Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

thực trạng hoạt động hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.78 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 1
Giới thiệu chung về thị trờng EU
1.1. Vài nét về quá trình phát triển của Liên minh Châu Âu
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu (European Union EU) hiện có 15 nớc thành viên, gồm:
Pháp, Đức, Italy, Bỉ, Hà Lan, Lúc Xăm Bua, Anh, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, áo, Thuỵ Điển, Phần Lan. Tổng diện tích các nớc EU là 3,3 triệu km,
tổng số dân khoảng 400 triệu ngời, tổng GDP khoảng 8.000 tỷ USD. Trụ sở của EU đợc
đặt tại Bruxelles (thủ đô Bỉ). EU đợc quản lý bởi một loạt các thể chế chung ( Nghị
Viện, Hội đồng, Uỷ Ban, v.v ).
Bớc khởi đầu của quá trình thành lập Liên minh Châu Âu là ngày 18/04/1951, Bỉ,
Pháp, Italy, Hà Lan, Lúc Xăm Bua và CHLB Đức (tức Tây Đức) kí Hiệp ớc Paris thành
lập Cộng đồng Than Thép Châu Âu (CESC), nhằm tạo ra một thị trờng chung cho than,
thép, quặng, sắt. Tiếp đó, ngày 25/07/1957, các nớc CESC kí Hiệp ớc Roma thành lập
Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC), nhằm thiết lập một thị trờng chung về công nông
nghiệp, rồi thành lập Cộng đồng Năng lợng Nguyên tử Châu Âu (CEEA) nhằm kiểm
soát và phối hợp việc sử dụng năng lợng và nghiên cứu nguyên tử. Từ ngày 1/7/1967,
các cơ quan điều hành của CESC, EEC, CEEA đã hợp nhất và đợc gọi chung là Cộng
đồng Châu Âu ( EC ).
Tháng 12/1991, tại Maastrict (Hà Lan), nguyên thủ quốc gia các nớc EC đã quyết
định và ngày 7/2/1992 đã kí Hiệp ớc Liên minh Châu Âu , thờng đợc gọi là Hiệp ớc
Maastricht, đổi tên EC thành Liên minh Châu Âu ( EU ). Ngày 10/11/1993, Liên minh
Châu Âu chính thức đợc thành lập.
Về Liên minh kinh tế, các nớc EU đã tiến hành xoá bỏ kiểm soát giao lu vốn
trong các nớc thành viên, thành lập Viện tiền tệ Châu Âu năm 1945, thành lập Ngân
hàng Trung Ương Châu Âu năm 1998, và từ ngày 1/1/1999, đồng euro đã chính thức trở
Đặng Bích Diệp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành đồng tiền chung cho 11 nớc trong 15 nớc thuộc EU. Khoảng đầu năm 2002, đồng


tiền chung Châu Âu EURO mới chính thức đợc đa vào lu hành, thay thế cho các đồng
tiền quốc gia các nớc thành viên, với ý đồ xoá bỏ vị trí độc tôn của đồng USD trên thị tr-
ờng thế giới. Khi Hiệp ớc mở rộng EU có hiệu lực (1/5/2004), EU sẽ trở thành khu vực
kinh tế lớn trên thế giới với 25 nớc thành viên (10 ứng cử viên mới: Síp, Cộng hoà Séc,
Estonia, Hungary, Latvia, Litva, Manta, Ba Lan, Slovalia, Slovennia), có tổng số dân lên
tới gần 500 triệu ngời.
1.1.2. Vai trò của EU trên lĩnh vực hoạt động thơng mại quốc tế
Sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hoá và những bớc tiến tới một Liên
minh Chính trị đã và đang đem lại cho Liên minh Châu Âu một sức mạnh kinh tế và
chính trị to lớn trên thế giới.
Với khoảng 380 triệu ngời tiêu dùng và tổng giá trị GDP đạt 8.458 tỷ USD năm
1999, đạt 7.837 tỷ USD vào năm 2000, EU đã tạo ra một thị trờng quan trọng của thế
giới, đẩy mạnh thơng mại giữa 15 nớc thành viên và phụ thuộc nhiều vào thơng mại
quốc tế. Tuy chỉ chiếm 6% dân số thế giới nhng EU đã chiếm tới 1/5 trị giá thơng mại
toàn cầu. Hiện nay, EU là khối thơng mại mở lớn nhất thế giới và là thành viên chủ chốt
của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch thơng mại
toàn cầu (gồm cả kim ngạch xuất nhập khẩu)
Bảng: Tỷ lệ thị phần của EU trong mậu dịch thế giới.
(% xuất nhập khẩu)
1980 1985 1990 2000
Xuất khẩu
EU
Mỹ
Châu á - TBD
36,5
11,6
14,5
35,9
11,8
21,2

41,0
11,8
22,2
44,9
9,8
31,9
Nhập khẩu
EU
Mỹ
Châu á - TBD
39,7
13,2
8,0
35,1
19,1
11,6
41,0
15,0
13,7
49,2
10,3
35,1
Nguồn: WB, World Development Repot, 2000
Đặng Bích Diệp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua các việc làm thiết thực, EU đã có những đóng góp không nhỏ đối với việc
phát triển thơng mại thế giới. Khối lợng thơng mại ngày càng tăng lên đáng kể nhờ vào
việc tiếp tục loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi quan thuế.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU tăng lên hàng năm (năm 1998: 1.463,13 tỷ

USD; năm 1999: 1,532,37 tỷ USD; năm 2000: 1.572,51 tỷ USD).
Kim ngạch nhập khẩu của EU năm 2000 là 757,852 tỷ USD trong đó 59,1% là
buôn bán trong nội bộ EU và 40,9% là từ các nớc ngoài EU. Giá trị nhập khẩu vào EU
tăng trung bình 4%/năm, trong đó nhập khẩu từ Mỹ và Trung Quốc chiếm khoảng 50%.
Kim ngạch xuất khẩu của EU năm 2000 đạt 814,658 tỷ USD gồm xuất khẩu giữa
các nớc thành viên với nhau chiếm 61,8%, phần còn lại là xuất khẩu ra bên ngoài.
Từ những số liệu phân tích trên, chúng ta nhận thấy EU chiếm một tỷ trọng lớn
trong thơng mại toàn cầu và có vai trò nổi bật trong Tổ chức Thơng mại thế giới, bất kì
một sự suy giảm nào của nền kinh tế EU đều ảnh hởng xấu đến hoạt động thơng mại
toàn cầu.
1.2. Đặc điểm của thị trờng EU
1.2.1. Tập quán, thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối
Tập quán và thị hiếu tiêu dùng
EU gồm 15 thị trờng quốc gia, nhng 15 nớc thành viên đều là những quốc gia
nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên cũng có những điểm tơng đồng về kinh tế và văn
hoá. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nớc thành viên khá đồng đều, cho nên
ngời dân thuộc khối EU có sở thích và thói quen tiêu dùng khá thống nhất nh: a chuộng
hàng có nguồn gốc tự nhiên, lành mạnh. Mức sống của ngời dân EU rất cao nên vấn đề
là chất lợng, mẫu mã, chủng loại chứ không phải là giá cả. Ngời dân EU chấp nhận giá
cao khi hàng đạt yêu cầu thị hiếu và chất lợng theo ý của họ. Xu hớng tiêu dùng của ng-
ời dân EU ngày nay đã thay đổi từ hàng bền trớc đây nay sang hàng sử dụng ngắn ngày,
không thích sử dụng đồ nhựa mà thích dùng đồ gỗ, thích ăn thuỷ hải sản hơn ăn thịt, yêu
cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hoá là những sản phẩm có chu kì sống ngắn hơn, giá
Đặng Bích Diệp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rẻ hơn và phơng thức dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên, ngời tiêu dùng EU yêu cầu rất khắt khe
về chất lợng và độ an toàn của sản phẩm nói chung, còn riêng đối với thực phẩm thì chất
lợng và vệ sinh là hàng đầu.
Thị trờng EU về cơ bản cũng giống nh một thị trờng quốc gia, do vậy có 3 nhóm

ngời tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao, chiếm gần 20%
dân số của EU, dùng hàng có chất lợng tốt nhất và giá cả cũng đắt nhất hoặc những mặt
hàng hiếm và độc đáo; (2) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68%
dân số của EU, sử dụng hàng có chất lợng kém hơn một chút so với nhóm 1 và giá cũng
rẻ hơn; (3) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân số của EU,
tiêu dùng những loại hàng hoá có chất lợng và giá cả đều thấp hơn so với hàng của
nhóm 2.. Đối tợng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh
chính của hàng Việt Nam là hàng Trung Quốc và hàng của các nớc ASEAN khác ( Thái
Lan, Indonesia, Malaysia,v.v ).
Để xuất khẩu đợc hàng hoá vào thị trờng EU, các doanh nghiệp Việt Nam không
những phải nắm vững nhu cầu thị trờng, thị hiếu tiêu dùng và đảm bảo sản phẩm có sức
cạnh tranh về chất lợng cũng nh giá cả, mà còn phải thông thạo kênh phân phối và hệ
thống pháp luật của EU, nắm đợc hệ thống quản lý xuất nhập khẩu.
Kênh phân phối
Hệ thống phân phối EU về cơ bản cũng giống nh hệ thống phân phối của một
quốc gia, gồm mạng lới bán buôn và mạng lới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống phân phối
này là các Công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ
độc lập, v.v
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trờng EU là theo
tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản
xuất và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống các cửa
hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của tập
đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngợc lại, các nhà sản xuất và
nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập
Đặng Bích Diệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty
bán lẻ độc lập.
Rất ít trờng hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực

tiếp từ nhà xuất khẩu nớc ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà bán buôn và bán lẻ
trên thị trờng EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng và
mua cổ phần của nhau. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong
kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng đợc giám sát
nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành lên một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồn
gốc lâu đời. Tiếp cận đợc hệ thống phân phối này không phải là việc dễ đối với các nhà
xuất khẩu Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, có thể tiếp cận với nhà nhập khẩu EU bằng hai
cách: thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp ( tìm các nhà nhập khẩu
này qua các Thơng vụ của Việt Nam tại EU, phái đoàn EC tại Hà Nội, các Đại sứ quán
của các nớc EU tại Việt Nam ); thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh
tế nên thành lập liên doanh với các Công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.
1.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng EU
Một đặc điểm nổi bật trên thị trờng EU là quyền lợi của ngời tiêu dùng rất đợc
bảo vệ, khác hẳn với thị trờng của các nớc đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho
ngời tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống
báo động giữa các nớc thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên
giới. Các tổ chức chuyên nghiên cứu đại diện cho giới tiêu dùng sẽ đa ra các quy chế
định chuẩn Quốc gia hoặc Châu Âu. Hiện nay ở EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban
Châu Âu về Định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về Định chuẩn điện tử, Viện Định chuẩn Viễn
thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán đợc ở thị trờng này với điều kiện
phải bảo đảm an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia đợc sử dụng chủ
yếu để cấm buôn bán sản phẩm đợc sản xuất ra từ các nớc có những điều kiện sản xuất
cha đạt đợc mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của EU.
1.2.3. Chính sách thơng mại chung của EU
Đặng Bích Diệp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
EU ngày nay đợc xem nh là một đại quốc gia ở Châu Âu. Bởi vậy,chính sách th-
ơng mại chung của EU cũng giống nh chính sách thơng mại của một quốc gia. Nó bao

gồm chính sách thơng mại nội khối và chính sách ngoại thơng.
Chính sách thơng mại nội khối
Chính sách thơng mại nội khối tập chung vào việc xây dựng và vận hành thị tr-
ờng chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới
hải quan (xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan) để tự do lu thông hàng hoá, sức
lao động, dịch vụ, và vốn; và điều hoà các chính sách kinh tế và xã hội của các nớc
thành viên.
Chính sách ngoại thơng
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thơng đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Nó đã đem lại sự tăng trởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các ngành sản xuất,
nghiên cứu, bảo hiểm, ngân hàng và rất nhiều ngành khác. Tất cả các nớc thành viên EU
cùng áp dụng một chính sách ngoại thơng chung đối với các nớc ngoài khối. Uỷ ban
Châu Âu ( EC) là ngời đại diện duy nhất cho Liên Minh trong việc đàm phán, kí kết các
Hiệp định thơng mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
Chính sách thơng mại của EU gồm: chính sách thơng mại tự trị (Autonomous
Commercial) và chính sách thơng mại dựa trên cơ sở Hiệp định (Treaty based
Commercial policy), đợc xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: không phân biệt đối xử,
minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp đợc áp dụng phổ biến
trong chính sách này là thuế quan, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất
khẩu. Tự do thơng mại thực hiện bằng việc giảm thuế, xoá bỏ hạn ngạch, chống hàng
giả, áp dụng hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP).
1.2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh Châu Âu có nền ngoại thơng lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trờng
xuất khẩu lớn nhất và thị trờng nhập khẩu lớn thứ hai. Hàng năm, EU nhập khẩu một
khối lợng lớn hàng hoá từ khắp các nớc trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không
Đặng Bích Diệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngừng gia tăng, từ 622,48 tỷ USD năm 1997, lên tới 757,85 tỷ USD vào năm 2000, tăng
trung bình 6,79%/năm ( xem bảng 2).

Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU
Đơn vị: Tỷ USD
1997 1998 1999 2000
Kim ngạch xuất khẩu 680,93 794,87 793,87 814,66
Kim ngạch nhập khẩu 622,48 713,25 738,5 757,85
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1.303,41 1.436,12 1.532,37 1.572,51
Trị giá xuất siêu 58,45 36,62 55,37 56,81
Tỷ trọng của xuất khẩu trong tổng
kim ngạch XNK (%)
52,24 51,25 51,80 51,80
Tỷ trọng của nhập khẩu trong tổng
kim ngạch XNK (%)
47,76 48,75 48,20 48,20
Nguồn:
Kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng 48,22% trong tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của EU hàng năm. Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh, nhng tỷ trọng trong tổng kim
ngạch ngoại thơng lại có xu hớng chững lại và giảm nhẹ, năm 1997 là 47,67%, năm
1998 lên đến 48,75%, năm 1999 giảm xuống 48,20% và năm 2000 là 48,20%.
Các mặt hàng nhập khẩu chính của EU là máy móc, thiết bị, chè, cà phê, gia vị,
thuỷ sản, nhiên liệu, hàng dệt may,v.v
Cơ cấu hàng nhập khẩu của EU: sản phẩm thô chiếm 29,74% tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng năm, sản phẩm chế tạo chiếm 67,19%, các sản phẩm khác chiếm gần
3,07%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU phải kể đến là hàng nông sản chiếm
11,79%, khoáng sản chiếm khoảng 17,33%, máy móc chiếm 24,27%, thiết bị vận tải
chiếm trên 8,19%, hoá chất chiếm gần 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác chiếm trên
27,11% ( trong đó hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất: 8,32% ) ( xem phụ lục 1 ).
Các thị trờng nhập khẩu chủ yếu của EU: Mỹ chiếm 19,65% tổng kim ngạch nhập
khẩu, Nhật Bản chiếm 9,75%, Trung Quốc chiếm 5,02%, khối NAFTA chiếm 22,15%,
khối ASEAN chiếm 6,5%, khối OPEC chiếm 7,75%, v.v Các số liệu thống kê cho
thấy nhập khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển vào EU đang gia tăng và có chiều h-

Đặng Bích Diệp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớng nhập nhiều hàng chế tạo. EU nhập khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng sản, thuỷ
hải sản, giày dép và hàng dệt may chủ yếu từ các nớc đang phát triển; còn nhập khẩu
máy móc thiết bị từ các nớc phát triển ( xem phụ lục 2).
1.3. thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam
khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng EU
1.3.1. Những thuận lợi
Liên minh Châu Âu là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới
hiện nay. Đây cũng là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá
vững chắc. Việt Nam thâm nhập thị trờng này sẽ không gặp sự chao đảo nh vào Nhật
Bản năm 1997-2000.
Khung pháp lý về thị trờng đã đợc mở do đã kí đợc các Hiệp định, Thoả thuận th-
ơng mại về hàng giầy dép, dệt may, thuỷ sản, v.v là những hàng xuất khẩu chủ yếu có
kim ngạch lớn, chiếm 80% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
EU là một trong những thị trờng tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa dạng
và phong phú về hàng hoá, nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn và khá ổn định nh: giày dép, dệt may, thuỷ hải sản,
nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Do vậy, Đẩy mạnh xuất khẩu sang khu vực này, các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ có đợc sự tăng trởng ổn định về kim ngạch, nâng cao đợc
trình độ và tay nghề của ngời lao động, mặt khác còn thay đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Chính sách thơng mại của EU đối với Việt Nam đang dần hoàn thiện. Dự thảo
GSP mới đợc Hội đồng Châu Âu phê duyệt áp dụng từ 1/1/2002 đến 31/12/2004 quy
định sẽ giảm 3,5% thuế theo giá trị hoặc giảm 30% thuế đặc thù. Việc này sẽ làm giảm
hoặc tăng thuế so với GSP cũ tuỳ loại hàng. Nhng nhìn chung thuế GSP mới giảm so với
GSP cũ. Việc EU đa ra các tiêu chí về chỉ số phát triển thực chất là để loại những nhóm
hàng, những nớc đã đạt trình độ phát triển khá ra khỏi GSP để tạo sự công bằng hơn
trong thơng mại.Với Việt Nam, chỉ có hai nhóm hàng tôm và cá trị giá khoảng 60 triệu
USD, chiếm khoảng 4% giá trị kim ngạch xuất khẩu bị tăng thuế gấp đôi. Các nhóm

hàng xuất khẩu quan trọng khác nh giày dép, hàng may mặc, nông sản, thủ công mỹ
Đặng Bích Diệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghệ trị giá khoảng 4 tỷ USD chiếm 90% trị giá xuất khẩu sẽ có thuế bằng hoặc thấp
hơn GSP cũ. Nh vậy, nhìn tổng thể GSP mới có lợi.
Khi xuất khẩu hàng hoá sang bất cứ nớc thành viên nào trong khối chỉ cần tuân
theo chính sách thơng mại chung và thanh toán bằng đồng EU ( EU 11); không phức
tạp nh trớc đây là phải tính giá hàng theo 11 đồng tiền bản địa và biểu thuế nhập khẩu,
quy chế nhập khẩu rất khác nhau.
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, cần thị trờng xuất khẩu, trong
khi đó EU có thể tiêu thụ khối lợng lớn háng của Việt Nam. EU lại có công nghệ cao, có
thể hỗ trợ vốn đầu t công nghệ. Do đó, thị trờng EU là môi trờng lý tởng cho các nhà
xuất khẩu Việt Nam thể hiện sức mạnh của mình.
1.3.2. Những khó khăn
Cho dù cơ hội xuất khẩu sang thị trờng EU của các doanh nghiệp Việt Nam là rất
lớn, nhng để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng này thì các nhà xuất khẩu Việt Nam cũng
sẽ gặp phải những thách thức và khó khăn khi xuất khẩu sang thị trờng EU.
EU là một thị trờng bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi quan thuế ( rào cản kỹ
thuật ) rất nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất khẩu của ta muốn vào đợc thị trờng này thì
phải vợt qua rào cản kỹ thuật của EU. Rào cản kỹ thuật chính là qui chế nhập khẩu
chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng của EU, đợc cụ thể hoá ở 5 tiêu
chuẩn của sản phẩm: tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an
toàn cho ngời sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng và tiêu chuẩn về lao động.
Việc tự do hoá về thơng mại và đầu t trên thế giới cũng nh những cải cách về
chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của EU đang có xu hớng ngày càng đợc lới
lỏng. Do đó, cạnh tranh trên thị trờng này sẽ ngày càng gay gắt nhất là khi Trung Quốc
đã gia nhập tổ chức WTO. Thị trờng EU có đặc tính cạnh tranh mạnh mẽ nh vậy đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.
Có nghĩa là chất lợng sản phẩm phải liên tục đợc cải thiện, mẫu mã và kiểu dáng phải đ-

ợc đổi mới nhanh hơn trớc đây. Chu trình sống của một sản phẩm sẽ ngắn hơn. giá sản
Đặng Bích Diệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm rẻ hơn, phơng thức dịch vụ tốt hơn. Các nhà xuất khẩu Việt Nam có thể dựa vào
chi phí lao động thấp để cạnh tranh.
Kênh phân phối EU rất phức tạp, muốn tiếp cận đợc kênh phân phối EU, các
doanh nghiệp phải nắm đợc đặc điểm của kênh phân phối để từ đó có những biện pháp
cụ thể xâm nhập vào. Nhiều khi hàng xuất khẩu Việt Nam thâm nhập vào thị trờng EU
chỉ theo một kênh phân phối, việc này đã hạn chế khả năng đẩy mạnh xuất khẩu, đa
dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá bán của các doanh nghiệp.
Việt Nam có vị trí rất quan trọng trong chính sách thơng mại của EU, nhng cha là
thành viên của WTO nên không đợc đối sử nh là thành viên của tổ chức này. Việc mở
cửa thị trờng EU luôn gắn liền với việc mở cửa thị trờng Việt Nam, do đó thì khả năng
mở thêm thị trờng EU là rất khó.
Tóm lại, tự do thơng mại, toàn cầu hoá là cơ hội và thách thức đối với tất cả các
nớc. Với Việt Nam, vấn đề này còn rất mới cả về nhận thức và hành động.
Ch ơng 2
Đặng Bích Diệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt
Nam vào thị trờng EU
2.1. mối quan hệ thơng mại của Việt Nam với EU sau khi Việt
Nam thống nhất đất nớc
Sau năm 1975, mối quan hệ giữa nớc Việt Nam thống nhất và Cộng đồng Châu
Âu (EC) dần đợc thiết lập. Trong giai đoạn 1975-1978, viện trợ kinh tế của EC dành cho
Việt Nam là 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD. Quan hệ Việt
Nam EC đang có những tiến triển thuận lợi thì xảy ra sự kiện Cămpuchia vào năm
1979. Chính vì vậy, nó đã bị gián đoạn trong một thời gian. Nhng kể từ cuối năm 1984,

EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Đặc biệt ngày 22/10/1990, Hội nghị
ngoại trởng EU đã thoả thuận về việc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp
đại sứ. Đây là một sự kiện hết sức quan trọng, đánh dấu một bớc chuyển mới trong quan
hệ EU Việt Nam.
Cùng với hoạt động viện trợ nhân đạo, một số nớc thành viên EC đã có quan hệ
ngoại giao chính thức với Việt Nam nh Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức, Italia và Anh. Cũng từ đó
sự hợp tác của EU với Việt Nam không ngừng đợc mở rộng trên cả quy mô lẫn hình thức
nh quan hệ hợp tác, đầu t, thơng mại
Từ năm 1995, năm Việt Nam ký Hiệp định Hợp tác với EU mở đầu cho một thời
kì phát triển mới của quan hệ hợp tác song phơng, hai bên dành cho nhau quy chế đãi
ngộ tối hệ quốc, mở cửa cho hàng của các bên vào thị trờng, qui ớc hàng xuất xứ từ Việt
Nam đợc hởng qui chế thuế quan u đãi phổ cập (GSP), Việt Nam đã có xuất siêu và mức
xuất siêu ngày càng lớn. Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều không ngừng tăng lên
hàng năm, trung bình 37,6%/năm thời kì 1990-2000. Năm 1998, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam với EU đạt trên 4 tỷ USD; năm 1999 đạt 4,5 tỷ USD; năm 2000
đạt gần 5 tỷ USD; năm 2001 đã vợt hơn 5 tỷ USD.
Đặng Bích Diệp
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU là giày dép, hàng may
mặc, cà phê, hải sản, gạo, cao su, than đá, hạt điều, rau quả. Các mặt hàng này chiếm từ
72% - 76% xuất khẩu của Việt Nam vào EU, trong đó lớm nhất là giày dép chiếm 30%
tổng kim ngạch xuất khẩu, may mặc (25%), cà phê, hải sản. Ngoài ra còn có hàng thủ
công mỹ nghệ, nhất là đồ gỗ, hàng gốm sứ.
2.2. thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam
vào thị trờng eu
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Hiện nay, EU là một trong những đối tác thơng mại quan trọng của Việt Nam, là
khu vực thị trờng xuất khẩu lớn thứ hai sau ASEAN. Từ năm 1995, năm Việt Nam kí
Hiệp định Hợp tác với EU mở đầu cho một kì phát triển mới của quan hệ hợp tác song

phơng, Việt Nam đã có xuất siêu và mức xuất siêu ngày càng lớn. Điều này có thể thấy
rõ qua các số liệu ở bảng 3.
Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam EU (1995
2001)
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Kim ngạch XK của
Việt Nam sang EU
Kim ngạch NK của
Việt Nam từ EU
Kim ngạch XNK Trị giá
Xuất siêu
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
1995 720 87,6 664,0 39,32 1384 63,7 56,0
1996 900,5 25,07 1142,5 72,06 2043 44,5 - 242
1997 1614,7 79,31 1312,6 14,89 2927,3 44,1 302,1
1998 2079,0 28,81 1255,2 - 4,37 3335,1 17,1 824,7
1999 2515,3 20,19 1062,9 - 15,32 3562,9 3,7 1452,4
2000 2845,1 23,80 1260,1 18,55 3897 13,9 1585
2001 3002,6 24,52 1269,0 0,71 4271,6 19,63 1733,6
Nguồn: Niên giám Thống kê 2001 - NXB Thống kê.
Rõ ràng là quy mô buôn bán không ngừng gia tăng. Tốc độ tăng trởng thơng mại
bình quân giữa Việt Nam và EU là 29,52%/năm, tăng trởng xuất khẩu là 41,32%/năm và
Đặng Bích Diệp
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng trởng nhập khẩu là 29,52%/năm. Thực tế cho thấy, thị trờng EU đã chấp nhận hàng
hoá của Việt Nam và triển vọng sẽ còn tăng nhanh hơn nữa.
Xuất khẩu của Việt Nam sang EU phát triển mạnh cả về lợng và chất. Cơ cấu
hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể và kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (1997
2001)
Đơn vị tính: triệu USD
1997 1998 1999 2000 2001
Tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam (1)
9185 9360 11541,4 14482,7 15027,0
Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang EU (2)
1614,7 2079,0 2515,3 2845,1 3002,6
Tỷ trọng (2) trong (1) (%) 17,58 22,22 21,79 19,64 19,98
Tổng kim ngạch nhập khẩu
của EU (3)
622489 713252 738505 757852 764936
Tỷ trọng (2) trong (3) (%) O,26 0,29 0,34 0,38 0,39
Tốc độ tăng hàng năm
của (2) (%)
79,31 28,81 20,19 23,08 19,63
Nguồn: Niên giám thống kê 2001 - NXB Thống kê
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang EU tăng với tốc độ bình quân khá cao khoảng 41,32% vào thời điểm sau khi
kí Hiệp định Khung về hợp tác (1995-2001). Kết quả đạt đợc đã chứng tỏ EU là đối tác
hỗ trợ rất lớn cho những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện tình trạng thâm hụt
cán cân thơng mại trong thời gian dài. Năm 2001, xuất khẩu của Việt Nam sang thị tr-
ờng EU chiếm tỷ trọng 19,98% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Mặt khác, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - EU trong tổng kim ngạch
nhập khẩu của EU đang tăng. Cụ thể, năm 1997 là 0,26%; năm 1998 là 0,29%; năm
1999 tăng lên đến 0,34%; năm 2000 tăng lên 0,38%; năm 2001 tăng lên 0,39% .
Qua bảng trên ta thấy giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng nhng tốc độ
tăng không ổn định và lên xuống thất thờng, (năm 1998 tăng 28,81% so với năm 1997;
năm 1999 tăng 20,19% so với năm 1998; năm 2000 tăng 23,80% so với năm 1999; năm
Đặng Bích Diệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2001 chỉ tăng lên 19,63% so với năm 2000). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do
giá của một số mặt hàng trên thế giới giảm nhiều (điển hình là cà phê) và thị trờng tất cả
các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đều đang gặp trở ngại trên thị trờng
EU do quy chế quản lý nhập khẩu của EU gây ra.
Mặc dù nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của ta là rất lớn và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này tăng
nhanh, thế nhng tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU là không đáng
kể, chừng 0,34%. Vấn đề có thể lý giải một phần ở chỗ chất lợng hàng xuất khẩu của
Việt Nam cha đợc ổn định và đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu của bạn hàng EU, nh
hàng vẫn còn lẫn tạp chất, điều kiện chế biến thuỷ sản cha đáp ứng qui định của EU, các
vết bẩn trên sản phẩm hàng dệt. Ngoài ra, còn nhiều trờng hợp hàng xuất khẩu của Việt
Nam không đảm bảo đúng các quy định trong hợp đồng về quy cách kĩ thuật, số lợng và
thời gian giao hàng. Do vậy, làm giảm đáng kể mức lu chuyển hàng hoá xuất khẩu của
Việt Nam sang EU.
Kể từ năm 1995, EU gồm 15 nớc và cả 15 thành viên EU đều có quan hệ buôn
bán với Việt Nam tuy mức độ có khác nhau. Việt Nam có 15 thị trờng xuất khẩu trong
khối EU và tỷ trọng của từng thị trờng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang EU cũng rất khác nhau.
Bảng 5: kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
( Phân theo nớc)
Đơn vị: triệu USD

Số
TT
Tên nớc 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1 Đức 218,0 228,0 411,4 552,5 654,3 730,3 721,8
2 Anh 74,6 125,1 265,2 335,8 421,2 479,4 511,6
3 Pháp 169,1 145,0 238,1 297,3 354,9 380,1 467,5
4 Hà Lan 79,7 147,4 266,8 304,1 342,9 391,0 364,5
5 Bỉ 34,6 61,3 124,9 212,3 306,7 311,9 341,2
6 Italia 57,1 49,8 118,2 144,5 159,4 218,0 237,9
7 Tây Ban Nha 46,7 62,8 70,3 85,6 108,0 137,3 158,5
8 Thụy Điển 4,7 31,8 47,1 58,5 45,2 55,1 53,2
9 Đan Mạch 12,8 23,7 33,2 43,3 43,7 58,4 49,7
Đặng Bích Diệp
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10 Phần Lan 4,9 10,1 13,4 19,2 21,9 26,7 27,1
11
áo
9,3 5,6 11,4 8,4 34,9 23,7 28,9
12 Hy Lạp 1,6 2,1 5,7 7,1 6,8 11,2 14,3
13 Bồ Đào Nha 3,8 4,1 4,2 4,4 5,2 9,6 11,4
14 Ai len 2,8 3,1 3,3 3,9 6,9 8,2 9,2
15 Lucxămbua 0,3 0,6 1,5 2,1 3,3 4,2 5,8
Tổng 720 900,5 1614,7 2079 2515,3 2845,1 3002,6
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001- NXB Thống kê
Qua số liệu ở bảng trên ta nhận thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
sang các nớc trong khối EU đều tăng hàng năm. Thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam trong khối EU là Đức, chiếm 24,04% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam với EU năm 2001, Anh (17,04%), Pháp (15,57%), Hà Lan (12,13%), Bỉ (11,36%),
Italia (7,9%), Tây Ban Nha (5,3%), Thụy Điển (1,8%), Đan Mạch (1,6%), áo (0,96%),

Phần Lan (0,9%), Hy Lạp (0,47%), Bồ Đào Nha (0,4%), Ai Len (0,3%) và Lúcxămbua
(0,2%).
2.2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU là giày dép, hàng dệt
may, cà phê, sản phẩm bằng da thuộc, đồ gỗ gia dụng, đồ chơi trẻ em và các dụng cụ thể
thao, đồ gốm sứ, máy móc thiết bị điện và thuỷ hải sản. Chín mặt hàng này thờng chiếm
khoảng 75% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - EU. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
này không ngừng tăng lên ( xem phụ lục3).
Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong thời gian gần đây có một vài thay
đổi: xuất hiện mặt hàng chế biến sâu ( hàng điện tử, điện máy ). Tỷ lệ hàng chế biến sâu
ngày càng tăng, đặc biệt các mặt hàng điện tử mới xuất hiện vài năm gần đây nhng đến
năm 1999 đã đạt kim ngạch khích lệ ( khoảng 60 triệu USD ). Tỷ trọng hàng xuất khẩu
qua chế biến tăng lên chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - EU và tỷ
trọng hàng nguyên liệu thô giảm xuống 30%, tuy nhiên cho tới nay Việt Nam vẫn cha
có nhiều mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu và tinh. Đặc biệt từ năm 1996, nhóm hàng
công nghệ phẩm tăng nhanh, nhất là giầy dép và quần áo; nhóm hàng thuỷ sản có tốc độ
Đặng Bích Diệp
15

×