Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dịch vụ và thương mại ( TSC )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.51 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Vốn luôn đợc coi là một nhân tố hết sức quan trọng trong mọi quá trình
sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, trớc xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, nhất là giữa các doanh nghiệp trong nớc và các doanh
nghiệp nớc ngoài là hết sức mãnh liệt. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp
nớc ta đều có khối lợng vốn thấp. Vì thế, để có thể cạnh tranh trên thị trờng thì
việc sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả đóng vai trò sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
sau một thời gian thực tập tại công ty Dịch vụ và Thơng mại TSC, em đã lựa
chọn đề tài:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Th-
ơng mại (TSC)
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn đợc chia
thành ba chơng:
Chơng I: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thơng
mại TSC.
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ
và Thơng mại (TSC).
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lu Thị Hơng, kế toán trởng Chu Xuân
Thanh và các anh chị trong Công ty Dịch vụ và Thơng mại TSC đã giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp


1.1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trờng vì mục đích, tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp và phát triển.
Thực tế phát triển kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam cho thấy
rằng: đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp muốn sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả thì đều phải giải quyết đợc ba vấn đề kinh tế cơ bản là:
- Sản xuất kinh doanh cái gì ?
- Sản xuất, kinh doanh nh thế nào?
- Sản xuất, kinh doanh cho ai ?
Quyết định sản xuất, kinh doanh cái gì đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu thị trờng. Nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ rất
phong phú, đa dạng và ngày một tăng về số lợng cũng nh chất lợng. Nhng thực
tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thoả mãn nhu
cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có hạn, ngời tiêudùng phải lựa chọn từng
loại nhu cầu có lợi nhất cho họ ở từng thời điểm nhất định. Tổng nhu cầu có khả
năng thanh toán của xã hội chính là căn cứ để các nhà kinh doanh quyết định
việc đầu t vào sản xuất, kinh doanh của mình.
Mặt khác, do sự giới hạn của của khả năng sản xuất nên khi doanh
nghiệp đa ra một quyết định đầu t nào đó thì luôn phải chịu một chi phí cơ hội
nhất định. Nghĩa là khi doanh nghiệp quyết định sản xuất, kinh doanh một loại
sản phẩm, dịch vụ nào đó thì sẽ có một sản phẩm, dịch vụ khác bị bỏ qua. Việc
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lựa chọn, xác định đợc sản phẩm, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh phù hợp với
nhu cầu của thị trờng và năng lực của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, ngợc lại nếu xác định sai thì hậu quả mà doanh nghiệp phải
gánh chịu sẽ là rất lớn.
Sản xuất, kinh doanh nh thế nào? Quyết định sản xuất nh thế nào nghĩa
là do ai thực hiện và những nguồn lực, hình thức công nghệ và phơng pháp sản

xuất kinh doanh nào sẽ đợc sử dụng. Sau khi đã lựa chọn đợc sản xuất, kinh
doanh cái gì, doanh nghiệp phải xem xét và lựa việc sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ đó nh thế nào để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trờng, với chi phí
ít nhất, giành thắng lợi trong cạnh tranh nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Sản xuất cho ai? Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ ai
sẽ đợc hởng và đợc lợi từ những hàng hoá, dịch vụ. Thị trờng quyết định giá cả
của các yếu tố sản xuất do đó cũng quyết định thu nhập của các hàng hoá, dịch
vụ. Thu nhập của cá nhân hay tập thể phụ thuộc vào quyền sở hữu và giá trị của
các yếu tố sản xuất, phụ thuộc vào lợng hàng hoá, dịch vụ và giá cả của chúng.
Về nguyên tắc thì cần đảm bảo cho mọi ngời lao động đợc hởng và đợc lợi từ
những hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ căn cứ vào những cống
hiến của họ đối với quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ ấy.
1.1.2.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm vốn
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp đều nhằm mục
tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để thực hiện việc sản xuất kinh
doanh một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó, doanh nghiệp phải mua sắm những
yếu tố vật chất cần thiết nh máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ... nghĩa là
doanh nghiệp phải đầu t vào tài sản. Muốn đầu t vào tài sản, doanh nghiệp phải
có nguồn tài trợ nghĩa là phải có tiền để trả cho đầu t, đó chính là vốn. Vì thế,
có thể coi vốn là tiền đề của mọi quá trình đầu t sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vậy vốn là gì? Vốn là một khối lợng tiền tệ nào đó đợc đa vào lu thông
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhằm mục đích kiếm lời. Số tiền đó đợc sử dụng muôn hình muôn vẻ, nhng suy
cho cùng là để mua sắm t liệu sản xuất và trả công cho ngời lao động, nhằm
hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là
thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Còn nguồn vốn chính là nơi cung cấp vốn
cho các hoạt động trên.

Vốn có các đặc trng cơ bản sau:
- Vốn đợc biểu hiện cả bằng tiền lẫn giá trị của các vật t, tài sản, hàng
hoá của doanh nghiệp. Nhng vốn không đồng nhất với hàng hoá, tiền tệ thông
thờng. Tiền tệ, hàng hoá là hình thái biểu hiện của vốn nhng chỉ khi chúng đợc
đa vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời
thì chúng mới đợc coi là vốn.
- Vốn đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy đ-
ợc tác dụng. Vốn của doanh nghiệp phải đợc tích tụ, tập trung thành một lợng
tiền đủ lớn mới có thể đầu t vào sản xuất kinh doanh đợc. Để kinh doanh có
hiệu quả, doanh nghiệp cần phải cân nhắc để lựa chọn nguồn vốn sao cho có chi
phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
- Vốn phải đợc gắn với một chủ sở hữu nhất định để tránh sự chi tiêu lãng
phí, thất thoát và kém hiệu quả.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình vận
động liên tục, do vậy vốn của doanh nghiệp cũng luôn vận động tạo ra sự tuần
hoàn và chu chuyển vốn. Vốn vận động theo quy luật: T H T
1.1.2.2 Phân loại vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo việc quản lý
và sử dụng vốn có hiệu quả ngời ta phân vốn thành nhiều loại tuỳ theo mục đích
quản lý và sử dụng:
* Căn cứ vào tính chất sở hữu
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo hình thức sở hữu, vốn của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại là
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu t,

tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi cha phân phối)
và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm vốn
đầu t xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí Nhà nớc cấp phát
không hoàn lại, giao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài,
mục đích chính trị xã hội ...)
Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Nợ phải trả bao gồm
các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
Để đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
cân đối hai nguồn vốn nói trên tạo ra cơ cấu vốn tối u đối với doanh nghiệp. Cơ
cấu vốn tối u của doanh nghiệp là cơ cấu vốn tại đó chi phí vốn của doanh
nghiệp là thấp nhất nhng vẫn đảm bảo an toàn khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp.
* Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp đợc chia
thành vốn thờng xuyên và vốn tạm thời.
Vốn thờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây
là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Đây là vốn mà doanh nghiệp có thể đầu t mua sắm tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm hay một
chu kỳ kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn này bao gồm các khoản vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác...
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh

Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn đợc phân thành vốn lu động và vốn
cố định. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận tiện
nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
- Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trớc cho những t liệu lao
động chủ yếu mà đặc điểm của nó là từng bộ phận giá trị đợc chuyển dần vào
sản phẩm cho đến khi t liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới
hoàn thành một vòng tuần hoàn. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của của các
TSCĐ. Nhng vốn cố định và TSCĐ khác nhau ở chỗ: lúc mới hoạt động, vốn cố
định của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ. Về sau,
giá trị của vốn cố định thờng thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ do hao
mòn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố
định một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại tăng
thêm giá trị do đầu t xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Nh vậy giá trị của vốn cố
định sẽ thay đổi: giảm giá trị TSCĐ sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn
thành và tăng thêm các chi phí đầu t xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. Việc đổi
mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có tác dụng rất lớn
đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của lao
động.
Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nh-
ng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc
quản lý và sử dụng vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở: một là, phải đảm bảo
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho TSCĐ của doanh nghiệp đợc toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó.
Hai là, phải tính toán chính xác sổ trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối
và sử dụng quĩ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn,
thực hiện đổi mới TSCĐ.
Nh vậy, TSCĐ chính là biểu hiện của vốn cố định do đó sử dụng vốn cố

định cũng có nghĩa là sử dụng TSCĐ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá nh những
hàng hoá thông thờng khác, không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. TSCĐ
ngoài việc đợc mua bán trên thị trờng cũng còn có thể thuê, mợn, cầm cố, thế chấp
tuỳ mục đích của ngời sử dụng. Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố
định ngời ta có thể chia vốn cố định theo TSCĐ (TSCĐ hữu hình, vô hình), hay
theo các phơng tiện vật chất cụ thể (nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn...)
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một
doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thờng xuyên
sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ mới là việc làm sống còn đối với doanh
nghiệp.
- Vốn lu động:
Vốn lu động là vốn của doanh nghiệp ứng trớc vào vật t và tài sản lu
động khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lu động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm. Vốn này đợc thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và tiếp tục đợc đa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách liên tục.
Vốn lu động chính là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, đặc điểm vận
động của vốn lu động luôn chịu sự chi phối của sự vận động của TSLĐ. Trong
các doanh nghiệp, TSLĐ đợc chia làm hai loại:
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm,
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến
- TSLĐ lu thông: bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trớc...
Trong quá trình, sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu

thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Để phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh: dự trữ - sản xuất - lu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thờng xuyên,
lặp đi lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuỷen của vốn
lu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t,
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Cũng giống nh vốn cố định, việc quản lý vốn lu động cũng có vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thơng mại và dịch vụ với lợng vốn lu động thờng cao
hơn vốn cố định thì việc quản lý vốn lu động có vai trò sống còn đối với doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Trong thực tế, bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh
nghiệp cũng cần phải có sự kết hợp của 3 yếu tố là: t liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động.
T liệu lao động và đối tợng lao động đợc gọi là t liệu sản xuất. Để có hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cần có sự kết hợp giữa t liệu sản xuất và sức lao
động. Đối với doanh nghiệp thì t liệu sản xuất và sức lao động chính là tài sản
của doanh nghiệp. Vậy để tiến hành đợc quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp phải có tài sản, tức là phải có máy móc, nhà xởng các trang thiết bị kỹ
thuật và các nguyên vật liệu, vật t, nhân công... Nhng để có đợc tài sản đó thì
doanh nghiệp phải có tiền để mua, lợng tiền đó chính là vốn. Do đó, với t cách
là đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh vốn có vai trò quyết định đối với
quy mô sản xuất, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.

Vốn đợc đa vào đầu t sản xuất kinh doanh, dới sự tác động của ngời sử
dụng vốn, thông qua quy luật T H T. Quy luật này với T > T, cho thấy
vốn của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra một lợng giá
trị lớn hơn ban đầu, đó là giá trị thặng d. Nh vậy, vốn có vai trò tạo ra giá trị
thặng d, đó chính là nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp.
Bên cạnh vai trò tạo ra giá trị thặng d, vốn còn đóng vai trò quan trọng
nữa là giám đốc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần lớn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có liên quan
đến vốn, đều sử dụng vốn vì thế thông qua quản lý vốn có thể quản lý doanh
nghiệp. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phản ánh
sự vận động của hàng hoá dịch vụ vì vậy quản lý vốn cũng chính là quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc là cần
thiết của doanh nghiệp.
1.1 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh đều phải sử
dụng vốn để hoạt động. Với cùng một lợng vốn nhng lợi nhuân thu đợc ở các
doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau. Vậy điều gì đã tạo ra sự khác biệt này?
Vấn đề này có rất nhiều câu trả lời. Có thể do biến động của thị trờng mà hàng
hoá của công ty này bán chạy hơn công ty khác, song một nguyên nhân lớn là
do công tác sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả khác nhau.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn là một nhân tố hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh dù nó có nguồn gốc nh thế nào, nhng sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả lại quan trọng hơn nhiều. Nếu việc sử dụng vốn không mang lại
hiệu quả sẽ dẫn tới việc lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút, thậm chí còn
đa doanh nghiệp tới việc mất khả năng thanh toán các khoản nợ, và phải giải

thể. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là không thể thiếu đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc đánh giá bằng nhiều cách, nhiều chỉ
tiêu, trong nhiều mô hình khác nhau nhng nhìn chung nó thờng đợc đánh giá
thông qua mối quan hệ giữa khối lợng đầu vào (vốn) với kết quả có đợc ở đầu ra
(sản lợng, lợi nhuận...).
Nếu ta gọi đầu vào (vốn) là K, đầu ra (sản lợng) là G, thì quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra là: G = K/ k (hay G = .K với = 1/k) với k là một hằng số,
gọi là hệ số vốn sản lợng. Hệ số này cho biết số vốn cần thiết để tạo ra một
đơn vị sản lợng. Với một lợng vốn cụ thể phơng án sử dụng nào cho hệ số k nhỏ
nhất thì chi phí ít nhất và sẽ đợc lựa chọn để thực hiện.
Hiệu quả sử dụng vốn cũng còn đợc đánh giá bằng một chỉ tiêu quan
trọng khác đó là thời gian sử dụng vốn. Thời gian sử dụng vốn càng ngắn thì chi
phí quản lý trong quá trình sử dụng vốn càng đợc giảm bớt, đồng thời vốn bỏ ra
càng sớm đợc thu hồi, do vậy hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Ví dụ có thể sử
dụng công thức sau: h = (t/T).100
Với : h - hiệu quả sử dụng vốn
t - thời gian sử dụng vốn đợc rút ngắn so với thời gian định mức hay dự
kiến.
T - Thời hạn thu hồi vốn
Nh vậy, nếu t càng lớn tức là thời gian sử dụng vốn đợc rút ngắn càng
nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhng việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lại còn quá
trình hơn rất nhiều. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc đánh giá thông qua nhiều
chỉ tiêu khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Thông thờng, hiệu quả sử
dụng vốn đợc đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

1.2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát về cơ cấu vốn cũng nh cơ cấu
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm một số chỉ tiêu:
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu ( Nợ phải trả)
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của các
loại hình doanh nghiệp, từng ngành sản xuất kinh doanh là khác nhau. Đối với
các doanh nghiệp lớn, có uy tín thì họ có khả năng huy động vốn từ vay nợ lớn
hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ... Việc phân tích chỉ tiêu cơ cấu vốn có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi cơ cấu vốn là nhân tố ảnh hởng
trực tiếp tới lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Hệ số nợ vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết tổng số vốn huy động từ vay nợ của doanh nghiệp
bằng bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp thì việc sử dụng nợ
càng nhiều thì càng có lợi vì sử dụng nợ có tác dụng làm tăng thu nhập trên vốn
chủ sở hữu. Nhng nếu tỷ lệ sử dụng nợ cao quá thì doanh nghiệp cũng sẽ phải
chịu rủi ro thanh toán, rủi ro này do ngời cho vay gánh chịu, do đó họ sẽ yêu
cầu lãi suất cao hơn và đến một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ không thể vay đợc
vốn nữa.
* Hệ số nợ tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp đợc tài trợ bởi
bao nhiêu đồng nợ phải trả. Thông thờng tài sản của doanh nghiệp đợc tài trợ
bởi hai nguồn là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Thông thờng TSCĐ và một phần
tài sản lu động thờng xuyên đợc tài trợ bởi nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu còn tài
sản lu động tạm thời thì có thể tài trợ bằng nợ ngắn hạn. Căn cứ vào chỉ tiêu này
doanh nghiệp có thể có kế hoạch điều chỉnh việc huy động và sử dụng vốn.
* Hệ số cơ cấu tài sản
Vốn và tài sản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, nghiên cứu vốn
phải đặt trong mối quan hệ với tài sản.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TSCĐ hoặc TSLĐ
Hệ số cơ cấu tài sản =
Tài sản
Hệ số cơ cấu tài sản cho biết cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu t vào tài sản, và sử dụng tài sản đó phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tùy từng loại hình doanh nghiệp,
cũng nh trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vốn đầu t vào TSLĐ, hay TSCĐ. Ví dụ, các doanh nghiệp sản xuất, xây
dựng thờng có tỷ trọng TSCĐ cao, trong khi các doanh nghiệp thơng mại, dịch
vụ thì tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản lại cao hơn.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Có thể thấy chỉ tiêu này là nghịch
đảo của chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định nên chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cao.

* Tỷ suất sinh lợi vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi =
vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lu ý là chỉ tính lợi
nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, vì thế cần phải loại ra các
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản thu nhập khác nh lãi do hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh,
lãi khác... không có sự tham gia của TSCĐ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng TSCĐ còn đợc đánh giá thông
qua một số chỉ tiêu khác nh hệ số hao mòn TSCĐ, kết cấu TSCĐ, hệ số trang bị
TSCĐ cho một công nhân.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc phản ánh dựa trên cơ sở mối quan hệ
giữa đầu vào (vốn lu động) và đầu ra (doanh thu, lợi nhuận, sản lợng...) và dựa
trên thời gian sử dụng vốn (tốc độ luân chuyển vốn lu động).
Trên cơ sở mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hiệu quả sử dụng vốn lu
động đợc đánh giá qua các chỉ tiêu:
* Hiệu suất sử dụng vốn lu động
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Số doanh thu đợc tạo ra trên một đồng vốn lu động càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lu động càng cao.
* Tỷ suất sinh lợi vốn lu động
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi =

vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lợi vốn
lu động càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Trên cơ sở thời gian sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc phản
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ánh thông qua các chỉ tiêu:
* Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển vốn lu động thể hiện bởi số vòng quay vốn lu động
trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thuần
Số vòng quay =
vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lu động có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lu động của doanh nghiệp luân chuyển nhanh,
do vậy rút ngắn đợc thời gian hoàn vốn, cũng nh chi phí sử dụng vốn lu động.
* Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của một vòng luân chuyển phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay vốn lu động.
360 (ngày)
Thời gian một =
vòng luân chuyển Số vòng quay vốn lu động
Vòng quay vốn càng nhanh thì thời gian của một vòng luân chuyển càng đợc
rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả cao.
* Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân đo lờng khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của

doanh nghiệp đồng thời phản ánh công tác quản lý các khoản phải thu và chính
sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng của mình.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì hàng tồn kho thấp, vòng quay hàng
tồn kho sẽ cao.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
* Hệ số sinh lợi doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi =
doanh thu Doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu
quả. Trong thực tế, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi mọi
chi phí và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, với một doanh nghiệp
doanh thu cao cha chắc lợi nhuận đã cao mà nó còn phụ thuộc vào chi phí của
doanh nghiệp và thuế.
* Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi =
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đợc sử
dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Vì vốn chủ sở hữu khi sử
dụng có chi phí cơ hội nên nếu hệ số này không cao thì chi phí vốn sẽ lớn và
hiệu quả sử dụng vốn thấp.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố thuộc về phía Nhà nớc
Nhà nớc quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh
tế vĩ mô. Do đó mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành sản xuất kinh doanh trên
cơ sở pháp luật và phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc. Chỉ
một sự thay đổi nhỏ trong chế độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián
tiếp ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh
nghiệp Nhà nớc còn chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nớc thông qua việc cấp
ngân sách, và định hớng phát triển sản xuất kinh doanh.
Các chính sách của Nhà nớc trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp có thể kể tới chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách
tỷ giá hối.
Chính sách lãi suất
Lãi suất thể hiện nh là chi phí của việc sử dụng vốn, do vậy nó là nhân tố
quan trọng trong quyết định sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi lãi suất ở mức cao, chi phí của việc sử dụng vốn đầu t vào kinh
doanh sẽ cao do chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn lớn, do vậy doanh nghiệp
sẽ ít đầu t vào sản xuất kinh doanh hơn, ngợc lại khi lãi suất giảm các doanh
nghiệp sẽ đầu t vào các tài sản nhiều hơn.
Đối với việc đầu t hàng dự trữ, chi phí của việc gửi hàng dự trữ là khoản
lãi trả cho khoản tiền đáng lẽ thu đợc do bán nhợng hàng hoá này đi hay khoản
vay để mua hàng. Lãi suất tăng làm cho chi phí của việc giữ hàng tăng và làm
cho đầu t vào hàng dự trữ giảm.
Nh vậy, lãi suất là nhân tố chủ yếu quyết định việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp để đầu t vào vốn là tài sản hay hàng dự trữ. Do đó chính sách lãi
suất có ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chính sách tỷ giá
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này đợc thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của
nớc khác. Tỷ giá là quan trọng vì nó tác động đến giá cả tơng đối của hàng hoá
trong nớc và hàng hoá nớc ngoài.
Khi đồng tiền một nớc tăng giá (tăng trị giá so với các đồng tiền khác) thì
hàng hoá của nớc đó tại nớc ngoài trở thành đắt hơn và hàng hoá nớc ngoài tại
nớc đó trở thành rẻ hơn (giá nội địa tại hai nớc giữ nguyên). Ngợc lại, khi đồng
tiền của một nớc sụt giá, hàng hoá của nớc đó tại nớc ngoài trở thành rẻ hơn
trong khi hàng hoá nớc ngoài tại nớc đó trở thành đắt hơn.
Tỷ giá có ảnh hởng rất lớn tới các hoạt động xuất nhập khẩu, do đó ảnh
hởng tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, một lợng vốn lớn đợc
đầu t vào việc nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hoá, do đó tỷ giá có ảnh hởng rất
lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ giá quyết định giá cả hàng
hoá xuất nhập khẩu, gián tiếp ảnh hởng tới khả năng tiêu thụ của hàng hoá vì
thế ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vì vây, chính sách tỷ giá của Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của các doanh nghiệp dịch vụ và thơng mại nhất là các doanh nghiệp hoạt
động xuất nhập khẩu.
Chính sách thuế
Chính sách thuế có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp trực tiếp ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp còn ảnh hởng tới quyết định sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp cao hay thấp sẽ ảnh hởng tới
việc doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế hay vay nợ để tái đầu t vào sản
xuất kinh doanh. Do hai nguồn vốn này có chi phí khác nhau nên hiệu quả sử
dụng cũng khác nhau.
Thuế xuất nhập khẩu ảnh hởng tới giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu, do
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy ảnh hởng tới khả năng tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại
có hoạt động xuất nhập khẩu do đó có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp này.
Chính sách thuế của Nhà nớc là nhân tố ảnh hởng rất quan trọng tới công
tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, vì vậy để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao
doanh nghiệp phải luôn chú ý tới nhân tố này.
Ngoài ra, các chính sách kinh tế đối ngoại, các văn bản pháp luật về hoạt
động của doanh nghiệp đều có ảnh hởng tới hoạt động của doanh nghiệp trong
suốt quá trình kinh doanh.Vì vậy, nếu các chính sách của Nhà nớc đợc quyết
định đúng đắn sẽ là động lực rất lớn đối với các doanh nghiệp trong việc đầu t
vào sản xuất kinh doanh, ngợc lại sẽ gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp
1.3.2.1. Loại hình doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào đặc
điểm của từng loại hình doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp trực tiếp ảnh h-
ởng tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó ảnh hởng
tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất vật chất khác với doanh
nghiệp thơng mại dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất, quá
trình kinh doanh đợc gọi là quá trình sản xuất kinh doanh, đó là quá trình bao
gồm từ việc đầu tiên là nghiên cứu, xác định nhu cầu của thị trờng về hàng hoá
dịch vụ, tổ chức sản xuất đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hoá và thu
tiền về cho doanh nghiệp. Do đặc điểm gồm nhiều giai đoạn, sử dụng nhiều
công nghệ khác nhau nên các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lợng
vốn thờng lớn trong đó vốn cố định có tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu t. Vì
thế, việc quản lý vốn cố định có vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại - dịch vụ thì quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra chủ yếu là mua và bán hàng hoá dịch vụ, chu kỳ kinh doanh ngắn

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hơn, hàm lợng vốn lu động sử dụng thờng cao hơn vốn cố định, do vậy việc
quản lý vốn lu động đóng vai trò sống còn đối với doanh nghiệp.
1.3.2.2. Cơ cấu vốn và chi phí vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các
nguồn vốn khác nhau nhng với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho
tổng tài sản. Chi phí vốn chính là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn.
Mỗi nguồn vốn đều có chi phí, đối với vốn chủ sở hữu thì đó là chi phí cơ hội
còn đối với vốn vay thì đó chính là lãi suất.
Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên cùng với một lợng
vốn đợc huy động nhng tỷ lệ của các nguồn vốn khác nhau thì chi phí trung
bình của vốn cũng khác nhau. Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính toán chi
phí trung bình của vốn và nó đợc sử dụng trong quyết định dự toán sử dụng vốn.
ảnh hởng của cơ cấu vốn đến thu nhập của doanh nghiệp là rất rõ rệt.
Ngoài tác dụng làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu, khi doanh nghiệp sử
dụng nợ tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp thì chỉ cần một số lợng vốn hạn
chế cũng vẫn nắm đợc quyền kiểm soát doanh nghiệp, mặt khác khi vốn chủ sở
hữu có tỷ trọng nhỏ thì doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
Do cơ cấu vốn có ảnh hởng tới thu nhập cũng nh rủi ro của doanh nghiệp
do đó nó có ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp xác định đợc cơ cấu vốn tối u thì không những đảm bảo đợc vốn để kinh
doanh mà còn giảm đợc chi phí sử dụng vốn vì thế có thể nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Do vậy, trong thực tiễn hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải
tìm ra đợc cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó để tiến hành huy động và sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn tối u là cơ cấu vốn làm cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất
và bằng cách đó tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Với cơ cấu vốn tối u thì chi
phí trung bình quân gia quyền của vốn cũng thấp nhất.
Có bốn nhân tố chính ảnh hởng tới quyết định về cơ cấu vốn:

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một là: Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản của doanh nghiệp trong
trờng hợp doanh nghiệp không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ
nợ tối u càng thấp.
Hai là: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập càng cao thì càng hạ thấp chi phí thực tế của nợ. Do vậy,
khi thuế thu nhập cao thì các doanh nghiệp có xu hớng sử dụng nợ.
Ba là: Khả năng linh hoạt tài chính hay khả năng huy động vốn trong
những điều kiện thay đổi. Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp có uy tín lớn
thì việc huy động vốn dễ dàng hơn do đó họ có thể duy trì tỷ lệ nợ cao hơn.
Cuối cùng, một nhân tố cũng có ảnh hởng tới cơ cấu vốn là quan điểm
của các nhà quản lý. Có nhà quản lý thích sử dụng nợ nhiều hơn, trong khi
nhiều ngời khác lại thích sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tóm lại, cơ cấu vốn và chi phí vốn là một nhân tố quan trọng mà bất cứ
nhà quản lý nào cũng phải chú ý trong khi sử dụng vốn. Nếu cơ cấu vốn đợc sử
dụng tối u thì sẽ làm giảm chi phí vốn, giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng
giá trị tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Trình độ lao động
Ngày nay, khi trình độ khoa học công nghệ đã phát triển, nhiều công việc
có thể đợc vận hành bằng máy móc. Tuy vậy, vai trò của ngời lao động trong
doanh nghiệp vẫn không thể thiếu đợc. Lao động của doanh nghiệp đợc nhìn
nhận dới cả hai góc độ: lao động quản lý và lao động trực tiếp sản xuất kinh
doanh.
Lao động quản lý là lao động của các nhà lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp. Trong một doanh nghiệp, quyết định của các nhà lãnh đạo là quyết định
cuối cùng , trực tiếp ảnh hởng tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngời lãnh đạo là ngời quyết định sẽ sử dụng vốn nh thế nào, đầu t vào
đâu, với số lợng bao nhiêu, với cơ cấu vốn ra sao. Quan điểm, phơng pháp sử

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng vốn của mỗi ngời là không giống nhau, tùy vào trình độ năng lực và mục
đích của họ. Do vậy, trình độ, trách nhiệm của ngời lãnh đạo có ảnh hởng lớn
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Lao động của công nhân ảnh hởng trực tiếp tới kết quả của việc sử dụng
vốn. Vốn đợc đầu t vào các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, còn ngời
lao động sẽ sử dụng đầu vào đó để tạo ra đầu ra, thu nhập của doanh nghiệp.
Lao động có trình độ tay nghề, tâm huyết và có ý thức trách nhiệm là nguồn
vốn lớn nhất của doanh nghiệp, nó là yếu tố giúp doanh nghiệp nâng cao năng
suất lao động, tránh đợc những lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó đầu t vào tài sản doanh nghiệp
để sản xuất kinh doanh. Khi đầu t vào mua sắm tài sản, dù bằng nguồn nào thì
doanh nghiệp cũng phải chịu một chi phí đó là chi phí sử dụng vốn. Đối với
vốn chủ sở hữu thì chi phí là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp có thể dùng vốn đó
để đầu t vào một dự án khác, còn với nợ phải trả thì chi phí chính là lãi vay.
Hiệu quả huy động vốn có tác động khá lớn đối với hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Do việc sử dụng vốn là có chi phí do vậy nếu doanh nghiệp
có khả năng huy động đợc những nguồn vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp thì
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều thuận lợi. Đối với mỗi
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thơng mại luôn có những nhu cầu vốn
bất thờng cần sử dụng, ví dụ nh cần trả tiền nguyên vật liệu trong khi cha tiêu
thụ đợc hàng hoá hoặc cần những khoản tiền để đặt cọc trong các thơng vụ làm
ăn lớn... trong trờng hợp này khả năng huy động vốn tức thời, với chi phí phù
hợp sẽ làm tăng khả năng chủ động của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Vì vậy, hiệu quả huy động vốn của một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để nâng cao khả năng huy động vốn,

doanh nghiệp cần tạo cho mình những mối quan hệ tốt đối với khách hàng, nhà
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cấp, các Ngân hàng thơng mại... đồng thời không ngừng nâng cao uy tín
của công ty trong kinh doanh.
1.3.2.5. Nhân tố thị trờng
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, mọi hoạt động sử dụng
vốn của doanh nghiệp từ việc huy động vốn, sử dụng vốn mua sắm các yếu tố
đầu vào, đến việc bán sản phẩm thu hồi vốn đều diến ra trên thị trờng. Do vậy,
thị trờng là một nhân tố có ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi gặp gỡ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp,
và cả những đối thủ cạnh tranh để xác định đợc cung cầu và giá cả hàng hoá.
Thông qua cung cầu và giá cả hàng hoá trên thị trờng, doanh nghiệp có thể xác
định đợc quy mô sản xuất, số lợng và chất lợng sản phẩm do đó ảnh hởng tới
quy mô của việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Giá cả của các yếu tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất kinh doanh, giá
cả của hàng hoá bán ra quyết định doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, mặt
khác hiệu quả đợc đánh giá thông qua kết quả và chi phí do vậy giá cả có ảnh h-
ởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của thị trờng, nó là động lực phát triển
của doanh nghiệp. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu
quả nhất thì mới có thể nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm... giành lợi
thế trong cạnh tranh, mở rộng thị phần doanh nghiệp trên thị trờng.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.3. Các nhân tố khác
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu tác động rất
nhiều của các nhân tố khách quan bắt nguồn từ môi trờng bên ngoài. Các nhân
tố khách quan nh thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, sự khủng hoảng kinh tế, chiến

tranh... đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp do vậy cũng ảnh hởng tới tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. ảnh hởng của các nhân tố này khi chúng xảy ra là rất lớn, nhiều khi
chúng có thể phá hoại cả một nền kinh tế chứ không riêng gì một doanh nghiệp.
Xác suất xảy ra rủi ro bởi các nhân tố khách quan là rất thấp nhng không
phải là không thể xảy ra. Đặc biệt, việc dự đoán tác động của chúng đối với
doanh nghiệp là rất khó vì vậy chỉ có thể phòng ngừa nhằm giảm tác hại khi
chúng xảy ra. Để có thể hạn chế rủi ro của các tác nhân này doanh nghiệp cần
phải chú ý tới các biện pháp phòng ngừa rủi ro đồng thời trích lập các quỹ dự
phòng rủi ro để có thể hạn chế tổn thất cũng nh có thể duy trì đơcj kinh doanh
khi rủi ro xảy ra.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Dịch vụ và Thơng mại TSC
2.1. Giới thiệu chung về công ty Dịch vụ và Thơng mại TSC
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Công ty dịch vụ và thơng mại (tiếng Anh là: Trade and Service Company,
viết tắt là TSC) là doanh nghiệp đoàn thể do phòng Thơng mại và Công nghiệp
Việt Nam thành lập, đầu t 100% vốn và quản lý trực tiếp, toàn diện.
Công ty Dịch vụ và Thơng mại hoạt động theo cơ chế quản lý đối với các
doanh nghiệp Nhà nớc đợc quy định tại văn bản 283/CN ngày 16 tháng 1 năm
1993 do Bộ trởng Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ký, thông báo ý kiến của
Thủ tớng chính phủ về việc quản lý các doanh nghiệp đoàn thể.
Công ty Dịch vụ và Thơng mại (dới đây gọi tắt là công ty) có t cách pháp
nhân đầy đủ, có trụ sở làm việc riêng, có tài khoản tiền đồng Việt Nam và tài
khoản ngoại tệ mở tại các ngân hàng, có con dấu để giao dịch và thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập.
Công ty có trụ sở chính tại 79 Phố Bà Triệu Quận Hai Bà Trng - Hà

Nội. Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng
và Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty Dịch vụ và Thơng mại (TSC) là một doanh nghiệp đoàn thể,
hạch toán độc lập và trực thuộc sự quản lý của phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam. Chức năng của công ty là kinh doanh dịch vụ và hàng hoá
nhằm tạo ra nguồn thu bổ sung kinh phí hoạt động xúc tiến thơng mại và đầu t
của Phòng Thơng mại.
Tuy là một công ty trực thuộc nhng công ty đợc phép chủ động trong việc
25

×