Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn các giải pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.74 KB, 108 trang )

1















Luận văn
Các giải pháp hỗ trợ của nhà
nước nhằm phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh quảng nam


















2


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
6
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.2. Những vấn đề chung về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV ở một số địa phương trong
nước, quốc tế và bài học vận dụng vào thực tiễn tỉnh Quảng Nam 21
Chương 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2001 - 2006
33
2.1. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Nam 33
2.2. Thực trạng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
47

2.3. Đánh giá chung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh 56
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM NHỮNG NĂM TỚI
61
3.1. Phương hướng đẩy mạnh hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 61
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam những năm tới
72
KẾT LUẬN
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
3



4




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
BCHTW Ban chấp hành Trung ương

CHLB Cộng hoà Liên bang
DN Doanh nghiệp
DNDD Doanh nghiệp dân doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DVPTKD Dịch vụ phát triển kinh doanh
EU Liên minh Châu âu
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học - kỹ thuật
KTTN Kinh tế tư nhân
KT-XH Kinh tế - xã hội
ODA Viên trợ phát triển chính thức
SXKD Sản xuất - kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
UNICO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc
WTO Tổ chức thương mại thế giới

5





DANH MỤC CÁC BẢNG



Trang
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước 7
Bảng 2.1: Tình hình tăng trưởng kinh tế 36
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng DNNVV qua 5 năm 37
Bảng 2.3: Số lao động trong các doanh nghiệp qua 5 năm 38
Bảng 2.4: Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp 40
Bảng 2.5: Quy hoạch sử dụng đất đến 2010 52

6


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đóng vai trò quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề
truyền thống, tạo nhiều việc làm. Đây cũng là trường học kinh doanh lớn nhất
của phần đông các doanh nhân trước khi tiến tới quy mô kinh doanh lớn hơn.
Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi
cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn về công nghệ sản xuất
kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay
nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn
chế về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư
Xuất phát từ vai trò của DNNVV, những khó khăn của loại hình doanh
nghiệp này, những mặt được và hạn chế của các chính sách hỗ trợ DNNVV
phát triển. Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Nam số doanh nghiệp
được thành lập còn ít so với số lượng lao động của tỉnh và số doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, mở rộng quy mô, tăng thêm vốn và lao động cũng chưa
nhiều. Hiện nay, đa số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là doanh

nhiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm khoảng 98% tổng số DN trên đại bàn tỉnh
Quảng Nam, là loại doanh nghiệp được đánh giá là hình thức tổ chức kinh
doanh thích hợp, có nhiều ưu thế về tính năng động, linh hoạt, thích ứng
nhanh với yêu cầu của thị trường và là phương tiện rất hiệu quả trong việc
huy động vốn đầu tư trong nước và tạo việc làm cho người lao động.
Việc khuyến khích thành lập và phát triển các DNNVV là rất cần thiết
và phù hợp với điều kiện về vốn, về công nghệ và trình độ quản lý của tỉnh.
Tuy nhiên, sự phát triển các DNNVV ở tỉnh trong nhiều năm qua còn chậm
và chưa ổn định. Điều đó xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản
7


thân DNNVV ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng; mặt khác
chúng ta chưa có đủ những chính sách phù hợp, đặc biệt là chính sách về tài
chính để hỗ trợ DNNVV và nhất là chưa thực hiện tốt những chính sách, giải
pháp đã đề ra.
Nhằm góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các DNNVV trên
địa bàn tỉnh, huy động tối đa tiềm năng về vốn, lao động, mặt bằng SXKD,…
trong dân, cần thiết phải làm rõ thực trạng DNNVV của tỉnh và các chính
sách hỗ trợ cho các DN này, qua đó đưa ra được một số giải pháp chủ yếu
nhằm hỗ trợ thành lập và phát triển có hiệu quả cho các DNNVV của tỉnh
Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan đến DNNVV luôn
được nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Trong đó, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò của Nhà nước và các
chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV như:
- Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam đến năm 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000, do
PGS.TS Nguyễn Cúc chủ biên.

- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh nghiệm nước ngoài và phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Hà Nội 2001, do đồng tác giã Vũ
Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hoà,
- Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Hà Nội 2003, Viện nghiên cứu Thương Mại.
- Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Tài Chính,
Hà Nội năm 2000 của GS.TS Hà Xuân Phương, TS. Đỗ Việt Tuấn và Chu
Minh Phương.
8


- Luận văn thạc sỹ: Doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai - thực trạng và giải pháp phát triển, của Nguyễn Thanh Bình,
bảo vệ năm 2005 tại Viện Quản lý kinh tế - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, của Phạm Minh Tuấn, bảo vệ năm
2005 tại tại Viện Quản lý kinh tế - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, ở tỉnh Quảng Nam chưa có tác giả nào đi sâu nghiên các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các DNNVV trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; nhất là những giải pháp
hỗ trợ phát triển DNNVV. Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi cần có những đầu tư
nghiên cứu cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về hỗ trợ phát triển DNNVV, luận văn đề xuất phương hướng và
các giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam những năm tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên,
luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về hỗ trợ phát triển DNNVV;

+ Nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV của một số quốc
gia và địa phương trong nước.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2001-2006;
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ phát triển
DNNVV ở tỉnh Quảng Nam những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
9


Luận văn nghiên cứu DNNVV và hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam từ phía chính quyền địa phương trong khung khổ cơ chế,
chính sách chung của Nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hỗ trợ phát triển DNNVV bao gồm nhiều nội dung, tuy nhiên, luận
văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung sau:
+ Tạo lập môi trường kinh doanh cho DNNVV hoạt động;
+ Các hoạt động tư vấn cho DNNVV;
+ Hỗ trợ về tài chính và mặt bằng sản xuất kinh doanh;
+ Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực;
+ Hỗ trợ về tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ thành lập các hiệp hội của DNNVV.
- DNNVV được đề cập trong luận văn bao gồm các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế có vốn trong nước với nhiều hình thức tổ chức khác
nhau hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thu công nghiệp, thương
mại - dịch vụ, phân bổ trên địa bàn cả tỉnh.
- Thời gian nghiên cứu: từ 2001 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn sử

dụng các phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thống kế, phân tích, tổng
hợp, so sánh, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
một số công trình nghiên cứu có liên quan.
Luận văn dựa trên các quan điểm, đường lối phát triển KT-XH của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết của tỉnh Quảng
Nam về phát triển DNNVV.
6. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận văn
10


Luận văn có những đóng góp mới sau đây:
- Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về
hỗ trợ phát triển DNNVV;
- Rút ra được những bài học từ kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV
của một số quốc gia và địa phương trong nước có thể vận dụng vào thực tiễn
của tỉnh Quảng Nam.
- Phân tích đúng thực trạng hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2001-2006, rút ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất được phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ phát
triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Nam những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển DNNVV
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ phát triển
DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Nam những năm tới.









11






12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế, người ta có thể phân loại DN theo nhiều tiêu chí
khác nhau. Theo ngành nghề, có thể chia ra DN công nhiệp, doanh nghiệp

nông nghiệp, doanh nghiệp thương mại - dịch vụ; theo tính chất hoạt động thì
có doanh nghiệp hoạt động công ích và DN sản xuất - kinh doanh; theo hình
thức sở hữu thì có DNNN, DNDD và DN có vốn đầu tư nước ngoài; theo quy
mô, mà chủ yếu là quy mô về vốn và lao động thì có doanh nghiệp lớn,
DNNVV. DNNVV là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước. Có
khá nhiều cách định nghĩa khác nhau về DNNVV. Các định nghĩa này có
những điểm giống nhau và khác nhau.
Theo nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát
triển vừa và nhỏ, tại điều III, chương I đã định nghĩa DNNVV như sau:
"Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người" [2].
Qua nghiên cứu tiêu thức phân loại DNNVV ở các nước khác nhau và
ngay trong từng nước, sự phân chia độ lớn của doanh nghiệp cũng khác nhau,
tuỳ thuộc vào trình độ phát triển công nghiệp, dịch vụ của mỗi nước. Tuy
13


nhiên, có một số tiêu thức chung phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế
giới là:
- Số lao động thường xuyên
- Số vốn sản xuất
- Doanh thu
- Lợi nhuận
Hiện nay, để xác định tiêu chí DNNVV người ta dùng các tiêu chí về
vốn, lao động, doanh thu. Có nước dùng tiêu chí chung cho các ngành, cũng
có nước dùng tiêu chí riêng cho từng ngành.
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước
Nước
Tiêu chí xác định

Số lao động
(người)
Tổng số vốn hoặc
tài sản
Doanh số/năm
CHLB Đức < 500 <100 triệu DM
Nhật Bản < 300 < 100 triệu Yên
Hàn Quốc < 100 < 0,6 triệu USD
Thái lan < 200 < 50 triệu Bath
Đài loan < 120 triệu HKD
Singapore < 100 < 500 triệu đô Sin
Nguồn: Đổi mới có chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2005, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chi
Minh, Hà Nội - 2000.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo về DNNVV đã được tổ chức
và công bố ở nước ta, song đến nay những tiêu chí đặt ra để làm căn cứ phân
định các loại hình doanh nghiệp vẫn chưa nhất quán, từ đó nhiều Bộ, Ngành,
địa phương đã áp dụng chưa thống nhất:
- Quỹ phát triển DNNVV thuộc chương trình Việt Nam - EU quy định
DNNVV được hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có lao động từ 10 - 500 người;
vốn điều lệ từ 11.500 đến 38.500 USD.
14


- Dự án VIE/US/95-2004 hỗ trợ DNNVV của Việt Nam do UNICO tài
trợ coi DNNVV là doanh nghiệp có lao động dưới 200 người, vốn đăng ký
dưới 400.000 USD, tương đương 5 tỷ VNĐ.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xác định DNNVV là doanh
nghiệp có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng, số lao động bình quan hằng năm là
300 người.

- Ngân hàng Công thương Việt Nam xác định DNNVV là doang nghiệp
có dưới 500 lao động; vốn cố định 10 tỷ VNĐ; vốn lưu động dưới 8 tỷ VNĐ;
doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ VNĐ.
- Quỹ phát triển nông thôn thuộc Ngân hàng Nhà nước coi DNNVV có
giá trị tài sản dưới 2 triệu USD, lao động dưới 500 người.
- Theo nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát
triển vừa và nhỏ, DNNVV ở Việt Nam bao gồm:
+ Các DNNVV thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
+ Các DNNVV thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
+ Các Công ty cổ phần, TNHH, DNTN, có quy mô nhỏ và vừa đăng ký
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài.
+ Các HTX có quy mô nhỏ và vừa đăng ký hoạt động theo Luật HTX.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
Việc xác định giới hạn các tiêu thức này có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là
cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những chính sách ưu tiên thích hợp và
xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các doanh
nghiệp loại này. Trong từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn có sự
thay đổi cho phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ
của nhà nước ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
15


Mỗi loại hình DN có những ưu thế và hạn chế nhất định. Có thể thấy
các DNNVV có những ưu thế chủ yếu sau đầy:
- Một là, năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường. Đây là một ưu thế nổi trội của DNNVV. Do có mối liên hệ trực tiếp
với thị trường và người tiêu dùng nên DNNVV có thể phản ứng nhanh nhạy
với những biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn,

DNNVV dễ dàng thay đổi sản xuất, chuyển hướng kinh doanh, tăng giảm lao
động thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội.
- Hai là, thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố
định thấp.
- Ba là, ít có xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Do quy mô nhỏ và vừa nên quan hệ giữa những người lao động và người quản
lý trong các DNNVV khá chặt chẽ, khoảng cách giữa người sử dụng lao động
và người lao động không lớn.
- Bốn là, góp phần tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong
nước. Do DNNVV có thể phát triển ở khắp nơi, mọi vùng của đất nước, lấp
vào khoảng trống và thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát
triển cân bằng giữa các vùng.
- Năm là, các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công
nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại.
- Sáu là, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp là cơ sở ban đầu để phát
triển thành doanh nghiệp lớn. Qua thực tế hoạt động SXKD, các DNNVV đã
góp phần đào tạo, sàng lọc các doanh nhân. Có thể nói nơi đây là nơi đào tạo
hữu hiệu nhất.
Bên cạnh những lợi thế quan trọng, các DNNVV cũng có những bất lợi
so với doanh nghiệp lớn như:
- Thứ nhất, nguồn vốn tài chính hạn chế, đặt biệt là nguồn vốn tự có
cũng như bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc
16


mở rộng sản xuất - kinh doanh. Các DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả
năng tiếp cận được nguồn vốn trên thị trường.
- Thứ hai, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường
yếu kém, lạc hậu. Nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản
lý của đa phần các DNNVV rất chật hẹp.

- Thứ ba, khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNNVV rất
hạn chế.
- Thứ tư, trình độ quản lý ở các DNNVV còn hạn chế. Đa số các chủ
doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt những kiến thức về kinh tế
thị trường, về quản trị kinh doanh. Họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn
là chủ yếu.
- Thứ năm, Các DNNVV có năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp
hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân
Trên khắp thế giới, người ta đã thừa nhận rằng khu vực DNNVV đóng
một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của mỗi nước, kể
cả ở các nước công nghiệp phát triển cao. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế
của mỗi nước mà vai trò đó cũng được thể hiện khác nhau.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, DNNVV có vị trí đặc biệt quan
trọng, thể hiện qua các mặt dưới đây:
- Tạo việc làm cho người lao động. Đây là một thế mạnh rõ rệt của
DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng
phát triển DNNVV ở nước ta hiện nay. Khụ vực DNNVV thuộc các thành
phần kinh tế hiện thu hút khoảng 25-26% lực lượng lao động phi nông nghiệp
của cả nước, nhưng triển vọng thu hút thêm lao động rất lớn vì suất đầu tư
cho một chỗ làm việc ở đây thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu
là do chi phí thấp và thu hút được nguồn vốn rải rác trong dân.
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
17


Mỗi năm, DNNVV đóng góp khoảng 25%-26% GDP của cả nước. Các
DNNVV ở Việt Nam đã cung cấp ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác
nhau, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và
linh kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành tiểu

thủ công nghiệp cũng như các hàng hoá tiêu dùng khác.
Ngoài ra, các DNNVV còn cung cấp hầu hết các mặt hàng công nghiệp
truyền thống, làng nghề như giày dép, mỹ nghệ, chiếu cói, gốm sứ, đúc đồng,
- Đảm bảo cho nền kinh tế năng động hơn. Do yêu cầu vốn ít, quy mô
nhỏ, DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất,
đổi mới công nghệ,… làm cho nền kinh tế năng động hơn.
- Tăng thu nhập cho dân cư. Thu nhập của dân ta còn quá thấp, do
kinh tế chậm phát triển. Phát triển DNNVV ở thành thị cũng như nông thôn là
biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp
nhân dân khắp các vùng trong cả nước. Việc phát triển DNNVV chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ truyền thống phân bổ rộng khắp trong
các vùng nông thôn sẽ tạo nên bộ mặt mới cho nông thôn, cả về kinh tế và văn
hoá, xã hội, góp phần rất quan trọng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn.
- Góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những
chuyển biến hết sức quan trọng về cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế, từ một nền
kinh tế nhỏ, thuần nông là chủ yếu sang nền kinh tế có cơ cấu theo hướng
hiện đại.
- Góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn một đội ngũ
doanh nhân mới trong kinh tế thị trường.
Các DNNVV là nơi đào tạo, rèn luyện cho các nhà quản lý DN. Với
quy mô vừa và nhỏ là môi trường thuận lợi cho các nhà quản lý DN làm quen
với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ đây một số nhà quản lý DN đã trưởng
thành lên những nhà quản lý DN lớn, tài ba, biết đưa DN của mình nhanh
18


chóng phát triển. Đây là vấn đề quan trọng bởi ở Việt Nam trong nhiều năm
đội ngũ các nhà quản lý DN gắn liền với cơ chế bao cấp nên chưa có kinh

nghiệm với kinh tế thị trường.
Tóm lại, DNNVV có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
đất nước và vai trò này ngày càng được tăng lên cùng với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, bởi DNNVV đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công
ăn việc làm, huy động vốn trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNVV có nhiều ưu thế và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy vậy, do có một số hạn chế
xuất phát từ chính đặc điểm của mình, loại hình doanh nghiệp này sẽ khó tồn
tại và phát triển nếu thiếu sự hỗ trợ một cách tích cực, hợp lý từ chính phủ,
các tổ chức kinh tế - xã hội, các hiệp hội ngành nghề,…
Vì vậy, để DNNVV ngày càng phát triển, góp phần tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động, cũng như đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, cần thiết phải có chính sách trợ giúp và tiến hành các hoạt động hỗ
trợ các DNNVV từ chính quyền trung ương đến các địa phương.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Khái niệm hỗ trợ và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo từ điển tiếng việt, hỗ trợ là sự giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ thêm vào,
giúp đỡ một cá nhân, tập thể, hay một tổ chức nào.
Hỗ trợ phát triển DNNVV: tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV
phát triển, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNNVV phát
huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học -
19


công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình

doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị
trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho
người lao động.
Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước (gọi tắt là
Chương trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu dành cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa, căn cứ vào định hướng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
các ngành và các địa bàn cần khuyến khích. Chương trình trợ giúp này được
bố trí trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ
hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định.
Chương trình trợ giúp gồm: mục tiêu, đối tượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp,
nguồn lực, kế hoạch và biện pháp về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện.
Chú trọng ưu tiên chương trình trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa do
doanh nhân nữ quản lý.
Tóm lại những chính sách về hỗ trợ phát triển DNNVV của nhà nước
được thể hiện như sau:
- Một là, tạo môi trường thuận lợi cho việc khởi nghiệp và hành nghề
của DNNVV.
- Hai là, cho vay vốn với điều kiện thuận lợi (như nhà nước góp phần thế
chấp hoặc bảo lãnh) với lãi suất thấp, với ân hạn dài, với sự trợ giúp khi gặp
khó khăn trong việc trả nợ.
- Ba là, cho hưởng nhiều ưu đãi về thuế.
- Bốn là, chuyển giao và giúp làm chủ công nghệ và quản lý tiến tiến.
- Năm là, giúp đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, từ giám đốc đến kỹ
thuật viên, nhân viên quản lý, kế toán và công nhân lành nghề.
20


- Sáu là, cho nhận thầu công việc sản xuất - kinh doanh; cho đảm nhận

từng dự án hoặc bộ phần dự án kinh tế (của nhà nước); cho hạn ngạch hoặc tỷ
phần trong việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho thị trường trong nước và
cho xuất khẩu.
- Bảy là, giúp tiếp cận thị trường, cung cấp thông tin kịp thời và chuẩn
xác về thị trường, cho tham gia nhiều hình thức thiết lập và phát triển quan hệ
với các đối tác trong và ngoài nước.
- Tám là, đặc biệt chăm sóc và giúp đỡ: các DNNVV thiếu triển vọng;
các DNNVV bị thiệt thòi hoặc gặp nhiều khó khăn; các DNNVV do phụ nữ
làm chủ; các DNNVV trong một số ngành và vùng ưu tiên,…
- Chín là, hoạch định, thông qua vfa thực hiện những chiến lược trung
hạn và dài hạn, những chương trình quốc gia từng năm hoặc vài năm về phát
triển DNNVV.
- Mười là, theo dõi tình hình, thường thì làm thống kê riêng về DNNVV,
kiểm điểm việc thực hiện các luật lệ, chiến lược và chương trình nói trên, phát
hiện và xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh để phát triển DNNVV.
- Mười một, lập cơ quan chuyên trách về DNNVV, có noi là cơ quan cấp
bộ hoặc chính là một bộ trong chính phủ.
- Mười hai, giúp sự thành lập và hoạt động có hiệu quả của các hiệp hội
DNNVV. Dành cho các hiệp hội ấy cơ hội và vị trí đích đáng trong các Hội
đồng, các Uỷ ban, các hội nghị quan trọng của nhà nước để hoạch định các
chính sách kinh tế quốc gia.
1.2.2. Các nguyên tắc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một là, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
21


Hai là, vấn đề khuyến khích phát triển DNNVV được đặt ra trong giai

đoạn hiện nay ở nước ta không thể tách rời với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đặc biệt coi trọng phát
huy khả năng của DNNVV chính là nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất,
phát huy nội lực đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy,
phải tạo mọi thuận lợi, thực hiện các biện pháp trợ giúp có hiệu quả để phát
triển thật nhiều cơ sở sản xuất hàng hoá nhở và vừa thậm chí cực nhỏ thuộc
các thành phần kinh tế, từ cơ sở của một các nhân, một hộ gia đình, một trang
trại, từng nhóm kinh doanh đến các công ty, tổ chức hợp tác, liên kết trong
các loại hình doanh nghiệp.
Ba là, phát triển DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng
cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo
nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát
triển DNNVV gắn với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do
đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; chú trọng
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư sản xuất một số lĩnh vực có khả
năng cạnh tranh cao.
Bốn là, Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách
thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và
cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với
nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ
trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.3. Nội dung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
22



1.2.3.1. Tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu muốn DNNVV thực sự trở thành động năng tăng trưởng kinh tế, các
quốc gia cần xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh, làm ăn có lãi. Gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, tiếng hành cải cách thủ tục hành chính: đơn giản hoá các quy
định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị
trường và các hoạt động của doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách
thủ tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh
doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
phát triển.
- Kiện toàn công tác đăng ký kinh doanh: Xây dựng đề án tổ chức hệ
thống cơ quan đăng ký kinh doanh toàn quốc, thống nhất về nghiệp vụ, kinh
phí hoạt động, tổ chức biên chế, nhân sự. Áp dụng thống nhất một mã số cho
đăng ký kinh doanh, thống kê, thuế. Đẩy mạnh tin học hoá công tác đăng ký
kinh doanh.
- Quy định về điều kiện kinh doanh đối với các lĩnh vực chưa được quy
định: Quy định điều kiện kinh doanh (không phân biệt thành phần kinh tế) đối
với các dịch vụ đòi nợ, đánh giá tín nhiệm v.v ; Quy định về phát hành và
quản lý phát hành chứng khoán không niêm yết ra công chúng
- Điều chỉnh các quy định liên quan đến triển khai hoạt động sau đăng ký
kinh doanh
- Hoàn thiện các quy định pháp lý về giao dịch thương mại. Xây dựng
Pháp lệnh về Đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm thống nhất các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, không phân biệt đối với động sản
hay bất động sản, nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất về các
giao dịch bảo đảm, công khai hoá và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán, đồng
thời có hiệu lực đối với người thứ ba; tổ chức đăng ký tập trung các giao dịch
23



bảo đảm vào một hệ thống cơ quan đăng ký quốc gia, giúp cho cá nhân, tổ
chức chỉ cần liên hệ đăng ký, tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm tại một
địa chỉ duy nhất; quy định rõ hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán và báo cáo tài chính. Mở
rộng phạm vi, đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nghiên cứu xây dựng phương pháp kế toán đơn giản áp dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ, trình độ quản lý thấp; đơn giản hoá hệ thống tài khoản. Đơn
giản hoá các quy định về lưu giữ hoá đơn chứng từ đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo hướng đối với chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt buộc.
- Hoàn thiện các quy định liên quan đến thuế. Thu hẹp diện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo phương pháp khoán để khuyến khích các đối tượng
nộp thuế khoán thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Mở
rộng phạm vi thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo hướng ban hành
quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thu - nộp thuế. Đơn giản hóa
thủ tục và quy trình thông quan hàng hóa, công khai hóa danh mục thuế xuất,
nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tự kê
khai, áp mã, áp giá.
Thứ hai: Tạo lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực DNNVV.
Khắc phục tư duy phân biệt đối xử đối với kinh tế tư nhân và cải cách hành
chính mạnh hơn nữa.
Cần thực hiện đúng Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Trung ương Ðảng
khoá IX coi kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân; phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; Chủ trương này của
Ðảng phải được quán triệt trong nhận thức và nhất là phải trở thành tư duy
nhất quán trong việc hoạch định các thể chế, chính sách cụ thể cũng như trong
24



hoạt động quản lý của bộ máy hành chính và cán bộ, công chức. Công cuộc cải
cách hành chính cần được đẩy mạnh, hướng vào doanh nghiệp mà phục vụ, thực
hiện sự bình đẳng trong kinh doanh, không phân biệt thành phần kinh tế.
Một môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế phát huy mọi khả năng đầu tư vốn liếng và trí
tuệ kinh doanh năng động, sáng tạo, cạnh tranh bình đẳng, đúng pháp luật, là
nền tảng cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Như vậy, cuộc cải cách hành chính phải được đẩy tới với nhịp độ nhanh hơn,
quyết liệt hơn; bởi vì, không lĩnh vực nào lại gắn chặt quyền lực với lợi ích
như trong cơ quan công quyền còn dai dẳng tàn dư của cơ chế xin-cho, việc
xoá bỏ những tàn dư đó không hề đơn giản, không ai dễ dàng "tự đập vỡ niêu
cơm của mình", dù biết rằng đó là thứ quyền và lợi không chính đáng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận
thức của chính quyền các cấp, cộng đồng dân cư đối với các DNNVV.
- Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai
trò của DNNVV trong phát triển KT-XH.
- Giáo dục về văn hoá kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề. Đưa một số chuyên đề không
bắt buộc về doanh nghiệp vào chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề.
Thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, để giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về xúc tiến phát triển DNNVV. Giúp Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư định hướng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa: xây
dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về
xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình cấp có thẩm quyền ban
hành; tổng hợp xây dựng các chương trình trợ giúp, lập danh mục các đối
tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn
25



hoạt động, nội dung trợ giúp, điều phối, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các
chương trình trợ giúp sau khi được duyệt.
1.2.3.2. Các hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ các tổ chức trợ
giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong việc
xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, thông qua cân đối nguồn lực và kêu gọi nguồn vốn từ bên ngoài để trợ
giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp thông tin cần
thiết cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xúc tiến trợ giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận công nghệ, trang thiết bị mới,
hướng dẫn, đào tạo vận hành quản lý kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.3. Hỗ trợ về tài chính và mặt bằng sản xuất kinh doanh
Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lãnh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay
vốn của các tổ chức tín dụng.
Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp
dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu
tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa
bàn cần khuyến khích.
Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thể
nhân góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sản xuất

phù hợp chỉ đạo dành quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để

×