Hiệu
trưởng trường
Đại
học
Ngoại
thương Hà
nội.
Nhân
dịp này,
Tôi
xin
trân
trọng
cảm ơn các Giáo viên Trường
Đại
học
Ngoại
thương Hà
nội
và đục

biệt
là các
Thầy
Cô ( GS, PGS; TS, PTS
)
đã
trực
tiếp
giảng
dạy lớp
cao học
khoa
ì
trường
Đại
Học
Ngoại
Thương Hà
Nội (1993 -
1996
).
Tôi
cũng
vô cùng cảm ơn Lãnh đạo Cục
Hải
quan
thành phố Hà
Nội, Hải
quan
Nội Bài, Hải

quan
I.C.D.
Gia
Thúy
-
Hà Nôi và bạn bè đồng
nghiệp,
bạn học cũ đã
tạo
điều
kiện
và giúp đỡ tôi về
thời
gian, vật chất,
tài
liệu,
trao đổi
thông
tin
góp
phần
cho
việc
hoàn thành bản
luận
án này.
Tác
giả
không quên và đục
biệt

cảm ơn
vợ,
con và
những
thành viên
trong gia
đình
đã thông cảm đông
viên,
khích
lệ
tôi về
tinh
thần

vật
chất
trong
suốt
quá
trình học
tập
và hoàn thành
việc
nghiên
cứu,

thiếu
sự cảm thông và khích
lệ

đó
tôi
không
thể
hoàn thành có
kết
quả
khoa
học
cũng
như bản
luận
án này.
Cuối
cùng tôi
xin
cảm ơn
tất
cả các bạn
trong lớp
cao học
khoa
ì trường
Đại
Học
Ngoại
Thương Hà
Nội
về
những

giúp đỡ và động viên quý báu
đối với tôi trong
suốt
thời
gian học tập
và nghiên
cứu.
Một lần nữa xin cảm ơn tất cả các Thầy Cô, đồng nghiệp và các bạn !
Tác giả
Trịnh văn Sử
MỤC LỤC
Lòi cảm ơn
Lời
nói đầu:
8
Ì -
Tính
cấp
thiết
của
đề
tài
8
2-
Mục đích nghiên
cứu của Luận
án 8
3-
Đối
tượng

và phạm
vi
nghiên cứu 9
4- Phương pháp nghiên
cứu
10
5-Những đóng góp
của Luận
án 10
6- Tên
Luận
án 10
Chương
ì:
Hải quan

biện
pháp Hải quan
trong
quản

Ngoại 12
thương
(XNK
):
ĩ-
Khái niệm
về Hải
quan và
biện

pháp quản

Hải
quan:
12
1.1-
Khái
niệm
về Hải quan
12
1.
2-Biện
pháp
quản

Hải quan
12
li-
Chức năng

nhiệm vụ
của
Hải
quan:
12
Ì-Chức
năng:
12
1.1.
Khái

niệm
về
chức
năng 12
Ì
.2.
Chức năng
của Hải quan
X2Ị
2-Nhiệm
vụ:
13
2.1.
Nhiệm
vụ 13
2.2. Nhiệm
vụ
của Hải quan
13
3-Chức năng và
nhiệm
vụ
của Hải quan
13
Ì
IU-
Hải quan
trong
hệ
thống chính sách biện

pháp quản

XNK ở 13
các
nước:
Ì -
Khái quát các
biện
pháp chính sách
Ngoại
thương
(
XNK
):
13
1.1.
Vai trò

tầm quan
trọng
của
chính sách
Ngoại
thương 13
1.2.
Các xu
hướng
của
chính sách
Ngoại

thương 14
1.3.
Các chính sách
Ngoại
thương
điển
hình 14
2
-
Hải quan
trong
hệ
thống
chính
sách,
biện
pháp
quản
lý 15
XNK ở các
nước:
2.1.
Quan
niệm
về
biện
pháp 15
2.2.
Các
biện

pháp
thường
được
các
nước
áp
dụng:
15
2.2.
Ì.
Hệ
thống
pháp
luật,
chính sách và
biện
pháp
quản
15

về
Hải quan
2.2.2.

cấu
tổ
chịc
điều
hành 16
IV-

Một số
kinh nghiệm

các
nước:
17
Ì -
Hải quan
với thuế
XNK và
thu
khác 17
2-
Vấn đề nợ
thuế
XNK 18
3-
Phạm
vi
hoạt
động
của Hải quan
18
4-
Kiểm
tra
Hải
quan
những
nơi mua bán hàng hoa XNK 19

5- Giám
định
Hải quan
20
6- Hàng hoa tạm
nhập
-
tái
xuất
20
7-Xử

vi
phạm và phạm
tội
Hải quan
21
Chương
li:
Hải
quan Việt
nam

thực trạng công
tác
Hải
quan
23
hiện
nay

2
l-Sựra
đời và
phát triển
của
Hải quan gắn
liền
với
phát triển
23
quan hệ
kinh
tế
đối
ngoại
đặc
biệt

phát triển
Ngoại
thương
li-
Nhiệm vụ
của
Hải quan
Việt
nam
qua
các
thời

kỳ:
28
Ì -
Thời
kỳ xây
dựng
chính
quyền
nhân dân và kháng
chiến
chống
28
thực
dân Pháp xâm
lược
(
1945
-
1954
)
2-
Thời
kỳ xây
dựng

bảo
vệ
tổ
quốc
XHCN ở

miền
Bắc,
chống
29
Đế
quốc
Mỹ

tay sai
giải
phóng
miền
nam
thống
nhất
đất
nước
(
1954
-
1975
)
3-
Thời
kỳ
cả
nước
xây
dựng


bảo vệ tổ
quốc
XHCN
(
1975
-
29
1986)
4-
Thời
kỳ
đất
nước
đổi
mới
(từ 1986 )
30
5-Kết
luận
31
IU-
Chức năng quản

Nhà
nước
về
Hải
quan:
31
Ì

-
Quản lý Nhà
nước
31
2-
Chức năng
quản
lý Nhà
nước
về
Hải
quan
32
3- Quản lý Nhà
nước
về
Hải
quan
đối với
hoạt
địng
XNK 32
IV-
Tổ
chức
và cơ chế
điều
hành của Hải quan
Việt
nam

hiện
nay:
33
Ì -
Tổ
chức
của Hải
quan
Việt
nam
hiện
nay
33
2-

chế
điều
hành
thực
hiện
chức
năng
quản
lý Nhà
nước
về
34
Hải
quan


Việt
nam
hiện
nay
V-
Hệ
thống
các
văn bản pháp quy
chủ yếu ch
đạo
hoạt
động của
35
Hải quan
Việt
nam
hiện
nay:
Ì -
Pháp
lệnh
Hải
quan
Việt
nam, Nghị
định
128/HĐBT ngày
li/
36

4/1991

Nghị
định
171/
HĐBT ngày
27/ 5/
1991
3
2- Các
luật
và pháp
lệnh
về
thuế,
lệ
phí Hải
quan
37
3- Chính sách mặt hàng và cơ chế điều hành XK, NK 39
4- Cơ chế quản lý 39
5- Quy
chế,
chế
độ,
quy
trình,
thủ
tục
Hải

quan
đối
với hàng 41
hoa XNK
VI-
Những công
việc
đã
làm
được:
46
Ì-Về công tác giám quản 46
2- Về công tác kiểm
tra
thu
thuế
57
3- Về công tác chống buôn
lậu
61
4- Về công tác
thống
kê Nhà nước về Hải
quan
67
5- Đóng góp
trong
công tác
gũi
gìn an

ninh,
trật
tự và an toàn 67

hội
6- Phục vụ công tác
đối
ngoại
của Đảng và Nhà nước 67
7-Hợp
tác quốc
tế
về Hải quan, công tác đào tạo và xây dựng 68
lực
lượng
VU- Những
tồn
tại:
69
Ì-Những
nét khái quát 69
2- Cụ
thể:
73
2.1-
Trong
công tác kiểm
tra
giám sát Hải
quan

73
2.2-
Trong
công tác kiểm
tra
thu
thuế
80
2.3-
Trong
công tác chống buôn
lậu

gian
lận
thương mại: 90
2.3.Ì.
Khảo
sát
thực
tiễn
90
2.3.2.
Các hình
thức
gian
lận
thương mại ph
biến
93

4
2.3.3.
Gian
lận
thương
mại
là gì?
y4
2.3.4.
Tác
hại
do buôn
lậu

gian lận
thương
mại
95
2.4-
Trong
công
tác
thống
kê Nhà
nước
về
Hải
quan
95
Chương UI: Các

biện
pháp nhằm
thực hiện
tốt
chức năng quản 96

Nhà nước
về
Hải quan
trong
những năm
tới
ì-
Phương
hướng phát triển kinh
tế,
kinh
tế
đối
ngoại

XNK 96
trong thời
kỳ
công
nghiệp
hoa và
hiện
đại
hoa

đất
nướcựới
2020
):
ì
-
Phương
hướng
phát
triển
kinh tế nói
chung
96
2-
Phương
hướng
phát
triển
kinh tế đối
ngoại
và XNK 96
li-
Phương hướng
nhiệm
vụ
Hải quan
trong
những năm
tới
97

IU-
Kiến nghị
hoàn
thiện:
98
Ì-Vì
sao
phải
hoàn
thiện
98
2-
Hoàn
thiện
các
biện
pháp
theo
hướng:
99
2.1.
Về
luật
pháp 99
2.2.
Về chính sách
biện
pháp loi
2.3.
Về quy trình

nghiệp
vụ
của Hải
quan
107
2.4.
Về
tổ
chức
cán
bộ,
đào
tạo
và hợp
tác
quốc
tế
107
về Hải
quan
Kết luận
IU
Tài
liệu
tham
khảo
113
Nguồn

liệu


trích
dẫn 115
5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
+ CP:
Chính
phủ
+ TTg: Thủ tướng Chính phủ
+ XNK: Xuất nhập khẩu
+ XNC: Xuất nhập cảnh
+ HQ: Hải quan
+
TCHQ
-
GSQL:
Tổng
cục Hải
quan
-
Giám
sát
quản

+
TCHQ
-
KTTT:
Tổng
cục Hải

quan
-
Kiếm
tra thu
thuế
+
TCHQ
- PC:
Tổng
cục Hải
quan
-
Pháp
chế
+
TCHQ
-
TKTH:
Tổng
cục Hải
quan
-
Thống
kê Tin học
+ ĐTCBL: Điều tra chống buôn lậu
+ CBL: Chống buôn lậu
+ PMD: Phi mậu dịch
+ MD: Mậu dịch
+ TC: Tài chính
+

TC/TCT:
Tài
chính
/
Tổng
cục
thuế
+ TM: Thương mại
+ TM - XNK: Thương mại - Xuất Nhập khẩu
+ TM - PC: Thương mại - Pháp chế
+ NgT: Ngoại thương
+ Ngơ: Ngoại giao
6
+
NNPTNT:
Nông
nghiệp

Phát
triển
Nông thôn
+
KHCNMT
:
Khoa
học Công
nghệ
và Môi
trường
+ GTVT: Giao thông vận tải

+ NV: Nội vụ
+ VHTT: Văn hoa -Thông tin
+ TCTCĐLCL: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng
+ SL: Sắc lệnh
+ NĐ: Nghị định
+ QĐ: Quyết định
+CT: Chỉ thị
+ ÍT: Thông tư
+ TT - LB: Thông tư liên bộ
+ CV: Công văn
+ V/V: Về việc
+ DFS: Cửa hàng min thuế
+
Downtown
DFS: cửa hàng
min
thuế
trong
nội thành
+ HS: Hamonious System: Hệ điều hoa
7
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
-
Tính cấp
thiết
của
đề
tài:

Như chúng
ta
đã
biết:
ở đâu có
hoạt
động
xuất
nhập khấu (
XNK
)
thì ở đó có
hoạt
động của
Hải quan
- cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
quản
lý Nhà nước về Hải
quan
đối với hoạt
động XNK.
Những năm gần đây
hoạt
động
kinh

tế đối
ngoại
của
Việt
nam nói
chung,
Ngoại
thương
với
XNK nói riêng
gia
tăng
rất
đáng kể
,
nhằm
phịc
vị sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa và
hiện
đại
hoa nước
nhà.
Cũng như các
lĩnh
vực khác
trong

nền
kinh
tế -

hội
của nước
ta
hiện
nay,
việc
quản
lý Nhà nước về Hải
quan
đối
với
hoạt
động XNK còn
rất
nhiều
vấn
đề gây
cấn

phức
tạp
cần
phải
được tháo gỡ
kịp
thời.

Thực
tiễn
cũng
đã có
nhiều
quan
điểm,
bài
viết,
ý
kiến
từ
các
doanh
nghiệp
hoặc
của cơ
quan
Hải
quan
về một vài vấn đề cị
thể
nhằm vào các văn bản pháp
quy
điều chỉnh
hoạt
động XNK và
việc
thực
hiện

của cơ
quan Hải quan
trong
lĩnh
vực
quản
lý Nhà nước vẻ Hải
quan, cũng
như
việc
chấp
hành pháp
luật
của các
doanh
nghiệp.
Song hầu như chưa có một đề tài nào nhìn
từ
gốc độ
tổng thể
nhằm:
vừa
thúc đẩy
hoạt
động XNK
lại
vừa đảm bảo cho cơ
quan Hải quan
thực
hiện tốt

chức
năng
quản
lý Nhà nước
của
mình.
Chính vì vậy
việc
nghiên cứu về mặt lý
luận
cũng
như
thực
tiễn
các
biện
pháp
thực
hiện
chức
năng
quản
lý Nhà nước về Hải
quan

Việt
nam
hiện
nay


hết
sức cần
thiết.
2 - Mịc đích nghiên cứu của luận án:
Nghiên cứu một cách có hệ
thống
một số
vấn
đề lý
luận

thực
tiễn
liên
quan
đến
việc
thực
hiện
chức
năng
quản
lý Nhà nước về
Hải quan
nói
chung,
đối với hoạt
động
XNK
nói

riêng.
Đánh giá
thực
trạng việc
thực
hiện
chức
năng
quản
lý Nhà nước về
Hải quan
đối
với hoạt
động
kinh
doanh
XNK
trong
những
năm
qua.
8
Nêu một
số
kiến
nghị
nhằm góp
phần
hoàn
thiện

chức
năng
quản
lý Nhà nưác
về
Hải quan
đối với
các
hoạt
động
kinh
doanh
XNK.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối
tượng
nghiên
cứu:
Luận
án
tập trung
nghiên cứu các biên pháp
thực
hiện
chức
năng
quản
lý Nhà nước về Hải
quan đối với
hoạt

động
kinh
doanh
XNK ở
nước
ta hiện
nay.
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Lấy Hải
quan
Sân bay Quốc
tế
Nội
bài để
khảo
sát và
nghiên
cứu;
mốc
thữi
gian
từ
1990
trở
lại
đây là chủ
yếu, với

những
lý do cơ bản
sau:
+
Hải quan
cửa
khẩu
Sân bay
quốc
tế
Nội
bài
thuộc
địa
bàn Thủ đô Hà
nội,

một
trong
những
cửa
khẩu
cấp ì của cả nước về công tác
Hải quan.
(Sân bay TSN,
cảng
Sài
gòn, cảng Hải
phòng
) với

một lưu
lượng
hàng hoa XNK
,
hành khách
xuất
nhập cảnh
(XNC)
rất lớn

nhộn nhịp.
+
Hải quan Nội
bài là một
trong
những
mắt xích chủ yếu cùng
với
Hải
quan
các cửa
khẩu,
các khu vực
kiểm
soát
Hải quan
khác
trong
cả nước
tạo

thành "Hàng
rào
Hải quan" của
nước
ta.
+ Các chính
sách,
chế
độ,

chế điều
hành về
quản

Hải quan
đã được
nhất
thể
hóa
trong
cả nước
(trừ
biên
giới
Việt-Trung,
biên
giới
phía Tây Nam có quy chế
riêng).
Những

khó
khăn vướns
mắc:
1.
Thữi
gian
trước đây các văn bản
điều
hành
hoạt
động của Hải
quan
chưa
được
công
khai
hoa hoàn
toàn,
chưa đầy đủ và
khoa học.
2.
Số
liệu
nhiều
lĩnh
vực về mặt nguyên
tắc
còn
giới
hạn

trong
phạm
vi nội
bộ.
3.
Trước đây
kim ngạch
XNK
của
Việt
nam nói
chung
và qua
Nội
bài nói riêng
còn
thấp,
chủ yếu
là hành khách và phương
tiện
vận
tải
xuất
nhập cảnh
(XNC
).
Cho
nên
tác
giả

chỉ
dùng
số
liệu

thể từ
1990
trở
lại
đây để
minh họa.
9
4. Cũng như các
quốc gia
khác trên
thế
giới,
nguồn thu
từ hàng hoa XNK
chiếm
hầu
hết
số
thu
của cơ
quan Hải quan
mỗi
nước.
Do vậy
trong

phạm
vi
của
luận
án này tác
giả
chỉ
tập
trung
vào
lĩnh
vực
quản
lý XNK
của

quan Hải quan

chủ yếu.
4 - Phương pháp nghiên cứu:
Luận
án sử
dụng
tổng
hợp
nhiều
phương pháp nghiên cộu như: duy
vật
biện
chộng,

duy
vật
lịch
sử; kết
hợp phương pháp
lịch
sử và
lôgic,
phương pháp so
sánh,
phương pháp phân tích và
tổng
hợp.
5 - Những đóng góp của luận án:
Hệ
thống
hoa các văn bản pháp quy có liên
quan
đến
quản
lý Nhà nước về Hải
quan
đối với hoạt
động
kinh
doanh
XNK
trong
giai
đoạn

hiện
nay ở nước
ta.
Nghiên cộu quy trình
nghiệp
vụ
Hải quan
nhằm
thực
hiện tốt
nhất
chộc
năng
của
mình.
Phân tích
thực
trạng
chung
của công tác
quản

trong
toàn ngành Hải
quan
hiện
nay, từ
đó đưa
ra
những

biện
pháp nhằm
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp
trong
hoạt
động
kinh
doanh
XNK và công tác
quản
lý của các cơ
quan quản
lý Nhà
nước,
đặc
biệt
là Hải quan.
6 - Tên luận án:
" Các biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước vê
Hải quan
đôi
với
hoạt động kinh doanh xuất

nhập khẩu ở
nước
ta
hiện
nay"
10
Ngoài
phần
mở đầu và
kết
luận,
mục
lục,
danh
mục các tài
liệu
tham khảo,
nguồn số
liệu

trích
dẫn,
các
chữ
viết tắt,
phần
còn
lại
của
luận

án được
chia
thành
3 chương:
Chương
ì:
Hải quan

biện
pháp
Hải quan
trong
quản

Ngoại
thương
(XNK).
Chương
li:
Hải quan
Việt
nam và
thực
trạng
công tác
Hải quan
hiện
nay.
Chương HI: Các
biện

pháp nhằm
thực
hiện
tốt
chc
năng
quản
lý Nhà
nưóc về
Hải quan
trong
những
năm
tới.
li
CHƯƠNG
ì
HẢI QUAN VÀ BIỆN PHÁP HẢI QUAN TRONG QUẢN LÝ
NGOẠI
THƯƠNG
// -
Khái niệm
về
Hải
quan

biện
pháp quản

Hải

quan:

.1- Khái niêm
về
Hải
quan:
Hải
quan

một cơ
quan
nhà
nước
ra đời
nhằm
thực
hiện
chức
năng
của
mình
theo
luật
định.
Tùy
từng
quốc
gia

nhiệm

vụ
của

quan
Hải
quan
cố
thể nhiều
hay
ít
và khác
nhau
đôi
chút,
song
tất
cả
đều có
nét

bản chung
giống
nhau
là:
Kiểm
soát hàng hoa
xuất
nhập
khặu
(XNK

),
người

phương
tiện
vận
tải
xuất
nhập
cảnh
(
XNC
)
,
quá
cảnh,
mượn
đường
, thi
hành
luật
Hải quan
, luật
Thuế
quan

tất
cả
các
luật

lệ
cũng
như quy
định
khác có liên
quan đến
hoạt
động
của Hải quan

Thuế
quan;
ngăn
chặn,
trấn
áp buôn
lậu
,
các
hoạt
động
lậu
liêm
đối
phó
với
Hải quan

thặm quyền
xử lý

đối với
hành
vi vi
phạm

tội
phạm
Hải
quan.
1.2
- Biên phây quản

Hải
quan:
Các
quốc
gia
trên
thế
giới
,
trong
chính sách
Ngoại
thương
của
mình đều một
mặt
thực
hiện

nhiều
biện
pháp nhằm
hạn chế
nhập
khặu,
mặt khác
lại
tìm
mọi
cách
để đặy
mạnh
xuất
khặu sản
phặm
của
mình
bằng
các
biện
pháp
thuế
quan

phi
thuế
quan.

Hải

quan


quan
trực tiếp
thực hiện
hoặc
phôi
hợp.
Rõ ràng
Hải
quan là
một
biện
pháp.
Biện
pháp Hải quan mang
tinh
chất tổng
hợp,
linh hoạt,
kịp
thời

hữu
hiệu.
HI- Chức năng và nhiệm vụ của Hải quan:

-
Chức năm:

1.1- Khái
niệm
về
chức
năng: Chức năng là phương
tiện,
công cụ để
thực
hiện
nhiệm
vụ,
được
quy
định
trực tiếp
bởi
nhiệm
vụ.
12
1.2-
Chức năng
của Hải quan:

phương
tiện,
công cụ để

quan Hải quan
thực hiện
nhiệm

vụ,
được quy định
trực tiếp
bởi
nhiệm
vụ
của Hải quan.
2
-
Nhiêm
vu:
2.1-
Nhiệm
vụ:
Là mục
tiêu cần
đạt
tới,

những
vấn
đề
đặt ra
cần
giải
quyết.
2.2-
Nhiệm
vụ của
Hải quan: là

mục
tiêu

Hải
quan
cần
đạt tói,

những
vấn
đề
đặt ra

Hải quan cần
giải
quyết.
2.3-
Căn
cứ để xác định
nhiệm
vụ của
Hải quan
. Nhiệm
vụ
của Hải
quan
được
qui
định trên


sở
nhiệm
vụ phát
triển
kinh
tế,
chính
trị,
văn
hoa,

hỳi
trong
từng
thời
kỳ
của mỗi
quốc gia

trước
hết

nhiệm
vụ
của ngành
Ngoại
thương.
Do vậy chức năng và nhiệm vụ
luôn luôn
đi đôi

với
nhau.
3
-
Chức năng và nhiêm
vu
của
Hải
quan:
Thực
thi luật
Hải quan,
luật
thuế
quan

tất
cả các
luật
lệ
cũng
như
các quy định khác

liên
quan
đến
hoạt
đỳng
của

Hải quan

thuế
quan;
nhằm
đạt
được
mục
tiêu
đặt ra.
mi
-
Hải
quan
trong
hệ
thống chính
sách, biện
pháp quản

XNK ở
các
nước:
Ì- Khái
quát
các
biên pháp, chính
sách Ngoai
thương
(XNK):

LI- Vai
trò
và tầm quan
trọng
cua
chính
sách Ngoại
thương:
Chính sách
Ngoại
thương là mỳt hệ
thống
các
nguyên
tắc

biện
pháp thích
hợp

mỳt
Nhà
nước
áp
dụng
nhằm
điều
chỉnh
hoạt
đỳng

Ngoại
thương cho
phù
hợp
với
lợi
ích
chung
của

hỳi
;

là mỳt
bỳ
phận
chính sách
kinh
tế-xã
hỳi
của
Nhà
nước,
cố
quan
hệ
chặt
chẽ

phục

vụ cho sự phát
triển
kinh
tế
của
đất
nước.
Chính sách
Ngoại
thương tác đỳng đến
khối
lượng
và cơ
cấu hàng được buôn
bán.

cũng
tác đỳng đến
tổng
số
cầu

tổng
số
cung
của
nhiều
hàng hoa khác
13
nhau

trong
nền
kinh
tế
.
Nói một cách
khác:
khi
tác động đến
Ngoại
thương, chính
sách
Ngoại
thương
cũng
tác động lên
mọi thứ của nền
kinh
tế.
Nhiệm
vụ
của
chính sách
Ngoại
thương
của mỗi
quốc
gia

thể

khác
nhau
qua
mỗi
thời
kỳ,
nhưng đều có nét
chung
giống
nhau
như
tạo
điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
mở
rộng
thị
trường
ra
nước
ngoài,
bảo hộ chính đáng
thị
trường
nội địa.
1.2- Các xu hướng của chính sách Ngoại thương:
Trong

quá trình phát
triển
kinh
tế của
một
nước,
chính sách
Ngoại
thương của
họ
phát
triển
theo
nhựng
xu hướng và hình
thức biểu hiện
khác
nhau,
phụ
thuộc
vào
nhựng
điều
kiện
lịch
sử phát
triển
cụ
thể.
Tuy nhiên cho

tới
nay chính sách
Ngoại
thương
của
các nước đều gồm
hai
xu hướng bảo hộ và
tự
do
buôn
bán.
Về lý
thuyết,
hai
xu hướng chính sách này là
hai
hệ
thống
đối lập
và khác
nhau.
Nhưng
trong
thực tế
đã và đang
diễn ra
việc
áp
dụng

chính sách
tự
do buôn
bán ở nước
này,
đồng
thời
duy
trì biện
pháp bảo hộ nghiêm
ngặt

nhựng
nước khác.
Thậm
trí
trong
một nước
thực hiện
chính sách tự do buôn bán, nhưng đồng
thời
trong
một
chừng
mực nào đó
lại
áp
dụng
nhựng
biện

pháp bảo hộ.
1. 3- Các chính sách Ngoại thương điển hình:
Các
quốc
gia
đều một mặt
thực hiện nhiều biện
pháp nhằm hạn chế
nhập
khẩu,
mặt khác
lại
tìm mọi cách để đẩy
mạnh
xuất
khẩu
sản phẩm của mình
bằng
cách:
-
Trợ cấp xuất
khẩu;
tín
dụng
xuất
khẩu;
thu thuế thấp
hoặc
không
thu thuế

vào
hàng
xuất
khẩu
của
mình.v.v.
để đẩy
mạnh
xuất
khẩu.
-
Thực
hiện
các chính sách về
tỷ
giá
- Các
loại
hạn
chế
mậu
dịch:
+ Hàng rào
thuế
quan
( TBs):
Thuế
quan,
thuế theo
tri

giá
hàng,
thuế theo
định
lượng,
thuế
kết
họp, thuế
biến
thiên

14
+ Và hàng rào
phi thuế
quan
(NTBs):
* Đó là hàng rào
phi thuế
quan
định
lượng: Thoa
thuận
buôn bán có
trật
tự

mậu
dịch
đối
ứng

* Hàng rào
phi thuế
quan
không định
lượng:
Đó là sự
tham
gia
trực
tiếp
của
Chính phủ vào thương
mại,
Hải quan
và các
thủ tục
hành chính
khác,
cũng
như các
tiêu
chuẩn
được đưa
ra.
Áp
dụng những
biện
pháp trên là Nhà nước đã
can
thiệp

vào sự vận động
theo
quy
luật
của
thị
trường.
Sự
can
thiệp
của
Nhà nước nhấm
điều chỉnh
sự
sai lệch
méo
mó của
thị
trường là cần
thiết.
Nhưng can
thiệp
không đi cùng
chiều
với
sự vận
động
của các quy
luật
kinh tế

tác
động trên
thị
trường thì sẽ
phải trả
gia.
Trong
các
biện
pháp hạn chế
tự
do buôn bán nói trên thì
biện
phấp
đánh thuế được
coi

không
tồi
tệ nhất.
Điều
này đã được
thấy

từ
những
lợi
ích
của
thuế

quan

những
thực
tiễn
trên
thế
giới.

vậy, thay

phải
ra
lệnh
cấm hẳn hay tạm
ngừng nhập
khẩu
một mặt hàng nào
đó,
Nhà nước nên dùng
thuế
để
điều
tiết,
trừ
những
trường
hợp
đặc
biệt.

2
-
Hải quan
trong

thống chính sách, biên
pháp quản

XNK ở
các
nước:
2.1- Quan niệm về biện pháp ở đây là:
Một
cách
làm,
cách
tổ
chức
thực
hiện,
cách xử lý tình
huống,
đó là một
lời giải
cho
một vấn đề
trong
một
giai
đoạn

lịch
sử hay một sự
việc
mới nảy
sinh;
đó là một
giải
pháp hữu ích và có tính
khả
thi.
Nói đến
biện
pháp về
Hải quan
phải
bao gồm:
+ Hệ
thống
các văn bản pháp quy
điều chỉnh
hoạt
động
của Hải quan
+ Cơ
cấu
tổ
chức điều
hành,
thực hiện
chức

năng
quản

của Hải quan.
2.2-
Các
biện
pháp
thường
được các nước áp dụng:
2.2.1-
Hệ
thống
pháp
luật,
chính sách và
biện
pháp
quản
lý về
Hải quan:
15
- Phần
lớn
các nước trên
thế
giới
đều đã cố bộ
luật
Hải

quan
và Thuế
quan
riêng
của
mình để
điều
chỉnh
hoạt
động XNK; các điều
luật
rất
chi
tiết.
- Thuế
suất
cho hàng
xuất
khẩu
hầu
hết
là 0%, hàng
nhập
khẩu
thì
thu thuế
trên
diện rộng với thuế suất
không
cao

(trừ
trường hợp đực
biệt).
- Chế độ
giấy
phép
vẫn
được áp
dụng
để
điều
chỉnh
hoạt
động XNK.
-
Hải
quan
các nước
hiện
nay đều
tập
trung
mạnh
vào công tác
chống
buôn
lậu

gian lận
thương

mại.
Việc
đầu tư
trực
tiếp
của
nước ngoài và
việc
các liên
minh
kinh
tế ra đời
cũng
làm
yếu,
mềm hoa hàng rào
thuế
quan,
ít nhất

giữa
các nước
trong
từng khối bởi
sự tự
do mậu
dịch
trong
khối,
đồng

minh
thuế
quan
hay
xoa
bỏ
thuế
quan
và các hạn
chế
khác
trong
nhóm, ví
dụ:
EEC,
AFTA
(Hội
mậu
dịch
tự
do Mỹ
la
tinh),
ASEAN,
CACM
(Thị
trường
chung
Trung
Mỹ), CARIFTA ( Hội mậu

dịch
tự do
Caribê),
Đồng
minh
thuế
quan
Tây
phi,
Liên
minh
thuế
quan
kinh
tế
Trung
phi,
Uy ban tư
vấn
thường
trực
Mag
-
Reb
2.2.2
-

cấu tổ
chức
điều

hành được khái
quất
hoa
theo
mô hình
sau:
Người
đứng đầu cơ
quan
Hải
quan
Trung
ương,
tùy
theo từng
nước mà có
tên
gọi
riêng
như:
Tổng
cục
truồng,
Tổng
cục
nha
Hải
quan,
Tổng giám
đốc,

Cao
uy Hải
quan,
hoực
Cục trưởng
Hải
quan
.

quan
Hải
quan
Trung
ương có
thể
độc lập
,

thể thuộc
Bộ Tài
chính,
tuy từng
nước:
+ Hầu
hết
các nước Hải
quan
thuộc
Bộ Tài chính như: Mỹ, Anh,
Pháp,

Nhật,Thái
lan,
Hàn
quốc,
Malaysia,
Philippines,
+ Một vài nước như: Nga, Cuba,
Việt
nam thì Hải
quan
độc
lập,
thuộc
Chính
phủ.
16
TỐNG
THỐNG HAY THỦ TUÔNG
Tổng
cục Trưởng
Hải
quan
Hải
quan Vùng
hay
Sở
Hải
quan
(
Tổng

Giám
đốc
hay
Giám đốc)
Bộ trưởng
Bộ Tài chính
T
Tổng
cục
Trưởng
Hải
quan
(Trong
trường
hợp
thuộc
Bộ Tài chính)

Phân Sở
Hải
quan,
-Đồn
Hải quan hay
Đội
hải
quan J
Tóm
lai:
Hải quan


một cơ
quan
nhà nước
,

vai trồ rất
quan
trọng
trong
hệ
thống quản lý
XNK ở
các nước; là
một
công cụ
để
thực hiện các biện
pháp thuế
quan và phi
thuế
quan đối với hoạt động XNK ,
nhằm
bảo
hộ
và thúc
đẩy
sản xuất trong nước, hướng
dẫn
tiêu dùng, tăng thu
cho ngân

sách
Nhà
nước, chống
buôn
lỗu Biện
pháp Hải quan

một
trong
những
biện
pháp
chính sách Ngoại thương của mỗi quốc gia.
IVI-
Một
sô kỉnh nghiệm

các nước:
Ị- Hải quan với
thuếXNK
và thu khác
:
17
AI
9)
hữ
DẠ.,
ĨHI/CHĂÌỊ
Một
trong

những
nhiệm
vụ cơ bản
của Hải quan là
thu thuế.
Do vậy hầu
hết
luật
Hải
quan các
nước
như:
Malaysia,
Philipines,
Nhật
bản,
Pháp,
đều
giành
phần
lớn
để
quy
định
chi
tiết
luật
thuế Hải
quan


luật
thuế biểu
Hải quan
(trong
khi

Việt
nam
hiện
nay
luật
thuế
XNK và Pháp
lệnh
Hải quan
lại
tách
riêng).
Tuy nhiên,
việc
thu thuế
ở một
số
nước và
trong
khu vực
không hoàn toàn
giống
nhau,
cụ

thể:
Trung
quốc,
Philipines
thì
luật
quy đinh
Hải quan chỉ
thu thuế
XNK
( giống
Việt
nam
)
còn
thuế
gián
thu
thì
giao
cho
lực
lưắng
thu thuế
nội
địa.
Một
số
nước khác
thì Hải

quan
thu cả,
ví dụ như:
Pháp,
Malaysia,
Nhật
bản,
Cộng
hoa
liên
bang
Đức.
2
-
Vấn
đế

thuếXNK:
Luật
Hải
quan
các nước thường
qui
định
nguyên
tắc:
ai
nhập hàng
hoa
thì phải


nghĩa
vụ nộp
thuế Hải
quan
và nộp
ngay trước
khi
giải phóng hàng.
Nhưng
cũng
có nước
như: Nhật Bản,
Cộng
hoa
Pháp
trong
Luật
Hải quan
lại
cho phép
chủ
hàng
đưắc
nắ
hoặc
đưắc hoãn nộp
thuế Hải
quan
từ

1-3 tháng
với
điều
kiện
phải
có bảo
đảm ký
quĩ,

trái
phiếu thế
chấp
,
hoặc
phải lập
quĩ
bảo
hiểm.
Những
điểu
kiện
này
bảo
đảm
cho

quan Hải quan
thu
đủ đưắc các món nắ
đến hạn(

điều
112 Bộ
Luật
Hải
quan
Cộng
hoa Pháp).
3
-
Phàm
vi
hoạt
đóm
của
Hải
quan:
Nghiên
cứu
Luật
Hải
quan
một
số
nước
trong
khu vực

trên
thế
giới

như Bộ
luật
Hải
quan
Pháp,
Malaysia,
Nhật bản,
Philipines,
cho
thấy

những
nước
không quy định phạm
vi,
ranh
giới
hoạt
động của
Hải quan,
ngưắc
lại

những
nước
lại
quy định
vấn
đề này
rất

cụ
thể

hoạt
động
của Hải quan
có phạm
vi
rất
rộng
không
chỉ
trên lãnh
thổ
quốc
gia,
mà còn
vưắt
ra
ngoài biên
giới
quốc
gia
đó.

dụ:
Bộ
luật
Hải
quan của

Pháp
quy
định
tại
các
điều
43,
44 như
sau:
Điều
43:
(1)
1.
Hoạt
động
của Hải quan
bao trùm toàn bộ lãnh
thổ
Hải quan
trong
những
điều
quy
định
của
Bộ
luật
này;
18
2.

Một vùng được giám
thị
riêng
được
tổ chức
dọc
theo
biên
giới
đất
liền

biển.
Vùng đó
là khu vực Hải quan.
Điều
44:
(2)
3. Vùng
biển
là nằm
giữa
bờ
biển

giới
hạn phía ngoài
biển
cách
đường


sở
cụa
lãnh
hải
12
hải
lý;
4.
Vùng
đất
liền
trải
ra:
Trên biên
giới
biển

bán kính 20 km
xung quanh
Văn phòng
Hải quan.
Trên biên
giới
đất
liền;
giữa
địa
giới
cụa

lãnh
thổ
Hải quan
và một
đường
vạch
ra
về phía ngoài cách 20km. Ngoài
ra,
chiểu
sâu cụa vùng
đất
liền

thể
tăng thêm
đến
60km

4
-
Kiểm
tra
Hải quan những
nơi
mua, bán hàm hoa XNK:
Luật
Hải quan
các nước thường có một chương riêng hay mót
phần

dành riêng
để quy định cụ
thể
quyền
hạn
cụa
nhân viên
Hải quan,
trong
đó có một số
điều
quy
định
quyền
được
kiểm
tra,
khám xét nhà
ở,
cửa hàng hay các địa
điểm
khác có lưu
giữ
hàng hoa bị cấm hay chưa làm
thụ tục
Hải
quan, cũng
như hàng hoa
phải trả
thuế

theo Luật
Hải quan.
Để có
thể
chặn
đứng các hành
vi
gian
lận,
buôn
lậu

hiệu
quả, Luật
đã
trao
cho nhân viên
Hải quan thẩm quyền
rất
rộng:
nếu phát
hiện
được
hàng hoa nêu trên
thì
được
quyến
tịch
thu,
kể cả các

tài
liệu
sổ sách có liên
quan

bắt
giữ
người
tại
nhà
ở,
cửa hàng hay
địa
điểm,
nơi phát
hiện
đang sở hữu hàng hoa
trên.
Ví dụ:
Luật
Hải quan
Malaysia
quy định
tại
phần
khám xét và
tịch
thu,
thu
giữ:

(3)
Điều 107:
Toa án cấp
lệnh
cho Hải
quan
khám xét vào
bất
cứ lúc nào, ngày
hay
đêm
khi
cố căn cứ cho
rằng:
Tại
nhà
ở,
cửa hàng hay các địa
điểm
khác có dấu
diêm hay lưu
giữ
hàng hoa cấm hay chưa làm
thụ tục
Hải quan
để
tịch thu
hàng hoa
đó,
tịch thu

cả
tài
liệu,
sổ sách liên
quan.
19
Bắt
giữ
người
tại
nhà
ở,
cửa
hàng
hay
tại
địa
điểm
khác,
nơi
phát
hiện
đang lưu
giữ
hàng
hoa nói
trên.
Điều
108(4)
còn quy

định:
Khi
có lý do cho
rằng
các
loại
hàng hoa nói
tại
Điều
107,
nếu để
chần
chừ
việc
khám
xét

không có
lệnh thì
các hàng
hoa nói
trên

thể
bị
chuyển
đi
nơi
khác,
cho

phép nhân
viên
Hải
quan
được
khám
xét
toàn
diện,
không
cần

lệnh của
toa
án.
Bộ
luốt
Hải quan
Cộng hoa Pháp
tại
chương Quyền hạn của nhân viên Hải
quan.
Điều
64
(5) qui
định:
" Cấc nhân viên
Hải quan
được uy
quyền

của
Tổng
Giám Đốc
Hải
quan

Thuế
gián
thu

thể
khám
xét mọi nơi
,
ngay cả tư
nhân mà
hàng hóa và
tài
liệu
có liên
quan
tới tội
phạm này có
thể bị bắt giữ
hoặc
tịch thu;
việc
khám
xét
phải


lệnh
cua
Chánh án Tòa
án,
nơi có sở
Hải
quan

Thuế
gián
thu.
Nếu có
sự
từ
chối
không mở
cửa
thì
nhân viên
Hải quan
cố
quyền
làm cho cửa
mở "
5
-
Giám đinh Hải quan:
Luốt Hải
quan

nhiều
nước không đề
cốp vấn
đề giám
định
Hải
quan.
Riêng Bộ
Luốt
Hải quan
Cộng
hoa
Pháp,
phần
xu có tên
gọi
là:"
Uy ban hoa
giải
giám định
Hải
quan".
Phần
này
qui
định
trong
trường
hợp
Hải quan

kiểm
hoa

tranh
cãi
các
điểm
khai
báo
liên
quan
đến
thể loại,
nguồn
gốc,
trị
giá hàng
hoa

người
khai
không
chấp nhốn sự
đánh
giá của

quan
Hải
quan
thì phải gửi

đi
giám
định
(Điều
104)(6).
Phần
này
cũng
quy
định
về
việc
lấy
mẫu để giám
định,
trường hợp nào thì
mẫu được
thay
bằng những
tài
liệu
khác
(Điều
441)(7);
Quy định
thời
hạn và trình
tự giải
quyết
tranh

chấp
trước
khi
đưa
ra
toa

sau
khi

kết luốn
của
Uy ban hoa
giải
và giám
định
của
Hải
quan
(Điểu
443)(8);
Kinh
phí
hoạt
động
của
Uy
ban
này (
Điều 449 )(9).


-
Hàng hoa tam nháp -
tái
xuất:
Luốt Hải
quan các
nước
qui
định
tương
đối giống
nhau về
chế
độ
hàng
hoa tạm
nhốp,
tái
xuất,
tuy
tên
gọi
có khác
nhau
đôi
chút:
Luốt
Hải quan
Malaixia

gọi
là:
Hàng
hoa tạm nhốp
(
Điều
97
)(10)
;
Luốt Hải
quan
Philipin
gọi là:
hàng
nhốp khẩu
20
miễn
thuế

điều
kiện
(
Điều
105
)(11);
Luật Hải
quan
Cộng
hoa
Pháp

gọi
là:
hàng
hoa
nhập
khẩu
dưới chế độ
chấp
nhận
tạm
thời (
Điều
170
)(12)
Luật Hải
quan
các nước kể
trên,
đều quy định rõ
là:
hàng hoa tạm
nhập
được
miễn
các
khoản
thuế Hải
quan
và các
lệ

phí mà hàng hoa
phải
chịu
khi
nhập
khẩu
với
các
điều
kiện
bắt
buộc
dưới
đây:
a)-
Phải
nộp một
khoản
tiền
nhất
định
,
khoản
tiền
này
theo Luật Hải
quan
Maliaxia

tương đương

với
tổng
tiền
thuế
phải
trả
hay
một
khoản
tiền
bảo
lãnh đáp
ụng
đầy đủ yêu
cầu của
Tổng
cục
trưởng Tổng
cục Hải
quan
(
Điều 97
),
Luật Hải
quan
Philipin

1,5
lần
số thuế Hải

quan
và các
chi
phí
khác
(
Điều
105
)
b)-
Phải
tái
xuất
trong
thời
hạn
qui
định.
Thời
hạn này các nước
qui
định
không
giống
nhau:
Malaixia
qui
định là 3
tháng,
kể

từ
ngày
nhập
khẩu
hay
trong
thời
hạn

Tổng
cục
trưởng
Hải
quan
cho
phép
(
Điều
97
),
Philipin qui
định

3-6
tháng,
tính
từ
ngày
nhận
được

tờ khai Hải
quan
(
Điều 105
),
Cộng hoa Pháp
qui
định
thời
hạn
trong
khuôn
khổ
2 năm và
cố
thể
được

quan
Hải
quan
gia
hạn
thêm
(Điều
171)
(13)
Hàng
hoa, nếu tái xuất
khẩu

trong
thời
hạn
nêu
trên
thì
được Tổng
cục
trưởng
Hải
quan
cho hoàn
thuế,
nhưng mục hoàn
trả
thuế
các nước
qui
định khác
nhau:
Luật Hải
quan
Malaixia
qui
định:
khi
hàng hoa được
tái xuất sẽ
được hoàn
trả

9/10
số thuế đã
nộp (Điều
93)(14)
;
Luật Hải
quan
Philipin
qui
định
theo
loại
hàng
hoa,

loại
được
hoàn
tới
99%,

loại
được
hoàn
lại
50%
số
thuế
đã nộp
V V


c)-
Các hàng
hoa tạm
nhập,
trong
trường
hợp
tiêu
thụ
trên lãnh
thổ
Hải
quan
sẽ
phải
chịu
các
khoản
thuế

lệ
phí
nhập
khẩu.
7
-
Vê xử

vi

phàm và phàm
tôi
Hải quan:
Do
hoạt
động
Hải
quan
trong
lĩnh
vực XNK, XNC và quá
cảnh
trực
tiếp
liên
quan
đến sự
điều
chỉnh
của nhiều
ngành
luật
khác
nhau

hầu hết Luật Hải
quan
các
nước xây
dựng

thành Bộ
luật
khá đồ
sộ bao
gồm
các
qui
định
của:
Ì.
Luật
thuế
xuất
khẩu,
thuế
nhập
khẩu.
21

×