Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Chính sách thương mại của mỹ và những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.1 MB, 87 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TE NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐẾ
TÀI:
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA MỸ VÀ NHỮNG
THUẬN
LỢI,
KHÓ KHĂN
Đối
VỚI
HOẠT ĐỘNG
XUAT KHẨU CỦA
VIỆT
NAM SANG
THỊ
TRƯỜNG
MỸ
ĩ
HU
V


,f
»60«!
"ĩ!
[V-Ửpri
ỉSĩĩk >
G/V
HƯỚNG
DÂN:
THS. ĐÀO
NGỌC
TIÊN
SINH
VIÊN:
NGUYỄN
THỊ PHƯƠNG
DUNG
LỚP:
NHẬT
2
-
K40F

NỘI:
11
/
2005
MỤC LỤC
LỜI NÓI
ĐẦU
Ì

CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
VỀ
CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI CỦA MỸ .' 3
/. Chính sách
của Mỹ
vé tự do
hóa
thương
mại 4
Ì.
Quan
điểm
về
tự
do hóa thương mại
quốc
tế theo
hướng
đa
phương
4
2.
Tự
do hóa các
quan
hệ thương mại khu vực
5

3.
Các
thỏa thuận
song
phương về
tự
do hóa-thương mại
6
//.
Các
công cụ trong chính sách thương
mại
của
Hoa Kỳ 8
ì.
Công cụ
thuế
quan
8
2.
Các
biện
pháp hạn
chế
định
lượng
li
3. Các quy định về tiêu
chuẩn
kỹ

thuật
và vệ
sinh
dịch
tễ
15
4.
Quv
định về
xuất
xứ và
ký mã
hiệu
hàng hóa
20
5 Quy
trình
nhập
khẩu.
chứng
tặ,
thủ
tục
hái
quan
21
6. Một số
luật
khác hạn
chế nhập khẩu

24
CHƯƠNG
lĩ:
NHỮNG

HỘI VÀ THÁCH
THỨC CỦA
VIỆT
NAM
KHI
XUẤT
KHẨU SANG
THỊ
TRƯỜNG
MỸ _ 27
/.
Thực trạng xuất khẩu
của
Việt
Nam
sang
Mỹ: 27
Ì.
Tinh
hình
xuất
khẩu
của
Việt
Nam

sang
Mỹ 27
2.
Tinh
hình
xuất
khẩu
một số mặt hàng của
Việt
Nam
sang
Mỹ 30
//.

hội vá thách thức
của
Việt
Nam
khi xuất khẩu sang
thị
trướng
Mỹ 39
1.
Những

hội:
39
Ì.
Ì
.Quan hệ chính

trị
giữa hai
nước
39
Ì
.2-Thị
trường
khổng
lổ
và đa
dạng
40
1.3.Khả năng
cung
cấp hàng hóa của
VN
được
cải
thiện
43
1.4.Hiệp
định thương mại
VN- Hoa Kỳ 45
2.
Những thách
thức
49
2.1.
Quan hệ chính
trị

giữa hai
nước
50
2.2.
Hệ
thống
pháp
luật
thương mại của
HoaKỳ
51
2.3.
Nâng
lực xuất
khẩu
của
Việt
Nam
còn yếu
51
2.4.Khả
năng
cạnh
tranh
của hàng
Việt
Nam
chưa cao
52
2.5.Một

số
bất
lợi
về thâm
nhập
thị
trường
53
2.6.Một
số rào cản
khác
54
CHƯƠNG
ni:
GIẢI
PHÁP
ĐẨY MẠNH
XUẤT
KHAU CỦA
VIỆT
NAM
SANG MỸ 57
/.
Phương hướng

mục
tiêu xuất
khẩu hàng
Việt
Nam

sang
Hoa Kỳ 57
//.
Nhóm
giải
pháp chung
59
Ì •
Xây
dựng
hình
ảnh
quốc
gia
59
2.
Hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật,

chế
quản


chính sách thương
mại
60

3.
Nghiên
cứu thị
trưấng Hoa
Kỳ 62
4.

chiến
lược
cạnh
tranh
phù
hợp(

giá,'về
chất
lượng,
về sự
khác
biệt
của sản
phẩm)
65
5.Tìm
hiểu
đối tác
kinh
doanh
tại
Hoa

Kỳ 67
6.
Xúc
tiến
thương
mại
68
///.
Nhóm
giải
pháp
riêng
đối với
một

ngành hàng
cụ thể
71
ị.
Giải
pháp
đối với sản
phẩm
dệt
may 71
2. Giải
pháp
đối với
ngành hàng
thủy

hái sản
74
3. Giải
pháp
đối với
mặt hàng giày dép
77
4. Giải
pháp
đối với
hàng nông
sản
78
KẾT LUẬN 81
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
LỜI
NÓI ĐẦU
Hoa Kỳ là một
quốc
gia
rộng
lớn
ở Bắc Mỹ,

với
GDP hàng năm lên
tới
hơn 9 nghìn
tỷ
USD. Nền
kinh tế
Hoa Kỳ
trong
những
năm gần đây
đạt
mức
tăng trưởng liên
tục,
và vẫn
kiểm
soát được lạm phát và
thờt
nghiệp
ở mức
thờp.

những
thành
tựu
đó là nhờ phát
triển
mạnh
khoa

học kỹ
thuật,
ứng
dụng
công
nghệ
cao
Nền
kinh tế
phát
triển
tạo
cho
thị
trưởng nước Mỹ có
sức
tiêu
thụ rờt lớn
và được các
đối
tác
kinh tế coi
là bạn hàng chính
với
kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng năm lên
tới

hàng nghìn
tỷ
USD.
Việt
Nam và Hoa Kỳ
bắt
đầu đàm phán chính
thức
về bình thường hóa
quan
hệ vào năm
1991.
Tháng 2 năm
1994,
Hoa Kỳ bỏ
lệnh
cờm vận
kinh
tế
đối với Việt
Nam.
Hai
nước
thiết
lập
qua hệ
ngoại
giao
vào ngày
12/07/

1995

tiến
hành
trao đổi đại
sứ đầu tiên vào tháng 5 năm
1997.
Kể
từ
đó đến nay
các
chuyến
viếng
thăm của các
quan
chức
cao cờp
hai
nước,
trong
đó các
chuyến
thăm Hoa Kỳ của các Phó
thủ
tướng
Việt
Nam
Nguyễn
Tờn Dũng,
Nguyễn

Mạnh
Cầm và Vũ Khoan và
chuyến
thăm
Việt
Nam của cựu
tổng
thống
Bin
Clinton
đã góp
phần
tích cực
củng
cố và tăng cường
quan
hệ
giữa
hai
nước.
Chuyến
thăm Hoa Kỳ của Bộ trưởng Quốc phòng
Việt
Nam
Phạm
Văn Trà tháng 10 năm
2003
đã đánh dờu sự bình thường hóa
quan
hệ

giữa
hai
quốc
gia
trẽn
tờt
cả các
lĩnh
vực.
Song song với quan hệ chính trị và ngoại giao, quan hệ kinh tế và thương
mại
giữa
Việt
Nam và Hoa Kỳ
cũng
không
ngừng
phát
triển.
Việc
thông qua
hiệp
định thương mại
song
phương
Việt
Nam- Hoa Kỳ (BTA) đánh đờu một
mốc
quan
trọng trong

quá trình bình thường hóa
quan
hệ
giữa
hai
nước.
Nhờ
đó kim
ngạch
thương mại hàng hóa
hai
chiều
đã tăng
từ
220
triệu
USD năm
1994
lên 1,4
tỷ
năm
2001-
năm trước
khi
BTA có
hiệu lực,
gần 5,8 tỷ USD
năm
2003


đạt
6,3
tỷ
năm
2004.
Năm
2004,
Việt
Nam đã
trở
thành bạn hàng
thương mại
lớn thứ
40 của Hoa Kỳ. Tuy
nhiên,
nổi
trội
hơn cả là kim
ngạch
xuờt
khẩu
hàng hóa của
Việt
Nam vào Hoa Kỳ.
Xuờt
khẩu
của
Việt
Nam
sang

Hoa Kỳ đã tăng
nhảy
vọt từ
1,026
tỷ
USD năm
2001
lên gần 4,5
tỷ
USD năm
-
Ì
-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
2003

đạt 5,161 tỷ
năm
2004.
Trong
khi đó,
năm
2004,
xuất
khẩu
trực

tiếp
từ
Hoa Kỳ
sang
Việt
Nam
đạt
1,139
tỷ
USD. Mặc dù
quan
hệ thương mại
giữa
Việt
Nam và Mỹ ngày càng phát
triển
nhưng chúng
ta
cũng
gặp
phải
những
thách
thức
không
nhỏ,
điều
đó là do
những
quy định

trong
chính sách thương
mại
cậa Hoa Kỳ. Vì
thế,
chúng
ta
cần tìm
hiểu
kỹ
hơn,
sâu hơn về chính sách
thương mại
cậa
Hoa Kỳ để quá trình
giao
dịch
giữa hai
bên được
thuận
lợi,
tạo
điều
kiện
phát
triển
kinh
tế cậa đất
nước.
Đây chính là lý do

tôi lựa
chọn
để tài
Chính sách thương mại cậa Hoa Kỳ và
những
thuận
lợi,
khó khăn cậa
Việt
Nam
khi xuất
khẩu
sang
thị
trường Hoa Kỳ làm
khoa
luận
tốt
nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính cậa khoa luận gồm ba
chương: Chương ì về chính sách thương mại cậa Mỹ; chương
li
về
những

hội
và thách
thức
cậa
Việt

Nam
khi xuất
khẩu
sang
thị
trường Mỹ; chương IU

những
giải
pháp để đẩy
mạnh
xuất
khẩu
cậa
Việt
Nam vào
thị
trường Mỹ.
Qua đây cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với sự
giúp đỡ cậa phòng WTO - Bộ Thương Mại và đặc
biệt
là sự
hướng
dẫn tận
tình,
chu đáo cậa
Thạc
sĩ Đào Ngọc
Tiến
- Trường

Đại
học
Ngoại
Thương
trong
quá trình hoàn thành bài
viết
này.
-2-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI CỦA MỸ
Hiến pháp Hoa Kỳ quy định Quốc hội Hoa Kỳ có quyến quản lý ngoại
thương và
quyết
định về
thuế
nhập khẩu.
Tuy nhiên, do
việc
tăng
hoặc giảm
thuế
nhập

khẩu,
ấn định hạn
ngạch nhập khẩu hoặc
đàm phán các
hiệp
định
thương mại
quốc
tế

rất
phức
tạp
và ảnh
hưởng
đến
lợi
ích không
những
của
Hoa Kỳ mà còn của
những
nườc khác nén
nhiều
trách
nhiệm
trong
lĩnh
vực
này đã được Quốc

hội
Hoa Kỳ ủy
quyền
cho các cơ
quan
hành pháp.
Trong
quá trình
thực
hiện
những nhiệm
vụ được Quốc
hội
ủy
quyền,
các cơ
quan
hành pháp được ủy
quyền
có trách
nhiệm tham
vấn thường xuyên và
chặt
chẽ
vời
các ủy ban có liên
quan
của Quốc
hội
và các nhóm cố vấn của khu vực tư

nhân.
Vé Quốc hối liên
bang:
Vai trò của Quốc hội
trong
chính sách thương
mại
cơ bản gồm
hai
phần:
ban hành và giám sát
thi
hành các
luật
thương mại.
Tất
cả các
luật
thương mại ở Hoa Kỳ đều do Quốc
hội
ban hành. Quốc
hội

thể
ủy
quyển
cho chính
quyền
tiến
hành các

cuộc
đàm phán thương mại
quốc
tế,
song
tất
cả các
hiệp
định thương mại
song
phương và đa phương do chính
quyền

kết
vói các nườc đều
phải
được Quốc
hội
thông qua mời có
hiệu
lực
thi
hành.
Để đảm bảo
cấc

quan
chính
quyền
triển

khai
đúng các
luật
thương
mại,
Quốc
hội
yêu cầu các cơ
quan
này
phải
thường xuyên
tham khảo
ý
kiến
Quốc
hội
và thòng báo
rộng
rãi trên các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng để
tranh thủ
ý
kiến
của công chúng trườc
khi

trình dự
thảo
hiệp
định
hoặc
dự
thảo
luật
triển
khai.
Quốc
hội
cũng

thể
điều
tiết

kiểm
soát
việc
thực
hiện
các
luật
và chương trình thương mại thông qua
quyền
phân bổ ngân sách của mình
cho
các cơ

quan
chính
quyền
về thương
mại.
Vé chính Quyền Liên bang: Chính sách thương mại là nhân tố cơ bản
của
chính sách
kinh tế

ngoại
giao
của Hoa Kỳ. Do các
quyết
định về chính
sách thương mại có ảnh
hưởng
sâu
rộng
đến cả
lợi
ích
trong
và ngoài nườc nén,
nhiều

quan
Chính phủ đều có
vai
trò

trong việc
hoạch
định các chính sách
-3-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
thương mại
ấy.
ủy ban chính sách thương mại (TPC)
chịu
trách
nhiệm
chính
trong phối
hợp chính sách thương
mại.
Dưới
TPC có
hai
nhóm
phối
hợp
trực
thuộc:
Nhóm rà soát chính sách thương mại và ủy ban
tham
mưu về chính sách

thương
mại.
Nấc
cuối
cùng
trong
cơ chế liên ngành về thương mại là ủy ban
Kinh
tế Quốc
gia
do
Tổng
thống
làm chủ
tịch.
Ngoài ra còn có Đại
diện
thương
mại,
Bộ thương
mại,
Cục
Hải
quan
và Bảo vệ Biên
giới,
ủy ban Thương
mại
Quốc
tế

Hoa Kỳ, các ủy ban Cố
vấn
tư nhân
hoặc
chính phủ đều có
vai
trò
nhất
định
trong

chế
hoạch
định và
thực
thi
Chính sách Thương mại của Mỹ.
ì. Chính sách của Mỹ về tự do hóa Thương mại.
ì. Quan điểm vé tự do hóa thương mại quốc té theo hướng toàn cầu:
Theo
quan
điờm
của Mỹ thì
việc
thực
hiện tự
do hoa thương mại
quốc
tế
theo

hướng
đa phương là
biện
pháp
tốt
nhất
vì nó tránh được tình
trạng
phân
biệt
về
kinh tế giữa
các
đối
tác và đồng
thời
lôi kéo được
tối
đa các thành viên
tham
gia.
Trên
thực
tế,
hình
thức
này được
thực
hiện
thông qua các

thoa
thuận
đa
phương
trong
khuôn khổ WTO và
tạo ra
nhiều
ảnh
hưởng

lợi đối với
nền
kinh tế thế
giới.
Tuy
nhiên,
được
lợi
nhiều
nhất
trong
quá trình này là Mỹ và
các nước phát
triờn
khác.
Theo
số
liệu
của các chuyên

gia
Mỹ,
nguồn
lợi
thu
được
từ
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
trung
bình mỗi năm trên quy mô toàn
thế
giới
trong
những
năm trước mắt là 96
tỷ
USD và
trong
tương
lai
xa - 1741 tỷ
USD.
Đối với
Mỹ,
chỉ
tiêu này tương ứng là 13,3

tỷ
và 27
tỷ
USD.
Kờ từ
thời
điờm
thành lập WTO (tháng Ì năm
1995),
Mỹ đã tích cực
tham
gia
vào công
việc của tổ
chức
này,
không
chỉ
mở
rộng
lĩnh
vực
hoạt
động
mà còn góp
phần
tăng số
lượng
thành viên
tham

gia
bằng
cách
kết
nạp thêm
các
đối
tác thương mại
mới.
Theo
sáng
kiến
của Mỹ,
tổ
chức
này đã thúc đẩy
quá trình đàm phán về các
lĩnh
vực
dịch
vụ như
tài
chính,
viễn
thông,
cung
ứng
dịch
vụ
ra

nước ngoài

Một
trong
những
hướng
ưu tiên
trong
chính sách của
-4-
Nguyễn
Thị
Phương
Dung-
Nhật
2- K40F
chính
quyền
Mỹ
hiện
nay là hỗ
trợ
tổ
chức
WTO
tiếp
tục
quá
trình
tự

do hoa
hệ
thống
thương mại
thế giới.
Hiện
nay,
hình
thức tự
do hoa thương mại
quốc
tế
theo
hướng
đa
phương
được
coi

toàn
diện
nhất
và đầy đủ
nhất.
Sô'
các
nước thành viên
tham gia
chiếm
tới

90,4%
tổng
số các
quốc gia
trên toàn
thế
giới,
trong
đó
Châu
Âu
chiếm 44,1%;
Châu
Á -
Thái Bình Dương
chiếm
24,8%

châu
Mỹ
chiếm
9,8%.
2.
Quan
điểm
về tự
do
hóa
các
quan

hệ
thương
mại
khu
vực:
Việc
tự
do hóa
thương
mại khu vực
đang
diễn
ra thông
qua các
hình
thức

kết
các
Hiệp
định Thương mại khu vực.Các
Hiệp
định Thương mại khu
vực
đó
được
phổ
biến
rậng
rãi trên

thế
giới

trở
thành nhân
tố quan
trọng
trong
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế.
Có bốn hình
thức
hiệp
định thương mại khu vực là:
-
Hiệp
định thành
lập
khu
thương
mại
tự do,
trong
đó các
nước thành
viên

cắt giảm hoặc
hủy bỏ
những
hạn
chế
trong
thương
mại
nậi
bậ khu vực
trong
khi
vẫn duy
trì
bảo hậ
đối với
các
nước
thuậc
thành viên
của khu vực
thương mại
tự do.
NAFTA, AFTA

mật

dụ
điển
hình.

-
Hiệp
định thành
lập
liên
minh
thuế
quan,
trong
đó các
nước
thỏa
thuận
thực
hiện
thuế
quan
thống nhất
đối với
các
sản phẩm
nhập từ
các
nước
nằm
ngoài liên
minh:
khối
thị
trường

chung
Nam Mỹ.
-
Hiệp
định thành
lập thị
trường
chung
trong
đó bao hàm cả
liên
minh
thuế
quan,
vấn
đề
tự
do
dịch chuyển
vốn, lao
đậng

dịch vụ:

dụ
liên
minh
châu
Âu
(EU) ra

đời
ngày 1/1/1994
là mật
thị
trường
nhất
thể
hoa
với
mật
chương trình
lớn
xây
dựng
đồng
tiền
chung
châu
Âu
(đồng
EURO)
đã
đánh
dấu
mật
giai
đoạn
phát
triển
quan

trọng
của chủ nghĩa
khu
vực.
-5-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
-
Hiệp
định thành
lập
một
tổ
chức
kinh tế
và thương mại khu vực
trong
đó
thực
hiện
hài hoa chính sách
kinh
tế
của
các
nước thành viên:
ví dụ APEC

(diễn
đàn hợp tác
kinh tế
Châu
Á
-
Thái Bình
Dương).
Là nước tích cực
theo
đuổi

tưởng
về chủ
nghĩa
khu
vực,
Mỹ
đã

Hiệp
định
thương mại tự
đo
với
Canada
năm
1988.
Sau
khi


kết
hiệp
định
với
Mêhicô
năm
1992,
Bắc Mỹ đã
trở
thành
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do Bắc Mỹ
(NAFTA) liên
kết
vùng lãnh
thổ
khổng
lố với
370
triệu
dân và
chiếm
hơn 20%
thị
phần

trong
nền
kinh tế
thương mại
thế
giới.
Hiệp
định này
xem
xét
việc
huy
bỏ
dần
các
hàng rào
thuế
quan đối với
hàng công
nghiệp,
nông
sản,
bảo
vệ
quyền
sỏ hữu
trí
tuệ,
đưa các quy
tắc chung đối

với
đẩu
tư, tự
do
hoa thương
mại dịch
vụ và thành
lập
một cơ
chế
giải
quyết
các
tranh
chấp
thương mại
giữa
các nước thành viên một cách có
hiệu
quả.
Ngoài
ra,
Mỹ
coi việc gia
nhập
APEC
của mình
có ý
nghĩa hết
sức

lớn
lao.
Việc
tự
do hoa
quan
hệ
kinh tế đối
ngoại
giữa
các nước thành viên của
tổ
chức
này đã
thúc đẩy
ngoại
thương
Mỹ
tăng
trưởng.

dụ,
tỷ
trọng
xuất
khẩu
của
Mỹ
sang
các nước

trong
APEC đã
tăng
từ
52%
năm
1982 lên 70%
năm
1996.
Hiện
nay,
hơn
61%
thương mại
quốc
tế
được
thực
hiện trong
khuôn khổ
các

chế thương mại
tự
do
khu
vực,
trong
đó có
một số khu vực

chiếm
tỷ
trọng
lớn
như APEC
(chiếm
23,7%),
EU
(22,8%),
NAFTA
(7,9%),
khu
vực
thương mại
tự
do Bắc
-
Nam Mỹ
(2,6%),
Khu
vực thương mại
tự
do
EU
-
Địa
Trung
Hải
(2,3%).
3.

Các
thoa thuận song phương
vê tự do
hoa
thương
mại:
Ngoài
việc
thực
hiện
chính sách
tự
do hoa thương mại
thế
giới
trên cơ sở
đa phương

khu
vực,
Mỹ
còn tích cực sử
dụng
các
thoa
thuận
song
phương
để
điều

tiết
quan
hệ
với
các
đối
tác thương mại chính
và có
triển
vọng.
Đa số
các
đối
tác này,
mặc dù
thực
hiện
chính sách
tự
do
hoa
mạnh
mẽ
trong
hoạt
động
kinh tế đối ngoại,
song
vẫn còn duy
trì những

hàng rào thương mại đáng
kể.
Thông
thường,
việc
xoa
bỏ các rào
cản
này
bằng
các
thoa
thuận
song
-6-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
phương
diễn ra
nhanh
hơn và
hiệu
quả hơn so
với
thông qua khuôn khổ của
GATTẠVTO.
Chẳng

hạn,
nhờ
việc

kết
các
hiệp
định
song
phương
với
Nhật,
trong
thời
gian từ
năm 1994
-
1998 hàng
xuất
khẩu
của
Mỹ
sang
Nhật
đã tăng
nhanh
gấp
6
lẩn
so

với
hàng
Nhật
Bản
nhập
khẩu
vào Mỹ.
Việc

kết
các
Hiệp
định
với
Nhật
đã
tạo
điều
kiện
không chỉ cho
việc
bình thường hoa và mự
rộng
thương mại
song
phương
với
Nhật
mà còn góp
phần

đẩy
nhanh
tiến
trình
tự
do
hoa
thương mại
quốc
tế bựi

tỷ trọng
mậu
dịch
giữa hai
nước này
chiếm
hơn
16%
thương mại
thế
giới.
Hiện
nay,
Mỹ đang đặc
biệt
chú ý đến
việc
phát
triển

quan
hệ thương
mại với
Trung
Quốc.
Động
lực
chính thúc đẩy
việc
xoa bỏ các hàng rào ngăn
cản
các nhà
xuất
khẩu
Mỹ xâm
nhập
thị
trường
Trung
Quốc chủ yếu
xuất
phát
từ
tình hình Mỹ
nhập
siêu
nạng
nề
trong
thương mại

với
Trung
Quốc
(theo
số
liệu
của
Mỹ, năm 1997 Mỹ
nhập
siêu 50
tỷ
USD
với
Trung
Quốc).
Ngoài
ra,
Mỹ
rất
quan
tâm đến các nước thành viên của
hiệp hội
các
nước
Đông Nam Á
(ASEAN):
một
thị
trường mà ước tính đến năm 2010 sẽ có
686

triệu
người
tiêu dùng; GDP
của
các nước này
đạt
1.100
tỷ
USD,
thu
nhập
từ
các dự án cơ sự hạ
tầng

thể
vượt
Ì
.000 tỷ
USD. Nhận
thấy tiềm
năng to
lớn của
khu vực này và
vai
trò đang tăng
của

trong
nền thương mại

thế
giới,
hiện
nay Mỹ đang tích cực thúc đẩy các nước này
thực
hiện tự
do hoa thương
mại
hơn
nữa.
Việc

kết
các
Hiệp
định
song
phương mự đường cho các Công
ty
Mỹ
xâm
nhập
các
thị
trường tiêu
thụ
mới không
chỉ
làm tăng
khối

lượng hàng hoa
xuất
khẩu

dịch
vụ của Hoa kỳ mà còn
tạo
điều
kiện
để
tiến
trình
tự
do hoa
thương mại
quốc
tế
tiến triển
nhanh
chóng.
-7-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
Il.Các công cụ
trong
chính sách thương mại của Hoa Kỳ
ì.

Công
cụ
thuế quan
Hoa Kỳ sử dụng thuế quan làm công cụ phổ biến chung với các nước.
Hệ
thống
thuế
quan
của Hoa Kỳ là
biểu thuế
quan
Hài hoa được
thống
nhất
giữa
các
bang
của Hoa Kỳ và chính
thức
áp
dụng
từ
ngày
1/1/1989.
Hệ
thống
này dựa trên cơ sồ của hệ
thống
Hài hoa
(HS)

miêu
tả
mã số hàng hoa
thống
nhất của hội
đồng hợp tác
hải
quan,
một
tổ
chức
liên Chính phủ
đặt
tại
Brussel.
Hệ
thống
thuế
quan
này
với
tên
gọi
là hệ
thống
Hài Hoa được
tất
cả các nước
buôn bán
lớn

trên
thế
giới
áp
dụng.
Biểu thuế
quan
của Mỹ
hiện
nay gồm
10.173
dòng
thuế,
được
chi
tiết
đến cấp độ HS 10 chữ
số.
Khác
với
đa số các
nước
trên
thế
giới,
giá
trị
tính
thuế
tại

Mỹ dựa trên cơ sồ giá FOB
(đối với
cả
hàng
xuất
khẩu
và hàng
nhập
khẩu)
chứ
không
phải
giá
CIF,
do đó các
chi
phí
về
bảo
hiểm

vận
tải
không
bị
gộp vào để tính
thuế
quan.
Các mức thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể thay đổi và được công bố
hàng năm. Thông thường hàng càng

chế biến
sâu thì
thuế suất
nhập
khẩu
càng
cao.

dụ:
mức
thuế
MFN
đối với
cá tươi
sống
hoặc

dạng
phi
lê đông
lạnh
là 0%,
trong
khi
đó mức
thuế đối với
cá khô và xông khói là từ 4% đến
6%.Cách
áp
thuế

như
vậy
có tác
dụng
khuyến
khích
nhập
khẩu
nguyên
liệu

hàng sơ
chế
hơn

hàng thành phẩm.
Hiện nay, Hoa Kỳ áp dụng nhiều cách tính thuế nhập khẩu:
Thuế
theo
trị giá
(ad-valorem
tariff):

loại
thuế
tính
theo
tỷ lệ % trên
giá
trị

hàng hoa
nhập
khẩu.

dụ: thuế xuất
nhập
khẩu
MFN năm
2004
đối
với
chè
xanh
có hương vị đóng gói không quá 3 kg/gói là 6,4%. Đày là cách
tính
thuế
chiếm
phẩn
lớn
trong
biểu thuế của
Mỹ.
Đối với thuế theo giá,
mức
thuế suất
MFN của Mỹ
biến
động
từ
0 đến

40%,
trong
đó có
khoảng
29,7%
số
dòng
thuế
(không kể các mức
thuế
trong
hạn
ngạch)
có mức
thuế
0%. Nhìn
chung
thuế suất
của Mỹ có xu
hướng
giảm
dần.
Tuy
nhiên,
thuế suất
của một
số
nhóm mặt hàng
lại
có xu

hướng
tăng như động
vật
sống,
thịt,
thực
phẩm chế
-8-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
biến,
nước
giải
khát,
thuốc
lá.
Ngoài
ra,
một số nhóm mặt hàng
phải
chịu
thuế
suất cao
hơn
mức
thuế suất trung
bình:

như hàng
dệt,
hàng may mặc, sản phẩm
nông
nghiệp.
Thuế
đặc
đinh (speciíic
tariff):

loại
thuế
tính
và thu một số
tiền
cụ thế
trên một đơn
vị
hàng
hoa.
Một số hàng
hoa,
chủ yếu là hàng nông sản và hàng

chế phải
chịu
thuế
theo
trọng
lượng,

khối
lượng
hoặc
thể
tích.
Loại thuế
này
chiếm
khoảng
12% số dòng
thuế trong biểu thuế
HTS
của
Hoa
Kờ.Ví
dụ, thuế
nhập
khẩu
MFN năm
2004
đối với
cam

Ì
,9 cent/kg, đối với
nho tươi
trong
khoảng
1,13
-

1,80
USD/m
3
hoặc
được
miễn
thuế tuy
thời
điểm
nhập
khẩu
trong
năm.
Thuế
gộp: là
loại
thuế
kết hợp cả hai
cách tính
thuế
theo
giá và
theo
lượng.
Hàng
phải
chịu
thêu gộp thường

hàng nông

sản.Ví
dụ, thuế suất
MFN
đối
với
nấm
mã HTS
0709.51.01
áp
dụng
cho năm 2004 là
8,8cent/kg
+
20%.
Thuế
hạn
ngạch:
Ngoài
những
loại
thuế
trên
thì một số
hàng
hoa
khác
phải
chịu
thuế
hạn

ngạch.
Hàng hoa
nhập
khẩu
nằm
trong
phạm
vi
hạn
ngạch
cho
phép được hưởng
mức
thuế thấp hơn, trong khi
đó hàng
nhập
vượt
quá hạn
ngạch
phải
chịu
mức
thuế cao
hơn
nhiều
và có hệ quả như cấm
nhập
khẩu.
Nức
thuế

MFN năm
2002 áp
dụng
đối với
số lượng
trong
hạn
ngạch
bình quân

9%,
trong khi
đó mức
thuế đối với
số lượng
vượt
hạn
ngạch
trung
bình là 53%.
Thuế
hạn
ngạch
hiện
nay đang được
áp
dụng
với
thịt
bò, các sản phẩm sữa,

đường
và các
sản
phẩm
đường,
lạc,
thuốc

và bông.
Thuế
theo
thời
vụ: Mức
thuế
đối với
mốtố
loại
nông
sản có thể
thay
đổi
theo
thời
điểm
nhập
khẩu
vào Hoa
Kờ
trong
năm. Ví

dụ:
Mức
thuế
MFN năm
2004
đối với
nho tươi
nhập
khẩu
trong
thời
gian từ
15/2 đến
hết
ngày 31/3

1,13
USD/m
3
,
trong
thời
gian
từ 11/4 đến
hết
ngày 30/6 là 1,80
USD/m
3
, và
ngoài

những
thời
gian
trên được
miễn
thuế.
Tuy có nhiều cách tính thuế như trên nhưng hầu hết thuế quan nhập
khẩu
của Hoa
Kờ

thuế
theo
trị
giá
- thuế
được tính trên cơ sở
phẩn
trăm của
-9-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
trị
giá hàng
nhập
khẩu.
Thuế

theo
trị
giá
của
Hoa Kỳ bao gồm
từ
mức
dưới
1%
tới
gần 90%. Mặt hàng
dệt
và giày dép
nhập
khẩu
thường
phải
chịu
thuế suất
cao
hơn. Hầu
hết thuế theo trị
giá là từ mức 2 đến 7%,
vối
mức
thuế
MEN
trung
bình toàn
biợu

là 4%.
Một số mặt hàng nhập khẩu, chủ yếu là nông sản và những mặt hàng
chưa qua chế
biến
khác bị đánh
"thuế theo khối
lượng" là
thuế
được
thợ hiện
bằng
một
khoản
phí cụ
thợ
đánh vào một
khối
lượng hàng hoa cụ
thợ.
Một số
mặt
hàng
chịu
thuế gộp, tức

thuế suất
gồm
hai
phần
thuế theo

trị
giá và
thuế
đặc
định.
Cũng có một số mặt hàng khác
chẳng
hạn như đường
lại
chịu
"hạn
ngạch
thuế suất" là
mức
thuế
quan
cao hơn áp
dụng
đối với
số hàng
nhập
khẩu
vượt
quá số lượng quy định vào Hoa Kỳ
trong
năm. Và một số nhỏ các trường
hợp
đặc
biệt
khác

chịu
các
loại
thuế
khác.
Tuy nhiên
với
các nhóm nước khác
nhau,
Hoa Kỳ có chính sách
nhập
khẩu
khác
nhau
thợ hiện
qua các đạo
luật
cụ
thợ

các quy
chế đối
xử mà các đạo
luật
đó đem
lại.
Riêng đối với
Việt
Nam, hải
quan

Hoa Kỳ sử
dụng
thuế
quan
là công cụ
chủ yếu
đợ
thực
thi
chính sách và các
luật
liên
quan
điợu
chỉnh
quan
hệ thương
mại giữa
Hoa Kỳ và
Việt
Nam. Có
hai
loại
thuế
quan,
thuế
quan
theo
Đạo
luật

Thuế
quan
có các hàng
cột
phân định rõ ràng
(3
cột).
Loại thuế thứ hai
là các
loại
thuế
đặc
biệt
không quy định
trong
biợu thuế
được
hải
quan
đưa
ra
trong
từng
trường hợp nhằm
thực
thi
một số đạo
luật
khác như
qui chế

tối
huệ
quốc
(MFN),
luật
chế tài
thương
mại,
luật
thuế đối
kháng,
luật
chống
phá
giá.
Hiện
nay,
Việt
Nam đã được hưởng mức
thuế
MFN, NT
của
Hoa Kỳ.
Một đặc
điợm
quan
trọng
hệ
thống
thuế

quan
của Mỹ là sự chênh
lệch
giữa
mức
thuế suất
MFN và
thuế suất phi
MFN. Đây chính là
điợm
bất
lợi
lớn
nhất
với
sức
cạnh
tranh
của
những
hàng hoa
xuất
xứ
từ
những
nước chưa được
hưởng
mức
thuế
MFN trên

thị
trường Mỹ. Ta có
thợ thấy
sự chênh
lệch
này
đối
với
một số mặt hàng
xuất
khẩu
chủ yếu của
Việt
Nam
sang
thị
trường Mỹ năm
2000
như
sau:
-10-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật
2-
K40F
Bảng
1: Chênh
lệch

giữa
thuê
suất
MFN và non- MFN năm
2000
STT Mặt hàng
Thuê
suất
MFN (%)
Thuê
suất
phi
MFN (%)
Chênh
lệch
(lần)
1
Gạo
1,7
6,5
3,8
2
Sản
phẩm
dệt
10,3
55,1
5,3
3
Sản

phẩm may mặc
13,4 68,9
5,1
4
Hạt ngũ cốc
0,6 4,0 6,7
5
Rau
quả
5,4
20,8
3,9
6
Hạt có dầu
8,2
35,4
4,3
7
Sợi

nguồn gốc
thực vật
0,3
1,6 5,3
8
Thịt gia
súc
3,4
23,9
7,0

9
Thiết
bị
điện
tử
2,8
34,0
12,1
10
Hải
sản
0,0
1,7
li
Giày dép
5,6
33,0
5,9
12
Dâu
thực vật
3,7
12,8
3,5
ị Nguồn Bộ Thương mai)
2.
Các
biện
pháp hạn chế định lượng
Đây là các

biện
pháp nhằm
trực
tiếp giới
hạn
khối
lượng
hoặc
giá
trị
hàng hoa
nhập khẩu
vào Hoa Kỳ. Do
đó,
nó có tính
cht
bảo hộ
rt
cao.
WTO
buộc
các nước thành viên
phải
tiến tới
xoa bỏ hoàn toàn các
biện
pháp hạn chế
định
lượng.
-

li
-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
Các
biện
pháp hạn
chế
về số lượng vì mục đích thương mại chỉ áp
dụng
ở một số ngành hàng, đáng chú ý
nhất
là ngành dệt may. Tuy nhiên, nhìn
chung
hầu
hết
các hạn chế về số lượng và các
biện
pháp
quản
lý thương mại
của
Hoa Kỳ đều được
đặt ra
nhằm mục đích đảm bảo an
ninh
quốc

gia,
bảo vệ
sức
khoe
của
ngưậi
tiêu
dùng,
giữ
gìn đạo đức xã
hội
hoặc
vì mục đích bảo vệ
môi
trưậng.
Chẳng
hạn,
Hoa Kỳ cấm
nhập
khẩu
mặt hàng cá ngừ
từ
một số
nước
(như Panama,
Honduras,

Belize)

những

nước có
đội
tàu đánh
bắt

ở vùng
biển
Đông Thái Bình Dương
với
mục đích bảo đảm
việc
bảo
tồn
loài cá
voi.
Hoặc vào tháng
5/1996,
Hoa Kỳ
cũng
đã cấm
nhập
khẩu
tôm và các sản
phẩm
từ
tôm được đánh
bắt với
công
nghệ


thể
làm
hại
tới
rùa
biển.
Hoa Kỳ
cũng
đã duy trì
lệnh
cấm
đối với
hàng hoa
nhập
khẩu
từ
một số nước vì các
mục đích chính
trị.
Các biện pháp quản lý nhập khẩu của Hoa Kỳ được thực hiện thông qua
một
hệ
thống giấy
phép. Báo cáo mới
nhất
của Hoa Kỳ
với
WTO về
việc
cấp

giấy
phép mô
tả
quá trình tuân
theo
để có
thể
nhập
khẩu
những
sản phẩm
sau:
thực
vật,
động
vật
và các sản phẩm của
chúng,
hơi
đốt tự
nhiên,
cá và
sinh
vật
hoang
dại,
các
loại
thuốc ngủ, thuốc
gây mê,

chất
gây
nghiện,
rượu,
thuốc
lá,
súng cầm
tay
các
loại
và các vũ khí
hạt
nhân.
Nhập
khẩu
khí
đốt tự
nhiên
hoặc
khí
đốt
hoa
lỏng chỉ
được phép nếu
việc
nhập
khẩu
đó gắn
liền
với

lợi
ích của
dân chúng,
ngoại trừ
việc
nhập
khẩu
từ các nước mà Hoa Kỳ ký
Hiệp
định
thương mại
tự
do.
Việc
kinh
doanh
các sản phẩm dệt may
tiếp
tục bị tác động bởi hạn
ngạch
nhập
khẩu
áp
dụng
đối với
một số sản phẩm
dệt
may
nhất
định

nhập
khẩu
từ
khoảng
hơn 40 nước. Năm
1995, theo kết
quả của vòng đàm phán
Uruguay,
hạn chế về số lượng
đối với
nông sản vốn được quy định
bới
Hiệp
định
của WTO về nông
nghiệp
đã dược
chuyển
thành hạn
ngạch
thuế
quan.
Đối
với
một số
sản
phẩm
nhạy
cảm như đưậng và các sản phẩm
từ

sữa thì
thuế
đối
với
hàng
nhập
khẩu
vượt
quá hạn
ngạch
trên
thực tế
đóng
vai
trò như một
hình
thức
hạn chế
nhập
khẩu
về số lượng. Ngoài
ra,
nhập
khẩu
gỗ xẻ từ
Canada,
nước
xuất
khẩu
chính mặt hàng này vào Hoa Kỳ, đã bị hạn chế

bới
- 12-
Nguyễn
Thị Phương Dung-
Nhật
2-
K40F
một
hệ
thống
tương
tự
như hạn ngạch
thuế
quan.
Hoa Kỳ
cũng
đã đàm phán
với
Nga về những hạn
chế đối với
nhập
khẩu
uranium,
anomi-nitrat,
và một số
sản
phẩm thép,
với Ukraine
về những hạn chế nhập

khẩu
silicon-mangan

một
số sân phẩm
thép.
Phần
lớn
hạn ngạch nhập
khẩu
của Hoa Kỳ do Cục
hải
quan
của nước này quản lý. Hạn ngạch nhập
khẩu
của Hoa Kỳ
chia
làm
hai
loại
chính:
2. Ì. Hạn ngạch
thuế
quan
(Tarriff-rate
quota)
quy định số lường của mặt
hàng đó đườc nhập vào
với
mức

thuế
giảm
trong
một
thời
gian nhất
định.
Không có hạn chế về số lường nhập vào
đối với
mật hàng này,
nhưng số lường
nhiều
trên mức
quota
cho
thời
gian
đó sẽ bị đánh
thuế
nhập
khẩu
cao hơn
nhiều
thậm
chí
nhiều lần
so
với
mức
thuế

trong
hạn
ngạch.
Trong
đa số các trường hờp thì các hàng hoa
xuất
khẩu
của
khối
các nước
XHCN
(trước đây) không đườc hưởng ưu đãi
của
hạn ngạch
theo
mức
thuế.
Các mặt hàng
chịu
hạn ngạch
thuế
quan bao
gồm:Sữa
và kem không đặc
hoặc
không đường hay các
chất ngọt
khác,
với
lường

chất
béo
theo trọng
lường
vườt
quá 1% nhưng không quá 6%.
Ethyl
Alcohol;
Olive;
Satsuma (mandarin);

ngừ;
Bông;
Lúa mỹ;
Một số mặt hàng
thuộc
các nước
NAFTA
(Mexico,
Canada);
Một số mặt hàng theo quy định của WTO;
- 13
-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
Một số
mặt hàng nóng

sản
theo hiệp
định Hoa Kỳ-
Israel.
2.2. Hạn
ngạch
tuyệt
đối
(Absolute
quota):
là hạn
ngạch
giới
hạn về số
lượng.
Tức là số lượng
vượt
quá hạn
ngạch
cho phép
sẽ
không được
nhập
vào Hoa Kỳ
trong
thời
hạn của hạn
ngạch.
Một số
quota

là áp
dụng
chung,
còn một số
thì chỉ
áp
dụng
riêng
đối với
một
số nước.
Hàng
nhập
quá số lượng
theo quota
sẽ
phải
tái
xuữt
hoặc
lưu kho
trong
suốt
thời
hạn
của
quota,
cho đến
khi bắt
đầu

thời
hạn
quota
mới.
Các mặt hàng
chịu
hạn
ngạch
tuyệt
đối là:
Thức ăn gia súc, có thành phần sữa hoặc các sản phẩm sữa;
Sản phẩm thay thế bơ, có chứa 45% bơ béo theo HTS 2106.90.15
và bơ
từ
dầu
ăn;
Bơ pha
trộn,
trên 55,5% nhưng không quá 45%
trọng
lượng là bơ
béo;
Pho mát làm từ sữa chưa
thanh
trùng để
thời
gian
chưa quá 9
tháng;
Sữa khô

theo
HTS
9904.10.15;
Sữa khô chứa 5,5% hoặc ít hem trọng lượng là bơ béo;
Chocolate crumb và các sản phẩm liên quan có chứa trên 5,5%
trọng
lượng

bơ béo;
Chocolate crumb chứa 5,5% hoặc ít hơn trọng lượng là bơ béo.
Ethyl
alcohol
và cữc sản phẩm dùng
chữt
này
trong
nhiên
liệu
nhập
từ
vùng
Caribe
và các vùng lãnh
thổ
phụ
thuộc
Hoa Kỳ
theo
HTS
9901.00.50;

Thịt từ Australia và New Zealand;
- 14-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
Sữa và kem
dạng
lỏng
hay đông
lạnh,
tươi
hoặc chua
(từ
New
Zealand).
Thủ tục hải quan thông thường áp dụng chung cho các hàng hoa khác
cũng
được áp
dụng
cho hàng hoa
nhập khẩu
theo
hạn
ngạch.
Mức thuế quan hạn ngạch thường được tính trên số lượng hàng hoa được
nhập từ
đầu kỳ áp
dụng

hạn
ngạch
cho đến
khi người ta
thọy

lượng
hàng
nhập
đã
chiếm
gần
hết
hạn
ngạch.
Sau
đó,
Giám đốc Hải
quan quận
sẽ được
chỉ thị phải
yêu cầu có
đặt
cọc số
tiền
thuế
tạm tính
với
mức
thuế

giành cho
lượng
hàng
vượt
quá hạn
ngạch

phải
báo cáo
thời
gian
nhập khẩu
chính
thức
của
mỗi
lọn
nhập
hàng.
Sau đó sẽ có một thông báo
cuối
cùng về ngày
giờ

hạn ngạch nhập khẩu
đã dùng
hết

tọt
cả các Giám đốc Hải

quan quận
sẽ
được
thông báo về
việc
đó.
Một số hạn
ngạch
tuyệt
đối thường hết
ngay
sau khi bắt đầu
thời
hạn áp
dụng
hạn
ngạch.
Do
đó,
mỗi hạn
ngạch
thường được tuyên bố chính
thức
vào
12h
trưa,
hoặc
vào các
khoảng
thời

gian
tương ứng ở các múi
giờ
khác
nhau
vào một ngày ọn
định.
Khi
tổng
số
lượng
hàng
nhập khẩu
vào lúc
bắt
đầu
thời
hạn
áp đụng hạn
ngạch

vượt
quá hạn
ngạch,
thì hàng hoa sẽ được
giải
phóng
theo
cách tính
thuế

trên cơ sở
theo tỉ lệ giữa tổng
số hàng được
nhập
theo
hạn
ngạch.
3.
Các quy định
về
tiêu
chuẩn kỹ
thuật

vệ
sinh dịch
tễ
Đe bảo vệ
lợi
ích
kinh
tế,
an
ninh,
sức
khoe người
tiêu dùng và bảo
tồn
động
thực vật trong

nước,
Chính phủ và Hải
quan
Hoa Kỳ đưa
ra những
đạo
luật
quy định về vệ
sinh
dịch
tễ
hoặc
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
nhằm hạn chế
hoặc
cọm một số
loại
hàng hoa
nhập khọu
vào
thị
trường Hoa Kỳ.
Trong
phạm
vi
đề
tài này,

chúng
tôi chỉ
nêu
ra
những
quy định cần
thiết
đối với
một số mặt hàng
cụ
thể khi
muốn
nhập khọu
vào
thị
trường Hoa Kỳ để chúng
ta
cùng
tham
khảo.
- 15-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
Các mặt hàng nông
sản:
ì.
Phomat, sữa và các

sản
phẩm sữa:
Pho mát và các sản phẩm pho mát
phải
tuân
theo
các yêu cầu của cơ
quan
quản
lý Thực phẩm và Dược phẩm
(FDA)

của
Bộ Nông
nghiệp
Mỹ và
hâu
hết phải xin giấy
phép
nhập
khẩu

quota
của Vụ Quàn lý
đối ngoại
(FAS) thuộc
Bộ Nông
nghiệp
Mỹ.
Nhập khâu sữa và kem

phải
tuân
theo
các
điều
luật
về
nhập
khẩu
sữa.
Các sản phàm này chể được
nhập
khẩu
bời
những
người

giấy
phép
nhập
khấu
do các cơ
quan
:
Bộ Y
tế,
FDA,
Trung
tâm an toàn
thực

phẩm và
dinh
dưỡng,
Văn phòng nhãn
hiệu thực
phẩm và Bộ Nông
nghiệp
Mỹ
cấp.
2.
Hoa
quà,
rau và
hạt các
loại:
Một
sô các hàng nông sản
(kể
cả đô
tươi:

chua,
quả
avocado,
soài,
lime,
cam,
nho, hạt
tiêu,
khoai

tây ái nhĩ
lan,
dưa
chuột,
quả
trứng

,
hành
khô, vvalnut

íĩlbert,
các quả hộp như
raisin,
mận, ô
liu
phải
đàm bảo các yêu
câu vê
nhập
khâu của Mỹ về
chủng
loại,
kích
cỡ, chất
lượng và độ
chín.
Các
mặt
hàng này

phải
qua giám định và được cấp
Giấy
chứng
nhận
của Cơ
quan
giám định và an toàn
thực
phẩm
thuộc
Bộ Nông
nghiệp
Hoa Kỳ. Các
điều
kiện
hạn
chế khác có
thể
được áp
đặt bời

quan
giám định
thực vật
và động
vật
thuộc
Bộ Nông
nghiệp theo Luật

kiểm
dịch
thực vật (Plan Quarantine Act)


quan
FDA
theo Luật thực
phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm Liên
bang
(Federal
Food,
Drug
and
Cosmetic
Act).
3.
Động
vật
sông:
phải
đáp ứng các điêu
kiện
vê giám định và kiêm
dịch
của

quan
giám định động và
thực vật

(APHIS)
đối
với:
cừu,
hươu,
lạc
đà,
lợn,
ngựa,
da
sống,
len,
lông,
xương, cỏ hạc rơm khô
Các
loại
trên
phải

giấy
phép
nhập
khẩu
của APHIS trước
khi giao
hàng
từ
nước
xuất xứ.
Nhập

khấu
các động
vật phải
kèm
theo
chứng
chi
sức
- 16-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
khoe
của chúng và
chỉ
được đưa vào qua một số
cảng
nhát định nơi có các cơ
sờ
kiêm
dịch.
4.
Thịt
và các sản phẩm
thịt:
(từ bò, cừu, lợn,
dê và
ngựa)

nhập
khâu
vào Mỹ
phải
tuân
theo
các quy định
của
Bộ Nông
nghiệp
Mỹ và
phải
qua giám
định
của

quan
Giám định y
tế
về động và
thực vật
(APHIS)

của

quan
giám định về an toàn
thực
phẩm trước
khi

làm
thủ tục hải
quan.
5. Cây và các sản phàm từ
cây: phải
tuân
theo
các quy định của Bộ
Nông
nghiệp,

thấ
bị hạn chế
hoặc
cấm. Các sản phẩm này bao gồm cả trái
cây, rau,
cây
trồng,
rễ cây,
hạt,
sợi từ
cây kế cả bông và các cây làm
chối,
hoa
đã
cát,
một sô
loại
ngũ
cốc,

gỗ cây, gỗ
xé,
đều cần
phải
có giây phép
nhập
khâu.
ớ. Gia câm và các
sản
phàm
gia
cầm:
Gia
cầm
sống,
đông
lạnh
hoặc
đóng
hộp, trứng
và các sản phẩm
trứng
phải
tuân
theo
các quy định của APHIS và cơ
quan
giám định an toàn
thực
phẩm

thuộc
Bộ Nông
nghiệp.
7.
Hạt:
Việc
nhập
khẩu
hạt rau
và các
hạt giống
nông sản
phải
tuân
theo
quy
định
của Luật hạt thực vật
Liên
bang
năm 1939
(Federal
Seed
Act)
và các quy
định
của
Cục tiêu
thụ
nông

sản
(AGRICULTURAL
Markerting Service) thuộc
Bộ Nông
nghiệp.
Hàng tiêu dùng:
8.
Đô
điện
gia
dụng:
Phải

ghi
trên nhãn các tiêu
chuẩn
về
điện

chỉ
tiêu năng
lượng
tiêu
thụ
điện
theo
quy định
của
Bộ Năng
lượng


Hội
đồng thương mại liên
bang

theo
điều
luật:
"The
Energy
Policy
and
Conventioíĩy^f";^ộỉ
với
các hàng
sau: tủ lạnh, tủ
cấp đông, máy
rửa bát,
máy sấy
quần
lỸ^máỵ
đun
nước,
điều
17
-?ơnC
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-

K40F
hoa
nhiệt
độ,
thiết
bị
sưởi,
đồ
điện
trong
bếp và lò
nướng,
máy
giặt,
máy hút
âm, máy
phun
ấm,
điều
hoa
trung
tâm và các đồ
gia
dụng
khác.
9.
Hàng
điện
tủ:
Các sản phàm phát xạ, kể cả âm

thanh:
tivi,
cold
-
cathode
gas
disscharge tube,

vi
sóng,
thiết
bị
chụp
X -
quang,
thiết
bị dùng
tia
la-ser,
thiết
bị phát xạ và và các
thiết
bị điện
tử
khác
phải
tuân
theo
các quy định cùa
Luật

Quản lý bức xạ cho sức
khoe
và an toàn năm 1968
(Radiation Control for
health
and Saíety
Act).
Một
sản
phẩm
điện tử nhập khẩu
để bán
hoặc
sử
dụng
ở Mủ, có áp
dụng
tiêu
chuẩn
bức
xạ,

thề
được
nhập khẩu chỉ
khi
nào có hồ
sơ thông báo
nhập khẩu
của

người nhập khẩu
(mẫu FD
701)

khai
báo sản
phẩm
điện
tử
(mẫu FD
2877)
cho mỗi
lẫn
nhập
khẩu.
Cả
hai
chứng
từ
này đều
do

quan quản

thực
phẩm và dược phẩm,
Trung
tâm
thiết
bị và an toàn

phóng xạ
cấp.
Các quy định
của
Luật
quản
lý bức xạ cho sức
khoe
và an toàn áp
dụng
cho
các
sản
phẩm
chế
tạo
ờ Mủ
cũng
như hàng
nhập khẩu.
lo.
Thực phàm,
thuốc bệnh,
mỹ phàm và
trang
bị
y
tê:
Phải
tuân

theo
các quy định của
Luật

thực
phàm, dược phàm và mủ
phàm liên
bang
(Federal,
Food, Drug
and
Consmetic
Act)
do Cơ
quan
quàn lý
thực
phàm và dược phẩm
(FAS)
của Bộ Y
tế
quản lý. Điều
luật
này cấm
nhập
những
mặt hàng không đúng nhãn
hiệu,
chất
lượng

kém và không đám bảo vệ
sinh.
Hàng không đảm bảo
theo
quy định sẽ bị
buộc
phải
huy
hoặc
tái
xuất
khâu về nước
xuất
xứ.
Nhiều
mặt hàng
thực
phẩm như: bánh
kẹo,
sản phàm
sữa,
thịt,
trứng,
trái
cây,
rau
còn
phải
tuân
theo

các quy định như đã nêu ở trên.
Hải
sản
phải
tuân
theo
các quy định của Cơ
quan
ngư
nghiệp
quốc gia
(National
Marinie Fisheries Service) thuộc
Cục Quản lý môi trường và biên
thuộc
Bộ Thương
mại.
- 18 -
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
Hàng
đét,
len,
sản
phàm lòng
thủ:
Ì

ỉ.
Hàng
dệt:
Các sản phẩm
sợi dệt
nhập
khẩu
phải

tem,
mark,

theo
quy định
trong
Luật
xác định sản phẩm may mặc
(Textile
Fiber Products
Identiíication
Act)
- Tên và
tỷ
lệ
trọng
lượng
của
các thành phân
sợi lớn
hơn 5%

trong
sản
phàm, các thành
phần
sợi
nhỏ hơn 5% được
ghi
là "các
sợi
khác";
- Tên hãng sản
xuất
và tên
hoặc
số đăng ký do Uỷ ban Thương mại
Liên
bang
(Federal
Trade
mission
-FTC)
cấp,
của mửt
hoặc
nhiều
người
bán
các sản phàm
sợi
này. Tên nhãn

hiệu
đã được đăng ký
tại
Mỹ có
thế ghi
trên
nhãn
mark,
nếu nhãn
mark
này đã được
gửi
đến FTC.
-
Tên cùa nước nơi đã
gia
công
hoặc
sàn
xuất.
Đê
thi
hành
Luật
xác định sản phàm may mặc,
phải
có mửt hoa đơn
thương mại cho toàn bử
chuyến
hàng may mặc

trị
giá trên 500 USD và
theo
đúng các yêu
cầu
nhãn
hiệu
cùa
Luật
Thương mại Mỹ.
12.
Len:
Nhập
khấu
hàng
len
vào Mỹ,
trừ
thảm,
đệm và các sản phẩm đã được
sản xuất từ
hơn 20 năm trước
khi
nhập
khấu
sẽ
phải
tuân
theo
các quy định

theo Luật
Nhãn
hiệu
hàng
len
năm 1939
(Wool
Products Labeling Act 1939):
- Tỷ
lệ
trọng
lượng
các
sợi
thành
phần
của sản phẩm
len,
trừ
các thành
phân
dưới
5%
tống
trọng
lượng:
bao nhiêu % là
len,
len
tái

chế,
các
sợi
khác
không
phải

len (nếu lớn
hơn 5%) và
tồng
số các
sợi
khác không
phải

len;
- Tên nhà sản
xuất
hoặc
người
nhập
khấu.
Nếu
người
nhập
khẩu
đã có
số
đăng ký
với

FTC, số đó có
thể
được
ghi thay
cho tên.
13.
Lông
thú:
- 19-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
Hàng may mặc băng lông thú
hoặc
một phân băng lông thú
nhập
khâu
vào Mỹ, trù
những
sản phẩm mới có đơn giá nhỏ hơn 7 USD
phải
được
ghi
mark,

theo
quy định của
Luật

Nhãn
hiệu
hàng lông thú
(Fur
Products
Label Act):
- Tên
người
sản
xuất
lông thú
hoặc
người
nhập
khẩu.
Nêu
người
nhập
khấu
đã có số đăng ký
với
FTC, số đó có
thồ
được
ghi thay
cho tên
người.
-
Ghi
tên

của
loài thú
lấy
lông;
-
Ghi
chú nếu có sử
dụng
lông hư
hỏng hoặc
lông cũ;
-
Ghi
rõ nếu lông được
tẩy,
nhuộm;
- Ghi rõ nếu lông đó gồm toàn bộ hay
của
các
phần

thồ
động
vật;
-
Tên nước
xuất
xứ
nhập khẩu
lòng đồ làm

ra
sản phẩm may mặc.
4.
Quy
định
về
xuất
xứ,


hiệu hàng
hoa:
Khi
nhập
hàng hoa vào nước Mỹ, cần lưu ý
những
quy định sau đây của
Hải
quan
Mỹ:
a- Mác, mã
phải
ghi
rõ nước
xuất
xứ:
Luật
pháp của Mỹ quy định mọi
hàng hoa
nhập khau


xuất
xứ
ngoại
quốc,
phải
ghi
rõ ràng, không
tẩy
xoa
được,

chỗ
dễ nhìn
thấy
trên bao

xuất
nhập
khẩu.
Tên
người
mua
cuối
cùng
ở Mỹ, tên
bằng
tiếng
Anh nước
xuất

xứ hàng hoa đó.
b-
Ngoại
lệ:
Trong
một số trường hợp như
sau,
Mỹ không
phải bắt
buộc
tuân
thủ
quy định trên:
- Hàng hoa xét
thấy
không có gì
nghi
vấn về
xuất
xứ, hoặc
xuất
xứ quá
rõ ràng;
- Hàng mà
người
nhập
khâu chê
biến,
thay
đôi

rồi
xuất
đi
ngay

người
mua cuôi cùng của sản phàm ây không
phải

người
mua
cuối
cua số hàng
nhập
ban đầu;
-20-
Nguyễn
Thị Phương
Dung-
Nhật 2-
K40F
- Sản phàm
nghề

của
Mỹ,
sản
phẩm
thuộc
quyền

sờ hữu của Mỹ, sán
phàm
chuyển
tải,
xuất
ngay
từ
Mỹ;
- Sản phẩm được
miễn
thuế
trị
giá Ì USD
hoặc
thấp
hơn,
hoặc
thực
sự
là quà
biếu
trị
giá
dưới
lo
USD
hoặc
sản phẩm sản
xuất
được trên 20 năm

rứi
mới
xuât khâu.
5.
Quy
trình nhập khẩu, chứng
từ,
thủ tục hải
quan
Khi
một
chuyến
hàng
xuất
khẩu
đến Mỹ, chủ hàng,
người
mua
hoặc
người
môi
giới
hải quan

giấy
phép do chủ hàng,
người
mua
hoặc người
nhận

hàng
chỉ
định
sẽ
trình các
chứng
từ
nhập khẩu
hàng hoa
với
Giám đốc
hải
quan quận hoặc cảng

cảng nhập khẩu.
Ngoài cơ
quan
hải
quan
Mỹ,
người nhập khẩu
cần
phải
liên hệ
với
các

quan
khác
khi


vấn
đề phát
sinh
liên
quan
đến
những
hàng hoa cụ
thể.

dụ:
các vấn đề liên
quan
tới
sản phẩm do Cơ
quan quản

thực
phẩm và dược
phẩm
(Food
and
Drug
Administration
- FDA)
chịu
trách
nhiệm
sẽ được

chuyển
cho vãn phòng FDA ở
quận
gần
nhất
hoặc
cho Phòng
nhập khẩu

trụ
sở
FDA. Thủ
tục
tương
tự cũng
áp
dụng
cho các sản phẩm như
rượu,
thuốc
lá,

khí gây
nổ,
các sản phẩm và hàng hoa khác do 60 cơ
quan
chính phủ liên
bang quản
lý và
hải

quan
Mỹ
thay
mặt họ
chịu
trách
nhiệm
thi
hành các
luật
về
nhập khẩu.
Hàng hoa đưa vào khu vực
ngoại
thương không được
nhập khẩu
ở các
trạm
hải
quan.
* Quy trình
nhập khẩu
hàng hoa gứm :
(1)
Lập và trình các
chứng
từ
cần
thiết
để xác định hàng hoa có

thể
được
giải
phóng
khỏi
kho
ngoại
quan
không.
(2)
Lập và trình các
chứng
từ
có các thông
tin
cần
thiết
để xác định mức
thuế
và dùng cho công tác
thống
kê. Hai phẩn
này có
thể
được hoàn
tất
thông
-21
-

×