Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 88 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN
FPT THÔNG QUA XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP



Sinh viên thực hiện : Kiều Thị Hồng Anh
Lớp : Nhật 3
Khoá : 41F - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : Cô Vũ Thị Hạnh










HÀ NỘI, 11/2006

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
1
LỜI NÓI ĐẦU

Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, việc hội nhập
kinh tế quốc tế là một tất yếu cho sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào. Để
xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, Việt Nam đang nỗ lực hết sức để gia nhập WTO. Tháng 11 năm
2006, Việt Nam sẽ trở thành thành viên chính thức của WTO. Khi ấy, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dù lớn hay nhỏ, đều phải chấp
nhận “chung một sân chơi “ về nhiều lĩnh vực. Việc gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới WTO sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
những cơ hội quan trọng để phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ. Sức ép cạnh tranh để giành giật thị trường diễn ra trên
phạm vi toàn cầu và ngay trên thị trường nước ta. Vì vậy, vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh được đặt ra cấp thiết.
Những năm trở lại đây, văn hóa doanh nghiệp ngày càng được chú ý
hơn bao giờ hết. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp cần
phải tạo cho mình một dấu ấn riêng để phân biệt với các đối thủ khác. Việc
xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp tích cực nhằm thu hút nhân sự tốt
đang được coi là một trong nhiều cuộc đua của các doanh nghiệp trong lĩnh
vực bưu chính, ngân hàng, điện lực…Văn hóa doanh nghiệp tích cực sẽ là nền
tảng vững chắc cho việc xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO.

Với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông
qua xây dựng Văn Hoá Doanh Nghiệp”, người viết muốn đưa ra những
đánh giá khái quát về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và công ty FPT nói riêng, trong đó coi văn hóa doanh nghiệp như là
một biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, người viết đề xuất một
số giải pháp từ phía Nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp và mô hình xây
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
2
dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty FPT để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế .
Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chƣơng:
Chương I : Tổng quan về năng lực cạnh tranh và văn hóa doanh
nghiệp
Chương II : Thực trạng, vai trò của Văn hóa doanh nghiệp công ty
FPT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
Tập đoàn FPT thông qua xây dựng Văn hóa doanh nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Hạnh - giảng viên bộ môn
Giao dịch Thương mại quốc tế Trường Đại học Ngoại Thương, đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận này. Em cũng xin
trân trọng gửi lời cảm ơn tới các tác giả với những bài viết và công trình
nghiên cứu có giá trị tham khảo to lớn. Dù đã có nhiều cố gắng, song sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết, em kính mong có được sự
góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.







Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP

I. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Bàn về khái niệm cạnh tranh, TS Trần Thị Minh Châu định nghĩa:
“Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những người, những tổ chức cùng hoạt động
trong một lĩnh vực, nhằm giành lấy những điều kiện có lợi nhất về phía
mình.‟‟ [1].
Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập1) định nghĩa về thuật ngữ cạnh
tranh trong kinh doanh như sau: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động
ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất‟‟. Quan
niệm này đã chỉ ra các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục
đích của họ là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
có lợi nhất .
Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin định nghĩa: “cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.

Các quan điểm trên đây tuy có sự khác biệt trong cách diễn đạt nhưng
đều có những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
4
điểm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: “ Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có
lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là tối đa hóa
lợi nhuận‟‟.
Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh là yếu tố kích thích kinh doanh, là
môi trường và động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh lành mạnh
có thể là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại, là yếu tố đảm
bảo sự đào thải và chọn lọc hiệu quả cho nền kinh tế. Còn cạnh tranh không
lành mạnh sẽ phá hoại tính hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam,
trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường đã có sự thay đổi về tư duy, quan niệm về cạnh tranh và độc
quyền. Khái niệm cạnh tranh lành mạnh ngày nay đã được pháp lý hóa trong
các luật chống độc quyền, luật bảo hộ cạnh tranh. Trong văn kiện Đại Hội
VIII của Đảng cũng ghi rõ: “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một
môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh vì lợi ích
phát triển của đất nước, chứ không phải làm phá sản hàng loạt, thanh toán lẫn nhau‟‟.
Cạnh tranh được hiểu trên nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên trong
luận văn này người viết chỉ xin đề cập tới cạnh tranh trong phạm vi doanh
nghiệp bởi vì doanh nghiệp chính là những chủ thể kinh tế tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, là nơi diễn ra quá trình sản xuất, tiêu thụ, cung cầu, mua bán.
Doanh nghiệp phát triển bền vững đồng nghĩa với việc quốc gia đó có một
nguồn nội lực quan trọng, ổn định cho phát triển kinh tế.

Chúng ta đều biết rằng, đối với doanh nghiệp nào cũng vậy, cạnh tranh
là vấn đề quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Để cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
5
kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ vào quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm …Do vậy nâng cao
năng lực cạnh tranh đã trở thành tiền đề, động lực và mục đích trong suốt quá
trình phát triển của các doanh nghiệp.
1.2 Quan niệm về năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều định nghĩa, quan niệm về thuật ngữ “năng lực cạnh tranh‟‟
hay còn gọi là “khả năng cạnh tranh‟‟ hay “sức cạnh tranh‟‟. Đại từ điển do
Nguyễn Như Ý chủ biên ( NXB Văn hóa - thông tin ) có định nghĩa: “Năng
lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những
hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ‟‟ [5]. Tuy nhiên, trong
phạm vi đề tài nghiên cứu của khóa luận này, tác giả sẽ tập trung bàn về quan
niệm xoay quanh “ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp‟‟.
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của mình so với các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài, nhằm thu lại lợi ích ngày càng
cao cho doanh nghiệp của mình.‟‟[3]
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được phản ánh không chỉ
qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung ứng,
mà còn bằng năng lực tài chính, năng lực quản lý, vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường cũng như uy tín của doanh nghiệp. Người viết sẽ sử dụng quan
niệm tổng quát này phân tích và đánh giá các tiêu chí sẽ nêu sau đây để có cái
nhìn tổng quan nhất về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1 Yếu tố sản phẩm: chất lượng, công nghệ, kĩ thuật

Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng uy tín, danh tiếng của sản
phẩm đó, tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và do đó doanh nghiệp có
thể định giá bán cao hơn .
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
6
Ngày nay người mua có xu hướng lựa chọn hàng hóa có chất lượng cao
hơn là những hàng hóa giá rẻ. Vì vậy, muốn thu hút được khách hàng, mở
rộng thị phần, rồi từ đó chiếm lĩnh thị trường, thì hàng hóa phải có trình độ kĩ
thuật cao, sản xuất theo công nghệ tiên tiến. Do đó muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa thì việc đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất là
vô cùng cần thiết.
Thực tế xã hội ngày càng phát triển thì các sản phẩm càng phong phú
hơn. Do vậy việc đánh giá chất lượng của sản phẩm là vô cùng cần thiết. Nếu
không đánh giá được chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thì doanh nghiệp
không biết được chất lượng sản phẩm của mình đang ở mức độ nào, sức cạnh
tranh của sản phẩm đến đâu, có cần cải tiến sản phẩm hay không ? Như vậy sẽ
khó cho doanh nghiệp để đưa ra những chiến lược phù hợp cũng như việc
người tiêu dùng không thể đưa ra quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm.
2.2 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Tất cả
những hoạt động nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận đều không thể thiếu vốn.
Từ thời điểm thành lập, doanh nghiệp đó phải có một số vốn xác định. Tiếp
theo đó những hoạt động như nghiên cứu công nghệ, tổ chức sản xuất, xúc
tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu đều cần tới
nguồn lực tài chính. Vì vậy, nguồn lực tài chính eo hẹp sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho việc xây dựng lợi thế cạnh tranh.
2.3 Thương hiệu của doanh nghiệp
Hiện nay thuật ngữ thương hiệu được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp, thương hiệu là một yếu tố hết sức quan trọng để

đánh giá năng lực cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp, thương hiệu có những vai trò sau đây:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
7
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong
tâm trí người tiêu dùng
Khi một thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường, nó hoàn
toàn chưa có được một hình ảnh nào trong tâm trí người tiêu dùng. Qua thời
gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng và thông điệp mà thương hiệu truyền
tải đến người tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của hàng hóa đựợc định vị dần dần
trong tâm trí khách hàng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng
Các thông điệp mà thương hiệu đưa ra trong các quảng cáo, khẩu hiệu
(Slogan) luôn tạo ra sự kích thích lôi cuốn khách hàng. Nó chứa đựng một nội
dung như những cam kết ngầm định nào đó của doanh nghiệp về chất lượng
hàng hóa hoặc những lợi ích tiềm ẩn về việc sử dụng hàng hóa.
Khẩu hiệu là một phần tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khẩu hiệu
luôn được coi như là một phương thức quảng cáo, tiếp thị, xây dựng thương
hiệu và cạnh tranh vô cùng quan trọng. Nó không chỉ nhắc nhở khách hàng về
sự tồn tại của công ty, thúc đẩy họ mua sản phẩm, mà trở thành tôn chỉ hoạt
động của công ty.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường dễ dàng hơn
Một thương hiệu khi đã được chấp nhận, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp
những lợi ích đích thực, những lợi thế cạnh tranh rõ rệt trên thương trường. Đó là
khả năng tiếp cận trị trường dễ dàng hơn, sâu rộng hơn, ngay cả khi đó là một
chủng loại hàng hóa mới. Khách hàng có thể chưa biết về xe máy Future Neo,
nhưng họ đã có lòng tin cậy khi dùng các sản phẩm khác của Honda thì dù một loại
xe nào đó của Honda cũng sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
1.1 Khái niệm về văn hóa ( VH )
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
8
Để tìm hiểu VHDN, trước hết cần tìm hiểu khái niệm: Văn Hóa. Theo
con số thống kê hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về khái niệm Văn Hóa.
Nhưng cách tiếp cận đầy đủ và cụ thể nhất có lẽ là trong “Từ điển xã hội
học‟‟ do tác giả Thanh Lê biên soạn. Văn hoá là tổng thể những nét đặc trưng
tiêu biểu nhất của một xã hội, thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức
và tình cảm, biểu hiện sức sống, sức sáng tạo của một dân tộc. “Đó là những
giá trị cụ thể nhất định do con người tạo ra - những thành tựu trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nói lên trình độ phát triển
xã hội trong một thời kỳ lịch sử nhất định, bao gồm cả những giá trị của quá
khứ và được xã hội chấp nhận. Văn hoá còn bao gồm những phương thức và
hình thức tiếp thu những giá trị ấy, sử dụng chúng cho cuộc sống và hoạt
động của con người, nhằm cải tạo thế giới vật chất, xã hội và con người. Và
không thể nói tới văn hoá nếu không có sự sáng tạo, trong quá trình đó diễn ra
một sự phát triển không ngừng, nếu không có sự tăng thêm những của cải vật
chất và tinh thần mà loài người đang có. Văn hoá bao gồm cả những phương
pháp hoạt động sáng tạo, định hướng giá trị cá nhân, những kỹ năng lao động,
những hình thức hành vi xã hội và cá nhân, những hình thức khác nhau của tư
duy khoa học và nghệ thuật.” [4]
Như vậy, văn hoá gắn liền với quá trình xuất hiện và phát triển của loài
người, do con người tạo ra, nó không những chỉ gồm những giá trị tinh thần
mà còn cả những giá trị vật chất. Văn hoá và con người là hai khái niệm
không thể tách rời. Con người xuất hiện lúc nào thì văn hoá xuất hiện lúc đó.
Con người là chủ thể sáng tạo ra văn hoá. Trong suốt lịch sử hình thành và
phát triển của mình, con người luôn sáng tạo không ngừng để làm nên các giá
trị văn hoá.

Vậy văn hóa và kinh doanh có mối quan hệ như thế nào ? Thực tế bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng nhằm mục đích sinh lợi. Xét cho cùng khi
kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp ( DN ) đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
9
hàng đầu. Do đó các DN rất quan tâm đến các chiêu bài phát huy tiềm lực
DN. Và nhiều DN cũng đã nhận ra tầm quan trọng của VHDN trong hoạt
động kiếm lời cho mình.
1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Thuật ngữ VHDN mới được chúng ta làm quen trong những năm gần
đây, song trên thực tế, thuật ngữ này đã tồn tại từ khá lâu trong các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết rằng một
trong những nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp (DN) ở Mỹ hay Nhật có
sự thịnh vượng lâu dài là do các DN có nền VHDN đầy sức mạnh.
VHDN là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của một DN, trở thành các giá trị, các quan niệm tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của DN ấy và có tác động tới tình
cảm, lí trí và hành vi của tất cả các thành viên DN.
Cũng như văn hoá nói chung,VHDN có những đặc trưng cụ thể riêng
biệt. Trước hết VHDN là sản phẩm của những người làm trong cùng một DN
và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống giá trị được
mọi người làm trong DN chấp nhận, chia sẻ, đề cao và ứng xử theo các giá trị
đó. Xây dựng phong cách VHDN là nhằm xây dựng một phong cách quản trị
hiệu quả đưa hoạt động của DN vào nề nếp và xây dựng mối quan hệ hợp tác
thân thiện giữa các thành viên của DN, làm cho DN trở thành một cộng đồng
làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện và tiến thủ. Trên cơ
sở đó, hình thành tâm lí chung và lòng tin vào sự thành công của DN.
VHDN không chỉ được đúc kết ở những giá trị vô hình, mà nó rất hữu
hình và được thể hiện trong hành vi kinh doanh, trong môi trường nội bộ

doanh nghiệp, trong giao tiếp ứng xử của cán bộ công nhân viên trong công
ty, qua hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, và qua những quan hệ giao tiếp
của doanh nghiệp đó với môi trường bên ngoài.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
10
VHDN do văn hoá của bản thân các DN hợp thành nhưng gắn liền với
văn hoá xã hội. Mỗi nền văn hoá có những giá trị đặc trưng riêng có hệ quả
đặc thù với DN. Trong các nền văn hoá phương Tây, chủ nghĩa cá nhân, tự do
cá nhân và khả năng cá nhân được đề cao. Vì vậy, các DN trong các nền văn
hoá này thường đề cao các phương diện nói trên và có khuynh hướng chú
trọng tới tính chủ động và sự thành đạt của cá nhân, đề cao trách nhiệm cá
nhân và khuyến khích sự tranh đua giữa các cá nhân ngay trong nội bộ DN.
Ngược lại, trong các nền văn hoá phương Đông như của Nhật Bản, Trung
Quốc, tinh thần tập thể, tính cộng đồng, tình thân ái được đề cao. Các DN
trong nền văn hoá này có khuynh hướng nhấn mạnh thành tích của nhóm, hợp
tác thân thiện, sự thống nhất từ trên xuống dưới.
2. Các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp
2.1. Thương hiệu, Biểu tượng (Logo), Khẩu hiệu (Slogan)
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng. Một thương hiệu khi đã được chấp nhận, nó sẽ mang lại cho
doanh nghiệp những lợi thế cạnh tranh rõ rệt trên thương trường. Nó giúp DN
tiếp cận thị trường dễ dàng hơn, sâu rộng hơn, ngay cả khi DN đưa ra chủng
loại hàng hóa mới. Biểu tượng có tác dụng làm cho thương hiệu của DN nổi
bật hơn. Nó tạo ra sự nhận biết rất mạnh bằng thị giác và ghi nhớ lâu hơn.
2.2. Lễ nghi, lễ kỉ niệm và lễ hội hàng năm
Đây là những hoạt động không thể thiếu để bồi đắp niềm tin cho
mọi người vào sức mạnh của tổ chức. Các lễ kỉ niệm sẽ làm tôn vinh
những giá trị văn hóa doanh nghiệp. Những sự kiện này được tổ chức đều
đặn hàng năm có tác dụng nhắc nhở cho các thành viên về truyền thống

văn hóa của doanh nghiệp.
2.3 Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
11
Triết lí kinh doanh của DN là ý tưởng, tôn chỉ, phương châm hành
động làm cho DN đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Triết lí kinh doanh vạch
ra mục tiêu, phương thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho mọi thành viên
nên nó là cốt lõi của phong cách DN, là hạt nhân và là trụ cột của VHDN.
“Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh
doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hoá của các
chủ thể kinh doanh” [2,Tr.200]. Theo khái niệm này thì con đường chung
hình thành triết lý kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến
các tư tưởng triết học về kinh doanh. Tác giả của các triết lý kinh doanh
thường là người hoạt động kinh doanh. Các triết lý kinh doanh đều có tính
nghề nghiệp cao, chính vì thế không thể lầm tưởng triết lý kinh doanh với các
quy luật hay nguyên tắc triết học.
Một nhà kinh doanh có thể vận dụng triết lý kinh doanh khi họ hoạt
động ở quy mô cá thể vào tổ chức doanh nghiệp của mình khi người đó đã
trưởng thành, đã hoạt động với tư cách là nhà quản lý doanh nghiệp, ví dụ
triết lý “khách hàng là thượng đế” hay “luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu
hiểu”. Vì triết lý kinh doanh là sự phản ánh có mục đích phục vụ cho chủ thể
kinh doanh nên sự khác nhau về quy mô, chuyên ngành của nó mang tính
khách quan, biểu hiện những nét đặc thù của hoạt động kinh doanh. Triết lý
kinh doanh chỉ có giá trị phổ quát khi nó áp dụng được trong các doanh
nghiệp. Khi đó, triết lý kinh doanh được gọi là triết lý doanh nghiệp. Nói cách
khác nó là triết lý kinh doanh chung của tất cả các thành viên trong một doanh
nghiệp cụ thể.
Triết lý doanh nghiệp có thể được hình thành từ kinh nghiệm kinh
doanh của người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp hoặc theo kế hoạch của

ban lãnh đạo. Nhưng nhìn chung thì dù hình thành như thế nào, mỗi doanh
nghiệp khi xây dựng triết lý kinh doanh đều có một mục đích: nó sẽ là một
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
12
thông điệp giúp nhân viên toàn doanh nghiệp hoặc nhắc nhở họ về những thái
độ cần có và những hành động cần làm.
Triết lý kinh doanh hiện đã trở thành một từ thông dụng. Việc sử dụng
nó trong các cuộc đối thoại, thảo luận đã trở thành “mốt”, thành một trong
những tiêu chuẩn cơ bản chứng tỏ “đẳng cấp văn hoá” của nhà kinh doanh.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đối với đa số, sự thừa nhận đó mang tính hình
thức hơn là nội dung và giá trị thực tiễn. Triết lý kinh doanh là một thuật ngữ
trừu tượng, khó nắm bắt và do đó, khó vận dụng được vào các hành động thực
tiễn một cách thiết thực và hiệu quả.
Nhưng vượt ra ngoài giá trị “trưng diện”, giờ đây, xuất phát từ kinh
nghiệm và bằng chứng thực tế, chắc không mấy ai không thừa nhận sự cần
thiết của triết lý kinh doanh. Đúng là kinh doanh phải có triết lý. Nhà kinh
doanh phải dựa vào và tuân theo một triết lý nào đó, coi đó là kim chỉ nam
cho hành động của mình. Có thể tóm tắt vai trò của triết lí kinh doanh trong
một số điểm sau:
- Triết lý kinh doanh là cốt lõi của VHDN, tạo ra phương thức phát
triển kinh doanh bền vững.
VHDN bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, trong đó, hạt nhân của nó là
các triết lý và hệ giá trị
Mỗi yếu tố cấu thành của VHDN có một vị trí, vai trò khác nhau trong
hệ thống chung. Triết lý doanh nghiệp vạch ra sứ mạng - mục tiêu, là một hệ
các giá trị có tính pháp lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp, từ đó
tạo nên một phong thái văn hoá đặc thù của doanh nghiệp. Nói gọn hơn, triết
lý doanh nghiệp là cốt lõi của phong cách - phong thái của doanh nghiệp đó.
Triết lý doanh nghiệp rất khó thay đổi, nó là cơ sở bảo tồn phong thái

và bản sắc văn hoá của doanh nghiệp. Nó phản ánh cái tinh thần - ý thức của
doanh nghiệp ở trình độ, bản chất có tính khái quát, cô đọng và hệ thống hơn
so với các yếu tố ý thức đời thường và tâm lý xã hội. Một khi đã phát huy
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
13
được tác dụng thì triết lý doanh nghiệp rất ít thay đổi, nó trở thành ý thức lý
luận và hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh
đạo. Ông Akio Morita, cựu Chủ tịch công ty Sony nhận xét: “Vì công nhân
viên làm việc với công ty trong một thời gian dài cho nên họ thường kiên trì
giữ vững quan điểm của họ. Lý tưởng của công ty không hề thay đổi. Khi tôi
rời công ty để về nghỉ, triết lý sống của công ty vẫn tiếp tục tồn tại.‟‟
Triết lý doanh nghiệp góp phần tạo nên VHDN, là yếu tố có vai trò
quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hoá này; qua đó, nó góp
phần tạo nên một nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp.
- Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và quản lý chiến lược
của doanh nghiệp.
Như trên đã nói triết lý doanh nghiệp sẽ là kim chỉ nam trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp vốn
phức tạp và biến đổi không ngừng. Để tồn tại được, doanh nghiệp cần có tính
mềm dẻo, linh hoạt và hơn thế nữa, muốn phát triển được lâu dài, nó cần thêm
năng lực chủ động kinh doanh với tính khôn ngoan, sáng suốt. Triết lý doanh
nghiệp có vai trò định hướng, là một công cụ để hướng dẫn cách thức kinh
doanh phù hợp với văn hoá của doanh nghiệp. Nó được các nhà quản lý Nhật
Bản coi là một nguồn tài sản vô hình nhưng lại có những tác dụng “cực kỳ to
lớn”. Còn nhà khoa học Mỹ, Robert Shook thì cho rằng: “Một triết lý kiên
định, vững vàng cuối cùng sẽ quyết định tính vĩ đại của một công ty”.
Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý doanh nghiệp là một văn bản
pháp lý và cơ sở văn hoá để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan
trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh tế lỗ

lãi vẫn chưa giải quyết được vấn đề. Vì vậy, trong các công ty xuất sắc của
Mỹ như IBM, HP, Intel, các nhà quản trị đều có thói quen đối chiếu triết lý
doanh nghiệp với các dự định hành động cũng như các kế hoạch chiến lược
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
14
trong giai đoạn xây dựng. Họ nhận thức được rằng nếu làm trái với sứ mệnh
và các giá trị của công ty thì kế hoạch sẽ bị thất bại và họ sẽ bị kỷ luật rất
nặng.
Vai trò của triết lý doanh nghiệp có thể so sánh với bất kỳ một nguồn
lực nào khác của doanh nghiệp như vốn, tài sản hoặc công nghệ. Nếu thiếu
một triết lý doanh nghiệp có giá trị thì chẳng những tương lai lâu dài của
doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay trong việc lập kế hoạch chiến lược
và dự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung
về phát triển giữa các tầng lớp, bộ phận của tổ chức doanh nghiệp. Đối với
công ty Honda thì phương pháp kinh doanh của công ty mà triết lý công ty là
cốt lõi của nó “có dính dáng sâu đậm tới sự thành công của công ty hơn bất cứ
tiềm lực kỹ thuật hay kinh tế nào”[2,Tr.239].
- Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Công tác giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò
quyết định sự thành hay bại của doanh nghiệp. Và vấn đề đầu tiên mà
các cán bộ, công nhân viên mới phải học là sự hoà nhập của họ với môi
trường văn hoá của công ty. Triết lý doanh nghiệp là bài học thứ nhất đối
với mọi thành viên.
Triết lý doanh nghiệp - nếu được tổ chức học một cách trang trọng và
đúng mức - sẽ truyền lý tưởng và các giá trị cao cả của một cộng đồng tới
từng thành viên, tạo ra không chỉ sự di truyền văn hoá trong doanh nghiệp mà
còn đem lại sứ mệnh và các chuẩn mực hành vi chung cho mỗi nhân viên, làm
cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

Sự tôn trọng các giá trị chung và hành động phù hợp với các chuẩn
mực hành vi trong văn bản triết lý sẽ giúp nhân viên nuôi dưỡng lòng tự tin và
tinh thần trung thành với sự nghiệp của công ty - nơi mà phẩm giá và sự
nghiệp của họ được đảm bảo. Triết lý doanh nghiệp có tác dụng bảo vệ nhân
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
15
viên, chống lại thói tư thù và các hành vi ác ý (nếu có) của những người quản
lý họ. Người quản lý nào lạm dụng quyền lực để đối xử với nhân viên một
cách bất công, trái với triết lý doanh nghiệp thì hành vi “xấu chơi” đó sẽ bị
cấp quản lý cao hơn trừng phạt.
Phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp liên quan tới công tác
tuyển dụng, đào tạo, tổ chức và sử dụng, đãi ngộ và thúc đẩy, đội ngũ của nó.
Nếu đặt mục tiêu xây dựng một nguồn nhân lực thống nhất, phát huy các yếu
tố nhân văn của nguồn lực trung tâm này để làm chủ thể cho phương thức
phát triển bền vững của doanh nghiệp thì trong các công việc trên, cần được
định hướng bằng một triết lý chung.

2.4 Mục đích kinh doanh
Mục đích kinh doanh giải thích nguyên nhân tồn tại và hoạt động của
tổ chức: hoạt động vì cái gì? Hoạt động vì ai? Hoạt động nhằm mục đích cuối
cùng là gì? Việc xác định đúng mục đích kinh doanh có vai trò quyết định đến
sự tồn tại của doanh nghiệp, vì nó định hướng cho viễc sử dụng tối ưu nhất
các nguồn lực, và tạo cơ sở cho việc xác lập những mục tiêu ngắn hạn của tổ
chức.
Thứ nhất, phải đạt được hiệu quả cao, tức là lợi nhuận tối đa của DN và
cộng đồng và cả hiệu quả xã hội. Điều cần phải coi trọng là mục đích lợi
nhuận và hiệu quả cá nhân, vừa là động lực trực tiếp của mỗi DN khi tiến
hành kinh doanh, nhưng cũng có trường hợp mục đích lợi nhuận và hiệu quả
cá nhân mâu thuẫn với mục đích và hiệu quả xã hội. VHDN chính là để đảm

bảo sự thống nhất giữa mục đích cá nhân và mục đích cộng đồng, là xác định
mức độ của từng mục đích và phương pháp để đạt cả hai mục đích.
Thứ hai, mục đích kinh doanh phải có tính nhân văn, thể hiện ở hai
mặt: với con người và với thiên nhiên. Đối với con người (là quan trọng nhất),
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
16
đó là đáp ứng đến mức cao nhất nhu cầu của con người, là tôn trọng phẩm
giá, nhân cách con người, loại trừ việc xây dựng sự giầu có trên sự khánh kiệt
của người khác, cũng là không chơi xấu, dùng thủ đoạn, mánh khoé để hại
nhau trong kinh doanh. Đối với thiên nhiên, đó là gắn kinh doanh với bảo vệ
môi trường sinh thái, không làm ô nhiễm, huỷ hoại môi trường cũng tức là
bảo đảm sự phát triển bền vững của mỗi DN cũng như của toàn bộ nền kinh
tế.
2.5 Phương pháp kinh doanh
Phương pháp kinh doanh là việc DN đạt tới mục đích bằng con đường
nào với những nguồn lực nào. Tuy mục đích kinh doanh là nhân tố quyết định
nhưng phương pháp kinh doanh lại liên quan chặt chẽ đối với việc thực hiện
mục đích. Điều đó có nghĩa là không thể đạt được mục đích bằng bất cứ cách
nào mà phải tuân theo những nguyên tắc luật pháp và đạo đức trong khi thực
hiện các phương pháp kinh doanh, đó chính là văn hoá trong phương pháp
kinh doanh của DN. Phương pháp kinh doanh được xây dựng bài bản, hợp lý
sẽ giúp tập hợp các nguồn lực thành sức mạnh thống nhất để đạt được các
mục đích kinh doanh đã đề ra.
Trong thực tế, có những quan điểm chung về phương pháp kinh doanh,
đó là:
- Tuân thủ pháp luật (kể cả pháp luật quốc gia, quốc tế cũng như điều
lệ, nội quy của từng DN); bảo đảm minh bạch, công khai trong kinh doanh.
- Chú trọng khoa học quản lí, tuân theo các nguyên lí quản lí khoa học,
dựa vào khoa học mà tổ chức bộ máy quản lí, thực hiện các phương pháp kinh

doanh.
- Dựa vào khoa học, kỹ thuật, vận dụng công nghệ tiên tiến trong điều
hành sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
17
- Chú trọng quan hệ con người (đây cũng là một khuynh hướng mới
của phương pháp kinh doanh hiện đại); phát huy năng lực xã hội (cũng gọi là
vốn xã hội).
Có thể coi đó là những điểm chung nhất của VHDN. Những điểm
chung đó được vận dụng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định, chịu ảnh hưởng
của chế độ sở hữu, hệ thống thể chế của từng nước mà có những thay đổi theo
những chiều hướng khác nhau. Điều quan trọng cần nhấn mạnh là mục đích
kinh doanh quyết định phương pháp kinh doanh; mục đích kinh doanh nói lên
tầm vóc cao, thấp của VHDN.
3. Các quan điểm cũ và mới về văn hóa doanh nghiệp
Trong lịch sử nước ta, nghề kinh doanh không phải lúc nào cũng được
khuyến khích phát triển. Nhà nước phong kiến mang nặng tư tưởng Nho giáo
đã đề ra chính sách "trọng nông, ức thương", coi thường chữ lợi, coi thương
nhân là gian trá, coi nghề thương mại xếp hàng sau cùng trong sự sắp đặt "sĩ,
nông. công, thương". Bối cảnh chíng trị và xã hội thời bấy giờ đã kìm hãm sự
phát triển của thương maị, buôn bán trong một thời gian dài. Trong thời Pháp
thuộc, mặc dù giới công thương việt nam có điều kiện thuận lợi hơn để hình
thành và phát triển, song do chính sách của thực dân Pháp hạn chế, chèn ép
công thương bản địa nên doanh nghiệp và doanh nhân Việt Nam ít có cơ hội
phát triển. Bộ phận tư sản dân tộc gồm những nhà tư bản kinh doanh có tinh
thần yêu nước, nhận thức được sự cần thiết phải làm giàu nhưng cũng thấm
nhuần tinh thần nhân nghĩa của đạo Khổng. Dù họ bị chèn ép, kìm hãm,
không có được những đặc quyền như “tư sản mại bản” và tư bản nước ngoài
nhưng bằng tài năng và đạo đức của mình họ vẫn thành công trong việc kết

hợp giữa chữ “nhân” và chữ “phú”, trong việc tìm ra những cách kinh doanh
riêng, phù hợp để làm giàu cho chính mình và cho đất nước mà không đi
ngược lại đạo lý dân tộc. Những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện những
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
18
doanh nhân người Việt thành đạt như Bạch Thái Bưởi, Trương Văn Bền,
Nguyễn Sơn Hà hoạt động kinh doanh ở nước ta đã tồn tại từ thời phong
kiến. Tuy nhiên chỉ trong vòng 100 năm trở lại đây mới có những doanh nhân
tiêu biểu được lịch sử ghi nhận. Những cái tên như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn
Sơn Hà hay Trần Chánh Chiếu đã trở thành niềm tự hào và biểu tượng của
thương hiệu Việt, trưởng thành trong thời loạn lạc, đất nước bị đô hộ. Họ ý
thức được nỗi đau mất nước và luôn luôn đề cao tinh thần dân tộc trong kinh
doanh - một ưu thế đã giúp họ chiến thắng rất nhiều đối thủ cạnh tranh nước
ngoài cùng thời. Thời kỳ đó, đã đẩy lên phong trào Duy Tân khắp miền Trung
và miền Bắc. Nội dung chính của Duy Tân ngoài việc khuyến khích nâng cao
dân trí, canh tân đất nước, còn kích thích nhiều danh nhân người Việt lập ra
các hiệu buôn và đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, thị trường và
các quy luật của thị trường được công nhận. Mọi chỉ tiêu sản xuất, kinh
doanh, sản phẩm đầu ra đều do nhà nước điều tiết, mọi mệnh lệnh đều của
nhà nước đưa ra. Những yếu tố sản xuất kinh doanh như giá cả trên thị
trường, tiền lương, tiền thưởng, nhu cầu thị trường không được quan tâm. Thể
chế kế hoạch hoá của nhà nước không đảm bảo được trách nhiệm và quyền
hạn của doanh nghiệp, không có chính sách khuyến khích tính sáng tạo và
tinh thần kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bị
nhiễm tư tưởng "lỗ đã có nhà nước chịu" nên kinh doanh thụ động, không
thực sự hiệu quả. Cơ cấu tổ chức, biên chế trong doanh nghiệp là do nhà nước
chỉ định. Kinh doanh tư nhân, tư thương cũng bị kỳ thị, cấm đoán. Nền kinh
tế đất nước luôn ở trạng thái " khủng hoảng thiếu". Văn hoá doanh nghiệp

không có nét gì nổi bật.
Thời kỳ đổi mới được đánh dấu bằng một loạt những thay đổi trong văn
hoá doanh nghiệp. Công cuộc đổi mới được khẳng định từ Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986). Bắt đầu từ đó, nền kinh tế thị trường
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
19
được công nhận, mang lại quyền tự do kinh doanh cho mọi công dân Việt
Nam trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
Theo Niên giám thống kê năm 2004 của Tổng cục Thống kê, tính cho
đến ngày 31/12/2003, nước ta có 72.012 doanh nghiệp, trong khi dân số là
hơn 82 triệu người. Theo kết quả điều tra, 66% doanh nhân Việt Nam xuất
thân từ các gia đình cán bộ Nhà nước, 16% xuất thân từ các gia đình buôn bán
kinh doanh, còn lại là các giai tầng khác trong xã hội. Doanh nhân nước ta
muốn lập nghiệp bằng con đường kinh doanh bởi vì họ muốn có cơ hội được
phát huy tối đa năng lực cá nhân; họ có điều kiện thuận lợi để kinh doanh,
kiếm sống, tăng thu nhập; họ thích thử thách và sáng tạo; hoặc theo truyền
thống gia đình; họ muốn theo đuổi giá trị đạo đức và phong cách riêng. Đây
cũng chính là đặc điểm cơ bản của đội ngũ doanh nhân ngày nay. Từ khi đất
nước bước vào thời kỳ đổi mới, kinh doanh đã được xác định là một hoạt
động quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, từ đó doanh nhân có
quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, được Nhà nước bảo hộ về tư liệu sản
xuất, về sở hữu và quyền bình đằng trước pháp luật. Đảng và Nhà nước ta đã
xác định kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của đất nước. Đặc trưng nổi bật của nền kinh tế
thị trường là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, các đối tượng
tham gia thị trường, tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong môi
trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay, doanh nghiệp và doanh nhân chính là
những người chiến sỹ trên mặt trận kinh tế. Họ là lực lượng nòng cốt tạo nên
sức sống và tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần đánh bại nghèo nàn và lạc

hậu, đưa nước ta đuổi kịp các nước trong khu vực và thế giới.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP
1. VHDN giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
20
Như đã phân tích ở trên, các thành phần của văn hóa doanh nghiệp
cũng chính là những công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nền văn hóa được xây dựng thành công giúp phần khẳng định vị thế
và hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường.
1.1 VHDN tạo nên nét đặc trưng riêng cho DN
Khi mới thành lập, doanh nghiệp chưa có một nền văn hóa ổn định,
một bản sắc văn hóa riêng. Qua quá trình hoạt động lâu dài, các yếu tố văn
hóa sẽ được hình thành để tạo ra phong cách kinh doanh riêng của doanh
nghiệp đó.
Những giá trị của văn hóa doanh nghiệp là những nét đặc trưng giúp
tạo dựng hình ảnh trong lòng khách hàng và các đối tác. Logo, slogan, được
thiết kế thành công sẽ tạo ra được ấn tượng tốt với khách hàng. Những yếu tố
hình thức khác của văn hóa doanh nghiệp như kiểu phong bì riêng, mẫu giấy
viết thư của công ty có tác dụng nhắc nhở thường xuyên với khách hàng về sự
tồn tại của công ty.
Hãng thức ăn nhanh McDonalds được biết đến khắp thế giới với biểu
tượng chữ M màu vàng trên nền túi giấy đỏ để đựng đồ ăn. Không những vậy,
phong cách bài trí của các quán ăn McDonalds, những bộ đồng phục và
phong cách phục vụ của các nhân viên cũng là nét văn hóa nổi bật, đặc trưng
riêng của McDonalds, chính qua phong cách đặc trưng này, người tiêu dùng
không thể nhầm với hãng khác.

1.2. Văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần, nguồn lực để DN

phát triển bền vững
VHDN được nhìn nhận là phong cách, nền nếp tổ chức của từng DN, là
tài sản tinh thần của DN. VHDN chính là bầu không khí hoạt động, môi
trường bên trong của DN do các thành viên của nó, trước hết là ban lãnh đạo
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
21
tạo ra, nó ảnh hưởng trực tiếp tới tinh thần, thái độ, lao động của mỗi thành
viên và lòng trung thành của họ đối với DN. Những DN có nền văn hoá tích
cực sẽ tạo bầu không khí làm việc hăng say hào hứng vì mục tiêu chung,
khiến các cá nhân thường xuyên phấn đấu để đạt nhiều lợi ích cho bản thân và
DN. VHDN thậm chí quyết định cả ý nghĩa, việc làm của công nhân, viên
chức vì nó khẳng định tính chân lí của công việc và lí tưởng của DN. Lí tưởng
của DN định hình bên trong nền văn hoá, cuốn hút sự tham gia của nhân viên
vào công việc, nhân viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, họ sẽ có
lòng trung thành và tinh thần lao động hết mình vì DN. Điều này chỉ có ở
những công ty thành đạt có một nền văn hoá mạnh.
Nguồn lực của DN hiểu theo nghĩa rộng bao gồm không chỉ con người,
máy móc, thiết bị, vật tư hàng hoá, vốn mà còn cả nguồn lực vô hình(nguồn
lực không nhìn thấy nhưng lại có tác dụng cực kỳ to lớn như: danh tiếng của
DN, tinh thần lao động và năng lực sáng tạo của cán bộ nhân viên ). Một
trong những bộ phận quan trọng nhất của nguồn lực vô hình đó là VHDN. DN
muốn ổn định lâu dài mà chỉ dựa vào nguồn vật chất thì không thể tác động
sâu sắc đến công nhân viên chức, quan trọng nhất phải truyền bá quan niệm,
bắt rễ từ chỗ sâu kín nhất của nội tâm, nâng cao lực hướng tâm của công
nhân viên chức. Chính sự coi trọng, tuân thủ và hoạt động trung thành với
VHDN đã gắn kết toàn thể cán bộ, công nhân viên của DN thành một khối
thống nhất, một lực tổng hợp cùng hành động. Nhờ đó, DN không ngừng phát
triển nguồn nhân lực, tạo ra nhiều cá nhân xuất sắc và thu hút được nhiều tài
liệu làm việc lâu dài cho DN. Bất cứ DN nào muốn tồn tại và thành công đều

phải có một hệ thống giá trị, một bản sắc riêng không ai bắt chước được. Đó
là "Phục vụ tổ quốc thông qua buôn bán‟‟ của hãng Samsung, „Luôn luôn
lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu‟‟ của Prudential Những giá trị văn hoá như
vậy là cội nguồn của những cải tạo trong các công ty. Chính hệ thống giá trị
định tính đó, trong nhiều trường hợp làm cho các DN thành công hơn so với
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
22
những mục tiêu định lượng như về tài chính chẳng hạn. Nó bù đắp cho chỗ
yếu của cơ cấu tổ chức và kế hoạch trước những cơ hội xuất hiện tình cờ, khó
đoán trước và không thể dự tính chính xác.
1.3 Văn hóa doanh nghiệp giúp củng cố lòng trung thành của nhân
viên và thu hút nhân tài
Các nhân viên đến với doanh nghiệp và gắn bó với công ty không chỉ vì
mức lương cao, mà quan trọng hơn là vì môi trường bên trong doanh nghiệp
tạo nên cảm giác thân thuộc, và tạo cơ hội cho họ được khẳng định mình.
Điều này khẳng định tầm quan trọng của các chính sách quản lý nhân sự trong
công ty, sự bố trí công việc phù hợp với năng lực cá nhân. Có như vậy nhân
viên mới cảm nhận được vai trò, địa vị của mình với công ty, từ đó gắn bó
hơn với công ty.
Những hoạt động giải trí, phong trào thi đua có tác dụng tạo cho người
lao động cảm giác được quan tâm, chăm sóc, điều này tăng cường sự gắn bó
của người lao động với doanh nghiệp.
Con người là nguồn tài nguyên bên trong quí giá nhất và là nhân tố
quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Một nền văn hóa
doanh nghiệp đề cao giá trị con người sẽ thu hút được nhân viên có năng lực,
có trình độ gắn bó với doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp hướng tới xây
dựng mối quan hệ hòa hợp, thân thiện giữa mọi người trong doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng hợp tác, tin cậy, gắn bó.
Có thể lấy một ví dụ là công ty TNHH An Phát. Đây là một công ty

được đánh giá là thành công trong lĩnh vực phân phối các mặt hàng thiết bị và
phụ tùng của Nhật Bản phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Được
thành lập cách đây mười năm, công ty liên tục phát triển với doanh số và thị
phần lớn nhờ vào đội ngũ nhân viên giỏi và nhiệt tình với công việc. Tuy
nhiên, trong thời gian 3 năm sau khi thành lập, việc kinh doanh của công ty bị
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
23
chững lại, nhân viên chủ chốt không còn làm việc hăng say như trước. Trước
tình hình đó, ông Dũng, giám đốc công ty đã quyết định tăng lương cho các vị
trí chủ chốt của công ty cao hơn hẳn mức lương thị trường với hi vọng có thể
cải thiện được tình hình. Thế nhưng tình hình cũng không được cải thiện
nhiều. Đến khi nhờ sự trợ giúp của các nhà tư vấn, ông Dũng mới biết rằng
các nhân viên chán nản vì không còn được quan tâm như xưa. Nếu như trước
đây họ được công ty khen tặng, biểu dương khi đạt được những thành tích
xuất sắc trong công việc, thì điều đó không còn nữa. Như vậy có thế thấy rằng
thu nhập cao cũng không hẳn sẽ tạo ra động lực làm việc lâu dài, nhưng nếu
thu nhập của nhân viên mà thấp hơn mức chuẩn thì nhân viên cũng không
thỏa mãn. Nhân viên cần thấy được rằng công việc mà họ đang làm là hợp với
chuyên môn của họ, có thể giúp họ phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Đồng thời nhân viên cũng cảm nhận được họ là một phần của công ty, được
tham gia vào các hoạt động quan trọng của công ty. Khi đó họ mới cảm thấy
gắn bó với công ty và phục vụ hết mình vì công ty.
1.4 Văn hóa doanh nghiệp khích lệ khả năng sáng tạo và quá trình
đổi mới trong doanh nghiệp
Sáng tạo và đổi mới là yếu tố quan trọng để duy trì vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thương trường. Bất cứ một sản phẩm nào cũng sẽ
đến thời kỳ bão hòa và suy thoái. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
thể khích lệ khả năng sáng tạo của các nhân viên, khích lệ họ luôn có
những đóng góp mới mẻ.

Tại những doanh nghiệp có môi trường văn hóa phát triển, các nhân
viên luôn được khuyến khích để đưa ra những sáng kiến của cá nhân
mình. Chẳng hạn như những khóa học được tổ chức thường xuyên để
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũng là tiền đề tốt để
xây dựng một đội ngũ nhân viên lành nghề. Doanh nghiệp cũng có thể khích
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT
24
lệ tinh thần sáng tạo của nhân viên bằng cách tạo điều kiện cho họ tiếp cận
với những trang thiết bị kĩ thuật hiện đại, phương thức quản lý hiện đại trên
thế giới
2. Năng lực cạnh tranh ảnh hƣởng tới văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu tạo lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thương trường. Khi nhìn vào một doanh nghiệp, người
ta sẽ đánh giá bản sắc văn hóa của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh kém thì không thể được đánh giá cao về môi trường kinh
doanh bên trong cũng như bên ngoài. Chắc chắn rằng vị thế cạnh tranh thấp
kém trên thương trường sẽ làm suy yếu rất nhiều hình ảnh của doanh nghiệp
trong con mắt khách hàng và các đối tác. Những doanh nghiệp đó thường
không có một triết lý kinh doanh và phương hướng kinh doanh cho riêng
mình, trình độ quản lý yếu kém.
Ngược lại, lợi thế cạnh tranh cao sẽ giúp doanh nghiệp duy trì và phát
triển môi trường văn hóa trong doanh nghiệp. Bản thân các nhân viên khi làm
việc cho một doanh nghiệp mạnh sẽ có niềm tin hơn và sẵn sàng cống hiến
hơn. Nguồn tài chính mạnh sẽ tiếp sức cho việc duy trì và củng cố các yếu tố
văn hóa trong công ty. Nhà quản lý giỏi cùng với đội ngũ nhân viên có trình
độ cao và lòng nhiệt tình sẽ là nhân tố quyết định việc nâng cao những giá trị
văn hóa truyền thống của doanh nghiệp.
Có thể lấy tập đoàn thức ăn nhanh lớn nhất thế giới, McDonalds
làm ví dụ: Thành công của McDonalds là ngoài sức tưởng tượng.

McDonalds đang đưa ra mục tiêu đạt mức doanh thu 9 tỷ USD /năm vào năm
2008. Bước đi đầu tiên là McDonalds đã trang bị các loại máy nghe nhạc
MP3 tại các cửa hàng fastfood của mình trên toàn nước Mỹ. Tiếp theo đó,
McDonalds đã công bố kế hoạch thiết kế lại toàn bộ trang phục cho các nhân
viên phục vụ và bố trí lại nội thất của tất cả các cửa hàng của hãng trên toàn

×