Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-Y  Z-







Họ và Tên:

NGUYỄN NGỌC THỦY


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP MỸ XUYÊN



Chuyên Ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Long Xuyên
Thán
g 06 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG


KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-Y  Z-








KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP MỸ XUYÊN



Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

SVTH: NGUYỄN NGỌC THỦY
Lớp : DH6TC2
MSSV: DTC 052331

GVHD: THS. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG



Long Xuyên
Thán
g 06 năm 2009


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
#--"


Người hướng dẫn : THS. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Người chấm, nhận xét 1 : ……………………………………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : ………………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng 06 năm 2009








Đ
ể hoàn thành chuyên đề này không chỉ dựa vào sự cố gắng của bản thân em mà còn được
sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, các anh chị trong đơn vị thực
tập, em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến:
ác thầy cô trong khoa KT-QTKD trường Đại học An Giang đã dạy dỗ tận tình và
truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn đến cô Trần Thị Thanh Phương là người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Nhờ
những kiến thức quý báu được học ở các thầy cô giúp em tạo được hành trang cho mình để
áp dụng vào trong thực tiễn.
C
ác anh chị trong ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên, đặc biệt là các anh chị trong bộ phận tín
dụng đã giành nhiều thời gian tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em trong quá trình thực
tập, tạo điều kiện cho em tiếp cận với thực tế và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến quý thầy
cô, các anh chị. Kính chúc quý thầy cô và các anh chị được nhiều sức khoẻ, hạnh phúc
và thành công trong cuộc sống.
C
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Thủy












TÓM TẮT
#--"
gân hàng TMCP Mỹ Xuyên đang đứng trước bối cảnh nền kinh tế đổi mới với nhiều
thử thách. Ta không thể phủ nhận sự cống hiến của ngân hàng trong sự phát triển nền
kinh tế tỉnh nhà. Để cạnh tranh và tồn tại thì nguồn vốn ngân hàng thực sự đóng một vai trò
quan trọng. Nhưng điều đáng quan tâm nhất là việc quản lý nguồn vốn, sử dụng vốn như
thế nào để đạt hiệu quả tối đa. Nó chiếm một vai trò quan trọng thiết thực đến hoạt động
của chính ngân hàng.
N
Trước tiên là tình hình huy động vốn đó là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng, việc tăng lên hay giảm xuống của nguồn vốn đều ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng. Với việc chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị thì đối với
ngân hàng Mỹ Xuyên vấn đề huy động vốn càng trở nên cần thiết để gia tăng nguồn vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng hiện nay.
Trong vốn huy động ta sẽ tiến hành phân tích vốn huy động từ tiền gửi, vốn vay, vốn tự có
để thấy được sự phân bổ có hợp lý hay không trong cơ cấu vốn của ngân hàng.
Đồng thời tại mỗi ngân hàng thương mại nói chung thì phần tài sản chính là kết quả của
việc sử dụng vốn của ngân hàng. Cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn của ngân
hàng có hợp lý hay chưa. Việc phân tích cơ cấu tài sản còn giúp nhà quản trị ngân hàng có
cách nhìn tổng quan về các khoản mục mà ngân hàng đã đầu tư, từ đó có thể củng cố hoặc
chuyển dịch cơ cấu đầu tư sao cho hiệu quả nhất. Để biết được điều đó ta sẽ xem xét thông

qua các khoản mục cho vay khách hàng, tiền gửi tại ngân hàng Nhà Nước, tiền gửi các tổ
chức tín dụng, tài sản, tài sản có khác, tiền mặt tại quỹ, đầu tư kinh doanh chứng khoán,
góp vốn đầu tư dài hạn.
Vì hoạt động huy động vốn và cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng cao và là hoạt động
chính của ngân hàng nên sẽ đi sâu phân tích cụ thể về tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ
hạn, về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nơ nợ cho vay và nợ quá hạn theo thời hạn và
lĩnh vực kinh doanh. Từ đó đánh giá khả năng cân đối vốn của ngân hàng (hay nói cách
khác là đánh giá hiệu quả tín dụng) thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
Song song đó, ta sử dụng các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn đồng thời đưa ra
những giải pháp cho những vấn đề còn tồn đọng của ngân hàng.
Cuối cùng là phần kết luận và những kiến nghị của bản thân về những tồn đọng đó của
ngân hàng.



MỤC LỤC
- #U" -
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
U
1. Cơ sở hình thành đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 1
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 3
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................ 3
1.1.2. Chức năng........................................................................................................... 3
1.1.3. Phân loại NHTM ................................................................................................ 3

1.2. Khái quát về vốn của Ngân hàng............................................................................. 4
1.2.1. Vốn chủ sở hữu................................................................................................... 4
1.2.2. Vốn huy động...................................................................................................... 6
1.2.3. Vốn đi vay ........................................................................................................... 8
1.2.4. Nguồn vốn khác.................................................................................................. 9
1.3. Quản lý nguồn vốn trong NHTM ............................................................................ 9
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn của NHTM............................................ 9
1.3.2. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM....................................................... 10
1.3.3. Các quy định về vốn......................................................................................... 10
1.4. Sử dụng và khai thác các nguồn vốn..................................................................... 11
1.4.1. Thành phần TS Có của ngân hàng:................................................................ 11
1.4.2. Các vấn đế liên quan đến cho vay................................................................... 13
1.4.3. Ý nghiã của việc sử dụng vốn ngân hàng....................................................... 14
1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.............................................................................. 15
1.5.1. Quy trình huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM ................................... 15
1.5.2. Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn ............................................... 16
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG................................................................... 19
2.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................... 19
2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của ngân hàng........................................................ 20
2.2.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 20
2.2.2. Chức năng của từng bộ phận .......................................................................... 21
2.3. Phạm vi hoạt động................................................................................................... 23
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................................... 24
2.4.1. Khát quát tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây của ngân
hàng Mỹ Xuyên (2006- 2008) ................................................................................... 24
2.4.2. Thuận lợi và khó khăn..................................................................................... 25
Chương 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG................ 26
3.1. Phân tích cơ cấu vốn của ngân hàng TMCP Mỹ xuyên ...................................... 26
3.1.1. Vốn huy động từ tiền gửi................................................................................. 27
3.1.2. Vốn vay.............................................................................................................. 28

3.1.3. Vốn tự có ........................................................................................................... 28
3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn............................................................................ 29
3.3. Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay....................................................... 32
3.3.1. Tình hình huy động vốn................................................................................... 32
3.3.2. Tình hình cho vay............................................................................................. 36
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.............................................................................. 49
3.4.1. Khả năng cân đối vốn của ngân hàng ............................................................ 49
3.4.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng ................................................................... 53
3.5. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn......................................... 55
3.5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên............................ 55
3.5.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.................................... 55
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 58
Kết luận............................................................................................................................... 58
Kiến nghị............................................................................................................................. 60



























_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _











_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _



_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _


_


_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _


_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _


_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _



_

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _



_

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _


_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _


_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _




_

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_


_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _




































..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………


..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………

..…..………………………………………………………………………………………………………………………………..






_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _


_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _



















DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
- F Û G -
Trang
Bảng 1.1: Các quy địng về vốn ................................................................................... 11
Bảng 2.1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây của ngân hàng Mỹ
Xuyên........................................................................................................................... 24
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên qua 3 năm ............... 26
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên..................................... 29
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên........................ 32
Bảng 3.4: Tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên qua 3 năm ............... 37
Bảng 3.5: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn.................................................. 38
Bảng 3.6: Tình hình doanh số cho vay theo lĩnh vực kinh doanh............................... 39
Bảng 3.7: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn .................................................... 41
Bảng 3.8: Tình hình doanh số thu nợ theo lĩnh vực kinh doanh ................................. 42
Bảng 3.9: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn....................................................... 43
Bảng 3.10: Tình hình dư nợ cho vay theo lĩnh vực kinh doanh.................................. 44

Bảng 3.11: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn .......................................................... 46
Bảng 3.12: Tình hình nợ quá hạn theo lĩnh vực hoạt động ......................................... 47
Bảng 3.13: Số liệu tổng hợp để đánh giá khả năng cân đối vốn qua 3 năm................ 49
Bảng 3.14: Chỉ số đánh giá khả năng cân đối vốn của ngân hàng .............................. 50
Bảng 3.15: Hiệu quả sinh lợi của tổng tài sản............................................................. 53
Bảng 3.16: Hiệu quả sinh lợi của vốn chủ sở hữu....................................................... 54





DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG
- #U" -
Trang
Sơ đồ 1.1: Tổng quát về nguồn vốn HĐKD của NHTM trong nền kinh tế................. 15
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức MXBank............................................................................ 20
Biểu đồ 3.1: Cấu nguồn vốn của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên qua 3 năm ................ 27
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn...................................... 33
Biểu đồ 3.3: Tình hình huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn............................................ 35
Biểu đồ 3.4: Tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên qua 3 năm ........... 37
















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- #U" -
CB-CNV: Cán bộ công nhân viên
CP: Chi phí
CV: Cho vay
CVDN: Cho vay doanh nghiệp
DN: Dư nợ
DN BQ: Dư nợ bình quân
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
DTT: Doanh thu thuần
ĐT: Đầu tư
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
KD: Kinh doanh
KH: Khách hàng
LN: Lợi nhận
LNR: Lợi nhuận ròng
NĐ-CP: Nghị định-chính phủ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTƯ: Ngân hàng Trung Ương
NQH: Nợ quá hạn
NV: Nguồn vốn
SX: Sản xuất

SXNN: Sản xuất nông nghiệp
SXKD-DV: Sản xuất kinh doanh dịch vụ
TCKT- TCTD: Tổ chức kinh tế - Tổ chức tín dụng
TG: Tiền gửi
TG CKH: Tiền gửi có kỳ hạn
TG KKH: Tiền gửi không kỳ hạn
TG TT: Tiền gửi thanh toán
TM: Tiền mặt
TMCP: Thương mại cổ phần
TMDV: Thương mại dịch vụ
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNST: Thu nhập sau thuế
TSC: Tài sản Có
TTC BQ: Tài sản Có bình quân
TTS: Tổng tài sản
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VCSH BQ: Vốn chủ sở hữu bình quân
VHĐ: Vốn huy động
VTC: Vốn tự có
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm đối với xã
hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ có liên quan đến nền kinh tế. Với nguồn ngân sách
có hạn của Nhà nước như hiện nay thì hầu như toàn bộ nhu cầu về vốn để sản xuất kinh

doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi
hỏi về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp là rất lớn không chỉ trong ngắn hạn
mà còn cả vốn trung và dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh
tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Chính vì
vậy trong công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại thì đòi hỏi nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế, cho từng doanh nghiệp và đặc biệt là cho các tổ chức tín dụng nói
chung và ngân hàng thương mại nói riêng đang là vấn đề lớn.
Mặt khác, xét về khía cạnh kinh tế và xã hội, ngân hàng thương mại hay hệ thống ngân
hàng cũng đã góp phần làm nên sự phát triển của quốc gia thông qua việc sử dụng nguồn
vốn tiết kiệm và tích luỹ trong xã hội. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước ngày càng tăng lên, nên việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển là rất cần thiết để có
được chỗ đứng trên thương trường. Để góp phần đáng kể này thì bản thân ngân hàng phải
hoạt động có hiệu quả. Có vốn là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để đạt mục tiêu tăng trưởng.
Vấn đề đặt ra có ý nghĩa hơn là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp,
điều kiện và phương tiện thanh toán nhanh nhất và đồng thời sử dụng đồng vốn một cách
có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính kế toán và chấp hành luật
pháp của nhà nước.
Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy trong
thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra mục tiêu cần nghiên cứu sau:
- Phân tích về cơ cấu vốn của ngân hàng để thấy rõ về cấu tạo của nguồn vốn, cũng
như nội lực và ngoại lực tác động tới hoạt động của ngân hàng.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng đảm bảo nguồn vốn, đây là mảng chủ
yếu của hoạt động ngân hàng, tập trung vào doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và
nợ quá hạn.
- Sử dụng một số tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm (2006 -
2008) từ việc sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ.
- Đề ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu:
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 2

 Khi thực tập tại ngân hàng, để có được những thông tin sơ cấp, thường tiếp
xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại ngân hàng.
 Liên hệ với các phòng ban để có được các báo cáo tài chính, tìm thêm thông
tin trên mạng, các tạp chí tài chính, báo đài….
- Xử lý số liệu:
Phương pháp nghiên cứu là so sánh về số tương đối và số tuyệt đối của năm sau so với năm
trước, kết hợp với phân tích và dùng các chỉ tiêu về tài chính như: chỉ tiêu về cơ cấu vốn,
chỉ tiêu hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng, chỉ tiêu đánh giá khả năng
huy động vốn, và các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Ngân hàng hoạt động rất phong phú và đa dạng, tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề này tập trung vào phân tích hiệu
quả hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên qua 3 năm gần nhất (2006 - 2008) số liệu lấy từ
bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, các biểu mẩu báo cáo tín dụng…và
từ các báo cáo tổng kết hoạt động cùng với những kế hoạch đề ra cho năm sau của ngân
hàng.



















Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 3

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng - Một tổ chức cung cấp vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập,
tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền
kinh tế.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được
để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.

1.1.2. Chức năng
a. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM vì có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động “cầu nối” giữa
cung và cầu vốn trong xã hội.
b. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán.
Chức năng trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín
dụng: ngân hàng dùng số tiền gửi của người này để cho người khác vay. Xuất phát từ chức
năng là người thủ quỹ của các doanh nghiệp, ngân hàng có đủ điều kiện để thực hiện các
dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng, việc thanh toán trở nên tiện lợi, tiết
kiệm được nhiều chi phí, đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí lưu thông, đẩy mạnh tốc
độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá.
c. Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp.
NHTM có thể tạo ra tiền thông qua các dịch vụ cấp phát tín dụng và cung cấp cơ chế thanh
toán cho khách hàng. Chính nhờ phương thức tạo tiền này mà ngân hàng đã trở thành trung
tâm của đời sống kinh doanh hiện đại.
Ngoài ra NHTM còn có thêm một số chức năng như:
- Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác .
- Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
1.1.3. Phân loại NHTM
¾ Ngân hàng thương mại Nhà nước (ngân hàng thương mại quốc doanh)
là ngân hàng thương mại do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh
doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 4


¾ Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng,
tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
¾ Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh): Là
Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt
Nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt
động theo pháp luật ở Việt Nam.
¾ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
1.2. Khái quát về vốn của Ngân hàng
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp
chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều
loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó: Vốn cấp 1 (vốn cơ
bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thật sự của ngân hàng; Vốn cấp 2 (vốn bổ sung)
được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
Vốn của NHTM được xác định cụ thể như sau:
a. Vốn cấp 1
Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia. Trong đó:
- Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tuỳ theo hình
thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau: Đối với
NHTM nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung
thêm trong quá trình hoạt động; NHTM cổ phần, vốn này do các cổ đông đóng góp; Ngân
hàng liên doanh do các bên tham gia liên doanh góp; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam, vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành
lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải
lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định, là số vốn do Chính phủ quy định trong từng thời
kỳ cho từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng

thêm vốn điều lệ nhưng phải có sự đồng ý của ngân hàng trung ương (NHTƯ) và phải công
bố công khai vốn điều lệ mới.
- Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình hoạt động và
được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Việc trích
lập và sử dụng các quỹ dự trữ của ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật
trong từng thời kỳ.
- Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình
kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 5

Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư vào tài sản cố
định của tổ chức tín dụng.
b. Vốn cấp 2
Vốn cấp 2 bao gồm:
- Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán
đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Do giá trị thị trường của tài sản có thể
thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh giá lại tài sản không ổn định, vì vậy các ngân hàng
chỉ được tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện
hành thì vốn cấp 2 gồm: 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm
của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
- Dự phòng chung. Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy địmh của phát luật.
Theo quy định hiện hành thì mức dự phòng chung được tính vào vốn cấp 2 tối đa bằng

1,25% tổng tài sản Có rủi ro.
- Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn các điều kiện do
ngân hàng nhà nước quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài
đóng góp. Vì vậy các nhà quản lý ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2 khi các công cụ
này thoả mãn các điều kiện do ngân hàng trung ương quy định về thời hạn, về đảm bảo của
ngân hàng khi phát hành, về điều chỉnh tăng lãi suất, về thanh toán nợ gốc và lãi…
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song vốn chủ sở hữu của ngân hàng
lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể thay thế trong hoạt
động ngân hàng như: cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt
động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và
duy trì niềm tin cho công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. Để đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu là
8% giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi ro.
Tuy nhiên khi xác định tổng số vốn chủ sở hữu để tính tỷ lệ an toàn tối thiểu, các ngân hàng
phải khấu trừ khỏi vốn cấp 1 và vốn cấp 2 một số khoản mục như; Lợi thế thương mại,
Toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố định và các loại chứng khoán đầu tư do định giá
lại theo quy định của pháp luật; Tổng số vốn của tổ chức tín dụng đầu tư của tổ chức tín
dụng khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần; Phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần
của quỹ đầu tư, doanh nghiệp khác vượt mức dư nợ cho vay tối đa của ngân hàng đối với
một khách hàng (tổng mức dư nợ cho vay tối đa của ngân hàng theo quy định hiện hành là
15% vốn chủ sở hữu của ngân hàng); Các khoản lỗ kinh doanh, bao gồm cả lỗ lũy kế.



Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 6


1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được
hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành
các giấy tờ có giá.
a. Vốn huy động từ tiền gửi
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách
hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra điều có những đặc
điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết
kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các ngân
hàng thương mại bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn
rỗi tạm thời như: Khấu hao trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải
mua nguyên liệu, trả lương; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích
nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ
chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng
vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác.
Khi đó, họ cần phải gửi vốn vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng
dưới hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử
dụng.
- Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và
ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích
chính là để thanh toán.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào,
ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số
lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi
không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất

thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn
này giúp nho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay
và đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc,
người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời gian đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế để thu hút loại
tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng
khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo
loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định.
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 7

Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để
có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất
tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
 Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của dân cư
bao gồm hai loai: Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền gửi này, người
gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể
dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
với các kỳ hạn khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán

Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán
qua ngân hàng. Khi đó họ phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền
vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên
quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không kỳ hạn và có kỳ
hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguần vốn hoạt động của ngân hàng thương
mại.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động
của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng
hoá các hình thức huy động như: huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng
vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi…với lãi suất
hợp lý.
 Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như:
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của Kho bạc nhà nước.
- Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
b. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 8

Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân.
Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên
thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng
và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra

tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại
ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung
một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình
thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn
với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân
hàng trung ương.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và
khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia
tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao
chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
1.2.3. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là
khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng
nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay
chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng ( TCTD) khác
để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh
toán . NHTM có thể vay vốn ở các TCTD khác hoặc vay vốn ở NHTƯ.
 Vốn vay của TCTD khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh
doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính, khi thừa
vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn
điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước
thường chỉ thực hiện ở ngân hàng trung ương của từng hệ thống.
 Vốn vay của NHTƯ
NHTƯ là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh
tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTƯ cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay
NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau:

- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu va các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và giá ngắn hạn khác.
Ngoài ra, NHTƯ còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong
trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận, NHNN còn cho vay đối với
các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống.
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 9

Vốn vay của TCTD khác và vay của NHTƯ thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh
doanh của ngân hàng thương mại, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở
rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán
thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM.
1.2.4. Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập
vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm
trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài
khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.
Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một
số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ…
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ tục thanh toán
được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán được giảm đi đáng kể, do đó vốn mà
ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm. Nhưng do ngày càng nhiều
khách hàng mở tài khoản và khoản thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng
tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.
- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước

cho các chương trình dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân
hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận
nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến
hạn hoàn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặc
khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng
như thu hộ lợi tức; từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo
thêm nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn,
nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy
động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ
tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3. Quản lý nguồn vốn trong NHTM
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn của NHTM
Quản lý nguồn vốn tức là quản lý tài sản Nợ, nó cần thiết đối với bất kỳ đơn vị kinh doanh
nào. Quản lý nguồn vốn của NHTM nhằm mục đích:
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp
dân cư.
Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 10

- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng
cao thị phần, thoả mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho các khách hàng cả về số lượng, thời hạn và
lãi suất.
- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM

Công tác quản lý nguồn vốn của NHTM bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của NHTM bao gồm: số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương án huy động vốn, chính sách lãi
suất, công cụ sử dụng..
- Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với sử
dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch nguồn vốn phải xuất
phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định cơ cấu, quy mô tài sản Nợ, phù hợp với
khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kế hoạch nguồn vốn của
toàn hệ thống được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và
hội sở chính. Sau khi được duyệt sẽ giao chỉ tiêu đến từng chi nhánh.
- Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống: giao kế hoạch nguồn vốn
cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn, lãi suất điều chuyển vốn…
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong từng thời kỳ của
từng chi nhánh và toàn hệ thống.
- Theo dõi việc thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động
của từng chi nhánh cũng như toàn hệ thống.
1.3.3. Các quy định về vốn
Theo Nghị định của Chính phủ 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục
mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Trong đó, Ngân hàng thương mại khi được
cấp giấp phép hoạt động phải đảm bảo đủ mức vốn pháp định do chính phủ quy định như
sau:










Nguyễn Ngọc Thủy - DH6TC2 GVHD:THS.Trần Thị Thanh Phương
Khoa KT QTKD - Trường ĐHAG


Trang 11
Bảng 1.1: Các quy định về vốn

Mức vốn pháp định áp dụng
cho đến năm
STT Loại hình tổ chức tín dụng
2008 2010
1. Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
2. Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
3. Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
5. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD










1.4. Sử dụng và khai thác các nguồn vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại và được thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ. Nghiệp vụ cho vay và đầu tư
là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của

ngân hàng thương mại. Ðây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của
tài sản Có của ngân hàng.
1.4.1. Thành phần TS Có của ngân hàng:
a. Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm
an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốm có được sự tin cậy về phía khách
hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách
hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng TƯ được
phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi
dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng TƯ,
tại các ngân hàng khác
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền
mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền
một cách thuận lợi.
b. Cấp tín dụng (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại
có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:

×