Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao vị trí của việt nam trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng may mặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.62 KB, 101 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


































KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA
VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ĐỐI
VỚI HÀNG MAY MẶC



Sinh viên thực hiện : Nguyễn Vũ Minh Phương
Lớp : Nhật 4
Khoá : 43G– KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Hồng Yến











Hà Nội – Tháng 06/2008
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN
CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC 4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU 4
1. Khái niệm chuỗi giá trị 4
1.1. Chuỗi giá trị giản đơn 5
1.2. Chuỗi giá trị mở rộng 6
1.3. Chuỗi giá trị kết hợp 8
2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu 12
2.1. Định nghĩa 12
2.2. Phân loại 13
2.2.1. Chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối (producer driven) 13
2.2.2. Chuỗi giá trị do người mua chi phối (buyer driven) 14
2.3. Đặc điểm chuỗi giá trị toàn cầu 15
2.3.1. Điều hành trong chuỗi giá trị (Governance) 15
2.3.2. Nâng cấp trong chuỗi giá trị 16
2.4. Các chủ thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu 18
2.4.1. Các công ty đa và xuyên quốc gia (MNCs, TNCs) 18
2.4.2. Các công ty vừa và nhỏ (SMEs) 19
2.5. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu 21
II. CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC 22
1. Đặc điểm ngành may mặc thế giới 22
2. Đặc điểm chuỗi giá trị hàng may mặc toàn cầu 24
2.1. Thiết kế sản phẩm 26
2.2. Hệ thống sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu 26
2.3. Hệ thống sản xuất và cung ứng hàng may mặc 27

2.4. Hệ thống marketing và phân phối 27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ HÀNG MAY MẶC
TOÀN CẦU VÀ VIỆC THAM GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM 29
I. THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ HÀNG MAY MẶC TOÀN CẦU
29
1. Nội dung và tình hình thực hiện Hiệp định ATC 29
2. Thực trạng chuỗi giá trị dƣới ảnh hƣởng của Hiệp định ATC 30
2.1. Châu Á trở thành khu vực cung ứng sản phẩm dệt may chủ yếu
31
2.2. Các quốc gia nhập khẩu có xu hướng tìm những nguồn cung tập
trung, quy mô lớn 32
2.3. Vai trò của các nhà bán lẻ ngày càng gia tăng trong chuỗi giá trị
33
II. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HIỆP ĐỊNH ATC HẾT HIỆU LỰC ĐẾN
CÁC CHỦ THỂ TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ 34
1. Tác động của việc Hiệp định ATC hết hiệu lực đến các nhà nhập
khẩu hàng may mặc toàn cầu 34
1.1. Nhà nhập khẩu Hoa Kỳ 35
1.2. Nhà nhập khẩu EU 38
2. Tác động của việc Hiệp định ATC hết hiệu lực đến các nhà xuất
khẩu hàng may mặc toàn cầu 39
III. THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 46
1. Thực trạng vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị hàng toàn cầu
đối với hàng may mặc 46
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu 48
2.1. Hoạt động sản xuất và cung ứng nguyên liệu 48
2.1.1. Dệt vải 48
2.1.2. Nhuộm, in và hoàn tất 51

2.2. Hoạt động sản xuất và cung ứng phụ liệu 52
3. Thực trạng hoạt động sản xuất và cung ứng hàng may mặc 54
3.1. Sản xuất sản phẩm may mặc 54
3.2. Các thị trường cung ứng chủ yếu 58
3.2.1. Thị trường Mỹ 59
3.2.2. Thị trường EU 60
3.2.3. Thị trường Nhật Bản 61
IV. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP MAY
MẶC VIỆT NAM KHI THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU 62
1. Điểm mạnh 62
2. Điểm yếu 63
3. Cơ hội 64
4. Thách thức 65
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ HÀNG MAY MẶC TOÀN CẦU 67
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM 67
1. Mục tiêu tổng quát 67
2. Mục tiêu cụ thể 67
3. Định hƣớng phát triển 68
3.1. Sản phẩm 68
3.2. Đầu tư và phát triển sản xuất 69
3.3. Bảo vệ môi trường 69
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU HÀNG MAY MẶC 70
1. Các giải pháp thuộc trách nhiệm của Chính phủ 71
1.1. Điều chỉnh cơ chế chính sách ngành dệt may nhằm nâng cao
năng lực thâm nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu 71
1.2. Đầu tư và kêu gọi đầu tư vào ngành cung ứng nguyên phụ liệu
72
1.3. Nâng cao nguồn vốn đầu tư cho ngành may mặc 73

2. Các giải pháp thuộc quyền hạn của Bộ, ngành 74
2.1. Nâng cao năng lực thiết kế thời trang toàn ngành 74
2.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho tiến trình
gia nhập chuỗi giá trị 76
2.3. Đầu tư phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại cho ngành dệt
may 78
2.4. Nghiên cứu và phát triển những nguồn nguyên phụ liệu mới 79
3. Các giải pháp thuộc vai trò của Hiệp hội dệt may 81
3.1. Thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành dệt
may 81
3.2. Kiến nghị cơ chế, chính sách và thúc đẩy mở cửa thị trường,
chống các biện pháp phi thuế trong thương mại quốc tế 82
4. Các giải pháp đối với doanh nghiệp 83
4.1. Đầu tư thích đáng cho các hoạt động nghiên cứu thị trường 83
4.2. Nâng cao các nỗ lực tiếp cận thị trường 84
4.3. Tiết kiệm chi phí, tối đa hóa hiệu quả hoạt động 85
4.4. Chuyển đổi hình thức kinh doanh sang phương thức kinh doanh
trực tiếp (FOB) 86
4.5. Cần tìm hiểu và nắm chắc các cam kết của Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNC Công ty xuyên quốc gia (Transnational Company)
SME Công ty vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprise)
MNC Công ty đa quốc gia (Multinational Company)
UNCTAD Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển

(United Nation Conference on Trade and Development)
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Money Fund)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
EU Liên minh Châu Âu (European Union)
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
ATC Hiệp định về hàng dệt may (Agreement on Textiles and
Clothing)
MFA Hiệp định đa sợi (Multifiber Agreement)
SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Strengths,
Weaknesses, Opportunities, Threats)
CAFTA Hiệp định thương mại tự do Trung Mỹ (Central America
Free Trade Agreement)
USD Đồng đôla Mỹ (United State Dollar)
CAD Phần mềm dùng trong các thiết bị nền tảng bằng máy tính
hỗ trợ việc thiết kế (Computer-aided Design)
CAM Phần mềm dùng trong chế tạo các thành phần vật mẫu
(Computer-aided Manufactuaring)
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (Asean Free Trade Area)

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1
Chuỗi giá trị giản đơn
Trang 6
Hình 2
Chuỗi giá trị mở rộng – chuỗi đồ gỗ nội thất
Trang 7
Hình 3
Chuỗi giá trị kết hợp
Trang 8

Hình 4
Sơ đồ về chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Trang 10
Hình 5
Hệ thống giá trị
Trang 11
Hình 6
Bản đồ chuỗi giá trị - Lý thuyết và thực tế
Trang 11
Hình 7
Các cấp bậc của nâng cấp
Trang 17
Hình 8
Nâng cấp trong nội bộ chuỗi
Trang 18
Hình 9
Đồ thị thể hiện chuỗi giá trị hàng may mặc
Trang 25
Hình 10
Biến động nhập khẩu sản phẩm dệt may của Mỹ
Trang 37
Hình 11
Vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
Trang 47
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1
Phân tích chuỗi giá trị quả đào đóng hộp
Trang 13
Bảng 1.2

Phân biệt hai loại hình chuỗi giá trị
Trang 15
Bảng 1.3
Chuỗi giá trị hàng may mặc
Trang 25
Bảng 2.1
Lịch trình bãi bỏ quota theo Hiệp định ATC
Trang 30
Bảng 2.2
10 nước nhập khẩu sản phẩm may mặc hàng đầu
Trang 35
Bảng 2.3
Cán cân thương mại của ngành dệt may Mỹ
Trang 36
Bảng 2.4
Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của EU năm 2006
Trang 39
Bảng 2.5
10 nhà xuất khẩu sản phẩm may mặc hàng đầu
Trang 39
Bảng 2.6
Tăng trưởng xuất khẩu đối với một số nước xuất khẩu
mặt hàng may mặc chính
Trang 40
Bảng 2.7
Xu hướng nhập khẩu hàng may mặc của Hoa kỳ
Trang 42
Bảng 2.8
Năng lực sản xuất của ngành dệt Việt Nam
Trang 49

Bảng 2.9
Trang thiết bị của ngành dệt Việt Nam
Trang 51
Bảng 2.10
Sản xuất nguyên phụ liệu của ngành dệt năm 2005
Trang 53
Bảng 2.11
Các thị trường xuất khẩu may lớn của Việt Nam
Trang 59
Bảng 2.12
Các sản phẩm may nhập khẩu hàng đầu từ Việt Nam
theo tỷ trọng xuất khẩu của từng danh mục năm 2006
Trang 59
Bảng 3.1
Mục tiêu phát triển ngành may mặc Việt Nam
Trang 67
Bảng 3.2
Các chỉ tiêu trong chiến lược phát triên ngành dệt may
Việt Nam
Trang 68

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11/1/2007 có thể coi là một dấu ấn lịch sử với nền kinh tế Việt
Nam khi mà Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO, mở ra một thời kỳ mới với những vận hội cùng
thách thức mới. Cánh cửa hội nhập mang đến những cơ hội to lớn cho các
doanh nghiệp Việt Nam được thỏa sức vẫy vùng trong thị trường toàn cầu đầy

hứa hẹn, nhưng thị trường đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ non trẻ về kinh nghiệm, yếu kém về tiềm lực tài
chính mà còn thiếu một tầm nhìn toàn cầu. Nền kinh tế thế giới hiện nay đã
không còn là một tập hợp nhiều nền kinh tế đơn lẻ mà là một tổng hòa các
mối liên kết phức tạp, đan xen chặt chẽ với nhau, trong đó không thể không
nhắc tới vai trò và sức ảnh hưởng ngày càng lớn của các tập đoàn đa quốc gia.
Chính mạng lưới dày đặc các công ty con và hệ thống chi nhánh trải trên khắp
các quốc gia, lãnh thổ đã quyết định đến sự phân công lao động quốc tế. Giờ
đây, từng doanh nghiệp từ nhiều quốc gia khác nhau đang dần trở thành
những mắt xích quan trọng trong dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu. Tồn tại
hay không tồn tại, tất cả phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có phát huy được
lợi thế so sánh của mình trong chuỗi giá trị hay không.Vì vậy, việc phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm chuỗi giá trị chính là
cách thức hữu hiệu để đánh giá năng lực cạnh tranh và tìm ra lời giải cho bài
toán hội nhập.
Mọi quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế dài hạn của mình đều
phải xác định hướng ưu tiên phát triển trên cơ sở những nguồn lực và lợi thế
hiện có. Ở nước ta, ngành may mặc với những lợi thế như chi phí thấp, tạo
nhiều công ăn việc làm đang là một ngành chủ lực cho sự phát triển kinh tế
quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay ngành đang đứng trước nguy cơ lớn do sự cạnh

2
tranh khốc liệt của nhà sản xuất hàng may mặc khổng lồ Trung Quốc. Với lợi
thế to lớn do quy mô, công nghệ và chiến lực đầu tư hợp lý, Trung Quốc
không chỉ cạnh tranh với chúng ta trong việc nhận các đơn đặt hàng của nước
ngoài mà còn đang dần chiếm giữ những phân đoạn tạo ra nhiều giá trị gia
tăng hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Ngoài ra, hiện nay các doanh nghiệp
may mặc Việt Nam vẫn chưa thể so sánh được với các tập đoàn may mặc
khổng lồ đến từ Mỹ, EU, Nhật Bản…Ngành may mặc Việt Nam nếu không
nhanh chóng tìm ra hướng đi mới, trong tương lai chắc chắn sẽ thất bại trong

việc hội nhập vào thị trường may mặc toàn cầu.
Trước đòi hỏi bức thiết của tình hình mới, bất cứ một gợi ý nào giúp
cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam vừa phát huy được nội lực, vừa tận
dụng được những ảnh hưởng tích cực của ngoại lực nhằm tham gia sâu hơn
vào mạng lưới sản xuất hàng may mặc toàn cầu cần phải được nghiên cứu
một cách nghiêm túc. Do đó, những nghiên cứu về chuỗi giá trị may mặc toàn
cầu chứa đựng cả ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Chính vì vậy, em đã
chọn chủ đề: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao vị trí của Việt Nam trong
chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng may mặc” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp hướng đến một số mục tiêu cơ bản:
- Nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề về chuỗi giá trị, chuỗi giá trị toàn
cầu và đánh giá ảnh hưởng của chúng.
- Nghiên cứu tình hình chuỗi và dự đoán xu hướng phát triển của chuỗi
giá trị hàng may mặc toàn cầu.
- Đánh giá mức độ tham gia của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
vào chuỗi giá trị may mặc thế giới, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức trong việc tham gia chuỗi giá trị, từ đó đề ra giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh.

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chuỗi giá trị may mặc toàn cầu và vị trí của Việt
Nam trong chuỗi giá trị may mặc toàn cầu
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam bao gồm cả
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu

khoa học như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích tổng hợp… để nghiên cứu với sự hỗ trợ của các công
cụ minh họa như bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ thông qua kết quả thống kê, so
sánh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Danh mục bảng biểu hình vẽ… khóa luận tốt nghiệp gồm có ba chương sau:
Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may
mặc
Chƣơng II: Thực trạng chuỗi giá trị hàng may mặc toàn cầu và việc tham gia
của các doanh nghiệp Việt Nam
Chƣơng III: Các giải pháp nâng cao vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị
hàng may mặc toàn cầu

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Th.S Phạm Thị Hồng Yến
mặc dù rất bận rộn với công tác giảng dạy đã giành rất nhiều thời gian
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.




4
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
TRONG NGÀNH MAY MẶC

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
1. Khái niệm chuỗi giá trị
Mỗi một hàng hóa khi tới được tay người tiêu dùng đều là một sản
phẩm hoàn chỉnh kết tinh toàn bộ các giá trị gia tăng từ khi sản phẩm mới chỉ

là ý tưởng đến khi đưa được sản phẩm hiện hữu tới cho khách hàng. Quá trình
này bao gồm rất nhiều công đoạn tỉ mỉ và phức tạp mà mỗi công đoạn ấy lại
làm gia tăng thêm giá trị của sản phẩm.
Trong thời kỳ sản xuất bước đầu phát triển, mỗi cá thể làm tất cả mọi
công đoạn để sản xuất hàng hóa mang đi trao đổi với nhau. Nền sản xuất đó
mới chỉ mang tính sơ khai và nhỏ lẻ, chưa có sự chuyên môn hóa vì vậy thuật
ngữ “chuỗi giá trị “ chưa được người ta bắt tay vào nghiên cứu. Tuy nhiên, xã
hội loài người sau hàng nghìn năm phát triển ngày nay đã mang một bộ mặt
hoàn toàn khác. Chuyên môn hóa được thực hiện ở tất cả mọi lĩnh vực. Các
công ty cố gắng tối đa để tối thiểu hóa chi phí, nâng cao lợi nhuận bằng hiệu
quả kinh tế theo quy mô và sự chuyên môn hóa trong từng công đoạn sản
xuất. Tất cả các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện bài
bản và có hệ thống, giống như những mắt xích liên kết với nhau. Việc tìm
hiểu, nghiên cứu về mối liên kết đó ngày càng trở nên cấp thiết cùng với nhu
cầu tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Chính vì vậy, tiến sĩ
kinh tế học Michael Porter thuộc trường Đại học Harvard đã nghiên cứu và
sáng tạo nên thuật ngữ “ chuỗi giá trị” (global value chain) được sử dụng rất

5
nhiều trong những nghiên cứu về nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Vậy, chuỗi
giá trị là gì?
Cho tới nay, vẫn có nhiều tranh cãi về một định nghĩa thống nhất cho
thuật ngữ “chuỗi giá trị”, các nhà nghiên cứu kinh tế khi đứng từ các góc độ
khác nhau lại đưa ra những định nghĩa khác nhau phản ánh nhiều mặt trong
bản chất của “chuỗi giá trị”. Vì vậy để có được định nghĩa chính xác hơn cả,
tốt nhất là xem xét định nghĩa chuỗi giá trị trong mối quan hệ với giới hạn
nghiên cứu của nó. Theo mức độ phức tạp trong hệ thống chuỗi giá trị, có thể
phân chia thành ba loại chuỗi sau đây:
 Chuỗi giá trị giản đơn

 Chuỗi giá trị mở rộng
 Chuỗi giá trị kết hợp
1.1. Chuỗi giá trị giản đơn
Theo quan điểm của Raphael Kaplinsky và Mike Morris, tác giả cuốn
“Sổ tay về chuỗi giá trị” (Handbook for value chain - 2002) thì: “Chuỗi giá trị
bao gồm các hoạt động cần thiết để đưa sản phẩm dịch vụ từ ý tưởng, thông
qua khâu chế biến (bao gồm sự kết hợp các hoạt động chế biến vật lý với các
dịch vụ cung ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất), cung cấp hàng hóa
đến tay người tiêu dùng và cuối cùng là công đoạn tái chế”.
Còn theo quan điểm của tiến sĩ kinh tế học Michael Porter (1985) định
nghĩa: “Chuỗi giá trị gồm toàn bộ các hoạt động gia tăng giá trị bắt đầu từ
khâu cung cấp nguyên liệu đến sản xuất, chế biến, lưu kho hàng hóa,
marketing và cung cấp dịch vụ hậu mãi”. Như vậy, về bản chất thì hai định
nghĩa trên là tương đồng, tuy nhiên, hai tác giả cuốn “Sổ tay về chuỗi giá trị”
có điểm tiến bộ hơn so với Michael Porter là đã đề cập đến khâu tái chế như
một thành tố cấu thành đóng góp thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm. Bởi lẽ,
sự phát triển kinh tế của quốc gia cần phải chú trọng đến việc bảo vệ môi
trường và gìn giữ những nguồn tài nguyên thiên nhiên, chăm lo bảo tồn và

6
phát triển lợi ích cho thế hệ tương lai. Không những thế, các hoạt động tái
chế, tận dụng nguồn nguyên liệu còn là một mục tiêu quan trọng của doanh
nghiệp nhất là khi các nguồn lực thiên nhiên đang ngày càng trở nên cạn kiệt.
Cùng với sự cải thiện rõ rệt trong ý thức bảo vệ môi trường của người tiêu
dùng, những hàng hóa được dán mác “công nghệ xanh” trở thành lựa chọn ưu
tiên trong con mắt khách hàng còn những hàng hóa không thân thiện với môi
trường, gây hại cho người sử dụng bị đào thải. Như vậy, các công đoạn xử lý
sau khi bán hàng ngày nay cũng đóng góp một giá trị không nhỏ vào giá trị vô
hình của sản phẩm. Mô hình chuỗi giá trị giản đơn được trình bày như sau:
Hình 1: Chuỗi giá trị giản đơn


Nguồn:Sổ tay về chuỗi giá trị,2002
1.2. Chuỗi giá trị mở rộng
Trong thực tế, những công đoạn trong một dây chuyền sản xuất, phân
phối vô cùng phức tạp mà chuỗi giá trị giản đơn mới chỉ phản ánh được phần cốt
lõi chứ chưa biểu hiện được sự kiên kết phức tạp và đan xen giữa các công đoạn.
Các nhà kinh tế quan niệm rằng, để có được một sản phẩm, phải xem xét đến cả
những khâu đầu nguồn như gieo hạt, phân bón… và cả các hoạt động phân phối
cho người mua ở cả trong và ngoài nước. Lấy ngành sản xuất đồ gỗ làm ví dụ.

7
Ngoài các công việc ban đầu như trồng rừng, chăm bón để lấy gỗ, khi đã tạo
được nguyên liệu, doanh nghiệp còn phải sử dụng kỹ thuật và phụ liệu của mình,
gia công các sản phẩm gỗ thô sơ ấy. Những sản phẩm gỗ được sản xuất theo đơn
đặt hàng và sẽ được phân phối đến đúng người nhận. Trong toàn bộ quá trình đó,
mỗi khâu đều tạo ra giá trị gia tăng vì thế chúng đều tham gia vào chuỗi giá trị
đối với ngành sản xuất đồ gỗ. Chuỗi giá trị này gọi là chuỗi giá trị mở rộng so
với chuỗi giá trị giản đơn đã trình bày ở trên.

Hình 2: Chuỗi giá trị mở rộng – chuỗi đồ gỗ nội thất

Nguồn: Sổ tay về chuỗi giá trị, 2002

8
1.3. Chuỗi giá trị kết hợp
Chuỗi giá trị kết hợp là sự móc nối các chuỗi giá trị giản đơn khác nhau
nhưng có liên quan với nhau. Trong chuỗi giá trị kết hợp, một công đoạn có
thể không chỉ làm gia tăng giá trị trong chuỗi đó mà còn đóng góp giá trị gia
tăng cho chuỗi giá trị khác. Ví dụ, sản phẩm của ngành dệt không chỉ làm
tăng giá trị cho ngành dệt mà còn tham gia vào chuỗi giá trị của ngành may

nữa. Chuỗi giá trị của ngành sản xuất giấy, ngành khai khoáng và ngành sản
xuất đồ gỗ đều sử dụng nguyên liệu của ngành lâm nghiệp. Các mối liên kết
giữa các ngành vốn rất chặt chẽ và ngày càng có xu hướng gắn kết hơn nữa
cùng với nhu cầu tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, phụ liệu mới làm cho
mạng lưới chuỗi giá trị ngày càng trở nên phức tạp. Sự thay đổi một mắt xích
trong chuỗi này có thể gây ảnh hưởng lớn đến một chuỗi giá trị khác, vì vậy,
một trong những nhiệm vụ của các nhà kinh tế khi nghiên cứu về chuỗi giá trị
là đánh giá và lượng hóa những ảnh hưởng đó để nếu phát sinh những ảnh
hưởng tiêu cực có thể tìm ra hướng giải quyết.
Hình 3: Chuỗi giá trị kết hợp

Nguồn: Sổ tay về chuỗi giá trị, 2002

9
Như vậy chuỗi giá trị nói chung có thể hiểu là một mạng lưới liên kết
đa ngành, đa cấp, liên quan đến việc đóng góp giá trị gia tăng vào sản phẩm
cuối cùng, bao gồm toàn bộ các công đoạn từ đưa ra ý tưởng đến khâu cuối
cùng là xử lý và tái chế.
Việc nghiên cứu và phân tích xu hướng biến động của các thành tố
trong chuỗi giá trị cũng như mối liên kết giữa các chuỗi giá trị giúp các nhà
kinh tế dự báo được xu hướng phát triển của những liên kết lớn trong nền
kinh tế.
Ngoài ra, nhìn từ góc độ quản trị, chuỗi giá trị còn là một trong những
phương pháp hiện đại giúp đánh giá tình hiệu quả của hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công đoạn. Trong cuốn “Lợi thế
cạnh tranh” xuất bản năm 1985, Michael Porter đã đưa ra mô hình chuỗi giá
trị trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp dựa trên hai nhóm hoạt động
chính là các hoạt động chủ chốt và các hoạt động bổ trợ.
 Nhóm các hoạt động chủ chốt gồm có:
- Hậu cần nội bộ: hoạt động tiếp nhận, lưu kho các nguyên liệu thô,

phân phối tới các cơ sở sản xuất theo yêu cầu.
- Sản xuất: quá trình chuyển từ các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ hoàn chỉnh.
- Hậu cần bên ngoài: hoạt động lưu kho và phân phối các hàng hóa,
thành phẩm.
- Marketing và bán hàng: Xác định rõ nhu cầu khách hàng và những
yếu tố tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ: những hoạt động hỗ trợ khách hàng sau khi bán
hàng.
 Nhóm các hoạt động bổ trợ gồm có:
- Cơ sở hạ tầng của công ty: cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, văn hóa
doanh nghiệp v.v…

10
- Quản trị nguồn nhân lực: Chế độ tuyển dụng, thuê mướn lao động,
các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chế độ đền bù cho người
lao động.
- Phát triển công nghệ: phát triển công nghệ cao nhằm phục vụ cho các
hoạt động tạo nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
- Cung ứng: hoạt động mua các nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư làm đầu
vào cho quá trình sản xuất.
Lợi nhuận và giá trị gia tăng do doanh nghiệp tạo ra phụ thuộc hoàn
toàn vào việc phối hợp và thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt động này.
Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách tái định hình chuỗi
giá trị nhằm cung cấp sản phẩm với một mức giá rẻ hơn hoặc đặc định hóa
sản phẩm của mình tốt hơn.
Hình 4: Sơ đồ về chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Nguồn: Lợi thế cạnh tranh, Michael Porter, 1985
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp chỉ là một mắt xích trong một hệ thống

lớn hơn bao gồm chuỗi giá trị của những nhà cung cấp thượng nguồn, các
kênh phân phối hạ nguồn và mạng lưới khách hàng. Michael Porter gọi một
chuỗi các mắt giá trị này là hệ thống giá trị, được thể hiện bởi sơ đồ sau:

11
Hình 5: Hệ thống giá trị

Nguồn: Lợi thế cạnh tranh, Michael Porter, 1985
Tuy nhiên, trong thực tế, mạng lưới chuỗi giá trị là một sự liên kết vô
cùng phức tạp với các liên kết nhiều chiều, đa ngành đa cấp, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Thật khó bóc tách được riêng một chuỗi giá trị để nghiên
cứu độc lập khi mà dường như tất cả mọi chuỗi giá trị ngành hàng trên thế
giới đều có mối liên hệ với nhau. Do vậy trong thực tiến nghiên cứu, các nhà
kinh tế học thường biểu diễn mô hình chuỗi giá trị ở dạng đơn giản nhất là sự
liên kết theo một chiều. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các phần tử trong chuỗi
nếu biểu diễn một cách đầy đủ để giúp cho việc hình dung mức độ phức tạp
của nó, cần phải thể hiện như sơ đồ sau:

Hình 6 : Bản đồ chuỗi giá trị: Lý thuyết và thực tế


Nguồn: Sổ tay về chuỗi giá trị, 2002

12
2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu
2.1. Định nghĩa
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới song hành với sự đòi hỏi ngày
càng cao của vấn đề hiệu quả. Các doanh nghiệp làm mọi biện pháp có thể để
nâng cao hiệu quả hoạt động, cắt giảm chi phí mà vẫn đảm bảo được chất
lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Hiệu quả kinh tế theo quy mô

được các doanh nghiệp sử dụng như một liều thuốc chữa cháy. Khi đã khai
thác hết hiệu quả kinh tế theo quy mô, các công ty đa quốc gia còn bành
trướng sang các quốc gia láng giềng nơi có thể tận dụng được nguồn nhân
công rẻ hơn và nguồn nguyên liệu dồi dào hơn. Mỗi linh kiện cấu thành nên
sản phẩm được tìm kiếm và nhập từ những nước nơi linh kiện ấy có thể được
sản xuất với chất lượng tốt nhất mà giá thành lại rẻ nhất. Giờ đây, một hàng
hóa có thể có nguồn gốc cấu tạo từ hàng trăm nước và vì thế, giá trị kết tinh
trong hàng hóa cũng được tập hợp từ giá trị gia tăng tạo ra từ hàng trăm quốc
gia khác nhau. Tất cả các hoạt động ấy một khi đã trở nên bài bản sẽ hình
thành nên một dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu ẩn chứa trong bản thân mỗi
sản phẩm đó.
Theo Kogut.B, chuỗi giá trị toàn cầu là “một tiến trình trong đó công
nghệ được kết hợp với các nguồn nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu
vào này được lắp ráp, marketing và phân phối. Một doanh nghiệp đơn lẻ có
thể chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này hoặc cũng có thể được hợp nhất
theo chiều dọc trên phạm vi rộng”. Như vậy, từng doanh nghiệp đơn lẻ tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu bằng lợi thế so sánh của mình. Những công ty,
tập đoàn lớn là người đứng ở đầu và thao túng chuỗi giá trị thường chỉ làm
các phần việc đòi hỏi nhiều chất xám và tạo ra giá trị gia tăng cao như: nghiên
cứu, phát triển sản phẩm, thiết kế, phân phối…đồng thời cũng chính là người
tìm kiếm và chỉ định các mắt xích còn lại của chuỗi cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại các quốc gia khác. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất theo

13
đơn đặt hàng và giao các bộ phận linh kiện, thành phẩm hoặc bán thành phẩm
cho bên đặt hàng hoặc theo chỉ thị giao cho người gia công ở mắt xích tiếp
theo của chuỗi. Sự phát triển như vũ bão của cơ sở hạ tầng giao thông, các
dịch vụ vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không…đã nối gần khoảng
cách giữa các quốc gia, làm cho mô hình sản xuất đại quy mô theo phương
thức chuỗi càng có điều kiện phát triển. Không chỉ đối với các sản phẩm lâu

bền, cả trong những ngành công nghiệp thực phẩm với đặc điểm là thời gian
sử dụng và bảo quản ngắn, hình thức chuỗi giá trị cũng đã trở nên rất phổ biến
như trong ví dụ về chuỗi giá trị quả đào đóng hộp dưới đây:

Bảng 1.1: Phân tích chuỗi giá trị quả đào đóng hộp
Các khu vực trong chuỗi giá trị
Đóng góp vào giá trị sản phẩm
cuối cùng (%)
 Trong khu vực Nam Mỹ:
Đào
Hộp
Đường
Đóng hộp
Lao động
Khác ( ví dụ: sụt giá, lợi nhuận, vận chuyển nội
địa…)
Tổng đóng góp trong khu vực Nam Mỹ

12.4
11.6
4.2
14.7
7.4
7.3

42.9
 Ngoài khu vực Nam Mỹ
Chi phí vận chuyển bằng đường biển, thuế, phí bảo
hiểm, phí bốc dỡ
Lợi nhuận của người nhập khẩu

Lợi nhuận của các siêu thị
Tổng đóng góp ngoài khu vực Nam Mỹ

24.2

6.3
26.7
57.1
Nguồn: Kaplan và Kaplinsky, 1998

2.2. Phân loại
2.2.1. Chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối (producer driven)
Đây là hình thức chuỗi giá trị trong đó các TNCs, MNCs đóng vai trò
quyết định chi phối mạng lưới sản xuất và các mắt xích khác trong chuỗi. Là
người đứng ở những khâu trên cùng của chuỗi, họ cũng đồng thời là người

14
chịu trách nhiệm phát triển khâu hạ nguồn là hệ thống phân phối, bán hàng.
Hình thức này thường thấy ở ngành công nghiệp sản xuất ô tô, máy bay, máy
tính và công nghiệp sản xuất chất bán dẫn. Các ngành này đòi hỏi một số
lượng khổng lồ các doanh nghiệp phụ trợ do đó trình độ quản lý phải rất cao
đồng thời những khoản lợi nhuận thu về cho các tập đoàn này cũng vô cùng
lớn. Trong những năm 1950, 1960, các công ty lớn đã sử dụng hình thức này
để thâm nhập vào thị trường các nước Châu Á, Châu Mỹ Latinh nhằm tìm
kiếm nguồn cung và thị trường tiêu thụ mới.
2.2.2. Chuỗi giá trị do người mua chi phối (buyer driven)
Hình thức này thường diễn ra ở những ngành sản xuất cần nhiều lao động
như: may mặc, giầy dép, đồ chơi, thủ công, điện tử dân dụng v.v…Chuỗi giá trị
do người mua chi phối xuất hiện cùng với sự ngày càng lớn mạnh của các tập
đoàn bán lẻ, những nhà sản xuất gián tiếp. Những hãng bán lẻ điển hình gồm:

WalMart, JC Penney…, những nhà sản xuất gián tiếp: Nike, Reebook… là
những nhà sản xuất không tham gia trực tiếp vào khâu sản xuất mà chủ yếu thực
hiện việc thiết kế mẫu mã sản phẩm, phân phối và tiêu thụ. Các tập đoàn kiểu
này thường đứng ở vị trí trung gian, làm cầu nối cho các nhà sản xuất tìm kiếm
thị trường tiêu thụ nước ngoài. Những thay đổi trong chiến lược kinh doanh của
các tập đoàn này gây ảnh hưởng rất lớn đến dòng lưu chuyển hàng hóa quốc tế.
Là người mua toàn cầu, họ chi phối đến việc sản xuất của các nhà sản xuất khắp
thế giới bởi cầu sinh ra cung. Ngành may mặc chính là một ví dụ điển hình cho
loại hình chuỗi giá trị do người mua chi phối.







15
Bảng 1.2 : Phân biệt hai loại hình chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị do nhà sản
xuất chi phối
Chuỗi giá trị do ngƣời mua
chi phối
Ngƣời chi phối
Vốn công nghiệp
Vốn thương mại
Lợi thế cạnh tranh
chính
Nghiên cứu và phát triển
Sản xuất

Thiết kế
Marketing
Rào cản gia nhập
Lợi thế kinh tế do quy mô
Lợi thế kinh tế do phạm vi hoạt
động
Ngành kinh doanh
Hàng tiêu dùng lâu bền,
hàng trung gian
Hàng tiêu dùng hàng ngày
Các ngành điển
hình
Ô tô, máy tính, hàng không
May mặc, da giầy, đồ chơi
Chủ sở hữu các nhà
máy sản xuất
Các công ty xuyên quốc gia
Các công ty nội địa ở các nước
đang phát triển
Liên kết chủ yếu
Liên kết dựa vào đầu tư
Liên kết dựa vào thương mại
Cơ cấu mạng lƣới
đặc trƣng
Liên kết theo chiều dọc
Liên kết theo chiều ngang
Nguồn: Gereffi, 1999
Tuy nhiên, sự phân chia hai loại hình này trên thực tế chỉ mang tính
tương đối, phụ thuộc vào vị trí của doanh nghiệp trong chuỗi để xác định xem
doanh nghiệp là người mua hay người bán chi phối hoặc chính doanh nghiệp

đó là tác nhân chi phối trong chuỗi.
2.3. Đặc điểm chuỗi giá trị toàn cầu
2.3.1. Điều hành trong chuỗi giá trị (Governance)
“Điều hành có thể được định nghĩa là sự điều phối phi thị trường của
các hoạt động kinh tế. Sự điều phối này được thực hiện thông qua việc một
hãng hay một số hãng đặt ra các tiêu chí mà các doanh nghiệp khác phải tuân
theo. Hãng hay các hãng thực hiện việc chi phối này được gọi là hãng đầu
tàu”. Đây là những người đóng vai trò điều khiển dòng chảy các nguồn lực
dọc theo chuỗi giá trị, là người trả lời cho ba câu hỏi sau:
 Sản xuất cái gì ( thiết kế kiểu dáng, mẫu mã; các đặc tính kỹ thuật; quy
cách phẩm chất…)

16
 Sản xuất như thế nào ( quy trình sản xuất kỹ thuật, các điều kiện, tiêu
chuẩn về chất lượng sản phẩm, những tiêu chuẩn trong bảo vệ môi
trường, điều kiện lao động của công nhân…)
 Sản xuất với khối lượng bao nhiêu và kế hoạch sản xuất như thế nào.
Việc đặt ra và tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi này được lặp lại ở tất
cả các công đoạn trong dây chuyền chuỗi giá trị, nhằm đưa đến mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa hiệu suất trong toàn bộ quy trình.
Trong nghiên cứu “Điều hành trong chuỗi giá trị: Một cơ sở phân tích”
(Governance in Global value chains: An analyst Framework), đồng tác giả
Gary Gereffi và Timothy Sturgeon ở Học viện công nghệ Massachusetts đã
xác định ba nhân tố quan trọng tác động đến sự biến động trong chuỗi giá trị
toàn cầu là:
 Mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh
 Khả năng phối hợp các hoạt động trong chuỗi
 Mức độ cạnh tranh của các nhà cung cấp.
2.3.2. Nâng cấp trong chuỗi giá trị
Quá trình nâng cấp là quá trình các chủ thể kinh tế bao gồm: quốc gia,

tổ chức kinh tế, tập đoàn, doanh nghiệp v.v…chuyển từ hoạt động tạo ra giá
trị thấp sang những hoạt động có giá trị cao hơn trong mạng lưới sản xuất
toàn cầu. Khái niệm nâng cấp đề cập đến sự chuyển dịch mà một hay một
nhóm các hãng thực hiện để nâng cao vị trí cạnh tranh của mình trong tổng
thể chuỗi giá trị.







17
Hình 7: Các cấp bậc của nâng cấp

Quy trình
Sản phẩm
Nội bộ chuỗi
Liên chuỗi
Đƣờng đi


Ví dụ
Nhóm thiết bị
cơ bản


Sản xuất các
thiết bị cơ bản





Thiết kế



Sản xuất,
đóng nhãn


Chuyển chuỗi

ví dụ: từ đèn màn
hình ti vi đen trắng
sang màn hình vi tính
Mức độ của
các hoạt
động phụ trợ
Giá trị tăng thêm do hoạt động phụ trợ

Nguồn: Sổ tay về chuỗi giá trị, 2002
Theo Kaplinsky: “Vấn đề then chốt trong quá trình nâng cấp chính là
khả năng sáng tạo nhằm đảm bảo sự đổi mới không ngừng trong sản xuất
cũng như trong cả quy trình. Thế nhưng chỉ đổi mới thôi thì chưa đủ. Bởi nếu
khả năng , tốc độ đổi mới chậm hơn đối thủ cạnh tranh thì sẽ làm giảm thị
phần và giá trị gia tăng thu về”. Cùng bàn đến vấn đề nâng cấp, Kaplinsky
đưa ra bốn loại hình nâng cấp sau:
 Nâng cấp quy trình: tức là nâng cao hiệu quả của toàn bộ quá trình sản
xuất, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp mình so với doanh nghiệp đối thủ,

bao gồm cả những việc liên kết giữa những mắt xích trong nội bộ chuỗi ( ví
dụ: giảm phế liệu, các chi phi phát sinh…) và việc liên kết giữa các chuỗi
khác nhau với nhau ( ví dụ: phát triển mạng lưới phân phối nhanh chóng, hiệu
quả…)
 Nâng cấp sản phẩm: là việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hoặc
đầu tư cải tiến sản phẩm cũ nhanh hơn đối thủ cạnh tranh. Sự nâng cấp theo
hình thức này bao gồm cả việc thay đổi phương thức phát triển sản phẩm mới
trong nội bộ chuỗi và giữa các chuỗi có liên hệ mật thiết với nhau.
 Nâng cấp trong nội bộ chuỗi: là việc làm gia tăng giá trị bằng cách
thay đổi cách phối hợp các hoạt động trong doanh nghiệp ( ví dụ: quyết định

×