Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thị trường dược phẩm của mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.87 KB, 19 trang )

KINH DOANH QUỐC TẾ
Thực hành 6 :
Tìm hiểu thị trường dược phẩm của Mỹ và
ý nghĩa với doanh nghiệp Việt Nam .
Nhóm 13
1 . Bùi Trung Hiếu
2. Đỗ Thị Ngọc
3. Hồ Đức Chiến
Nhóm 13 1
KINH DOANH QUỐC TẾ
Mục lục
Nhóm 13 2
KINH DOANH QUỐC TẾ
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC
PHẨM MỸ
Hoa Kỳ là một thị trường lớn nhất thế giới về dược phẩm. Các công ty Mỹ thực
hiện phần lớn các nghiên cứu và phát triển của thế giới trong dược phẩm và giữ quyền
sở hữu trí tuệ trên hầu hết các loại thuốc mới. Dược phẩm sinh học cũng có hơn 5000
loại thuốc mới đang được phát triển trên toàn thế giới với khoảng 3400 hợp chất hiện
đang được nghiên cứu ở Mỹ- nhiều hơn bất kỳ khu vực nào trên thế giới. Một vài con
số nêu trên đã nói lên phần nào quy mô của thị trường dược phẩm Mỹ, để thấy rõ mức
độ phức tạp cũng như cách thức hoạt động trên thị trường nay chúng ta cùng đi tìm
hiểu cơ cấu thị trương dược phẩm Mỹ và các quy định của Chính phủ.
1. Cơ cấu của thị trường dược phẩm Mỹ
1.1. Chuỗi cung ứng dược phẩm
Chuỗi cung ứng dược phẩm là phương tiện để thông qua đó các loại thuốc theo
toa được chuyển đến cho bệnh nhân. Thuốc xuất phát từ các nhà sản xuất; được
chuyển giao cho các nhà phân phối bán buôn; lưu trữ ở các cửa hàng bán lẻ, kênh nhận
đặt hàng qua thư, hiệu thuốc; trải qua quá trình thương lượng giá cả, quản lý chất
lượng và tính năng sử dụng của các đơn vị quản lý dược phẩm; được các hiệu thuốc
phân phối và cuối cùng chuyển đến bệnh nhân để tiêu dùng. Có nhiều dạng biến thể từ


cấu trúc cơ bản này, do những tổ chức, cá nhân tham gia vào chuỗi cung ứng này liên
tục phát triển và mối quan hệ thương mại cũng rất khác nhau về mặt địa lý, loại thuốc
và các yếu tố khác.
Dưới đây là sơ đồ chuỗi cung ứng dược phẩm thương mại cơ bản và phổ biến tại
Hoa Kỳ với các mắt xích là các chủ thể tham gia trong quá trình cung cấp dược phẩm
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, bao gồm: (1) nhà sản xuất; (2) nhà phân phối bán
buôn; (3) hiệu thuốc; (4) đơn vị quản lý dược phẩm (tham gia gián tiếp).
Nhóm 13 3
KINH DOANH QUỐC TẾ
Sơ đồ chuỗi cung ứng dược phẩm thương mại tại Hoa Kỳ
Nhà sản xuất dược phẩm là nguồn gốc của các loại thuốc theo toa trong chuỗi
cung ứng dược phẩm. Ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm đặc thù bởi hai mô hình
doanh nghiệp riêng biệt, bao gồm: doanh nghiệp sản xuất thuốc biệt dược và doanh
Nhóm 13 4
KINH DOANH QUỐC TẾ
nghiệp sản xuất thuốc gốc (generic drugs). Các nhà sản xuất thuốc biệt dược thường
dành một phần lớn chi phí của mình cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển các
loại thuốc điều trị mới. Trong khi đó, các nhà sản xuất thuốc gốc thường không phát
triển các loại thuốc mới mà tập trung vào sản xuất các hợp chất chung, cùng gốc, cạnh
tranh trực tiếp với các phiên bản biệt dược gốc khi quyền bảo hộ bằng sáng chế của
biệt dược đó đã hết hạn.
Nhà sản xuất thường phân phối dược phẩm từ các cơ sở sản xuất đến các nhà bán
buôn, trong một số trường hợp có thể phân phối trực tiếp đến các chuỗi bán lẻ, kênh
nhận đặt hàng qua thư và đặc biệt là các hiệu thuốc, chuỗi bệnh viện và các đơn vị
thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe. Nhà sản xuất cũng có thể phân phối dược
phẩm cho các tổ chức chính phủ để thực hiện các chương trình y tế công cộng. Chỉ
một số ít trường hợp, nhà sản xuất có thể phân phối dược phẩm trực tiếp cho các công
ty bảo hiểm có các hiệu thuốc tại chỗ. Rất ít dược phẩm được phân phối trực tiếp đến
người tiêu dùng .
Nhà phân phối bán buôn mua các dược phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối

cho một loạt các khách hàng, bao gồm các hiệu thuốc (bán lẻ và nhận đặt hàng qua
thư), bệnh viện, các trung tâm chăm sóc sức khỏe dài hạn và các cơ sở y tế khác
(chẳng hạn như phòng khám cộng đồng, văn phòng bác sỹ và các phòng thí nghiệm
chẩn đoán…).
Hiệu thuốc là mắt xích cuối cùng trong chuỗi cung ứng dược phẩm trước khi
thuốc được chuyển đến người tiêu dùng/bệnh nhân. Các hiệu thuốc mua dược phẩm từ
các nhà bán buôn, đôi khi mua trực tiếp từ các nhà sản xuất và sau đó chiếm hữu vật chất
đối với các dược phẩm. Sau khi mua dược phẩm, hiệu thuốc chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo
quản và phân phối cho người tiêu dùng. Hoạt động của hiệu thuốc bao gồm duy trì bảo
quản các dược phẩm, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về việc sử dụng hiệu quả và
an toàn các loại dược phẩm theo toa, tạo điều kiện để người tiêu dùng thanh toán cũng
như thanh toán cho người tiêu dùng trong trường hợp họ tham gia các chương trình phúc
lợi sức khỏe theo nhóm.
Đơn vị quản lý dược phẩm: để quản lý và giám sát kỹ thuật, năm 1938 nước
Mỹ chính thức thông qua luật thực phẩm dược phẩm và mỹ phẩm( FDAC). FDAC tạo
Nhóm 13 5
KINH DOANH QUỐC TẾ
ra một cơ quan chuyên môn để quản lý thực phẩm và dược phẩm (FDA). FDA vừa là
cơ quan xét xử vừa là cơ quan thực hiện quy định của FDAC. Bên cạnh đó, Mặc dù
không phải là một mắt xích liên kết trực tiếp trong chuỗi cung ứng đối với các loại
dược phẩm (PBM hầu hết không chiếm hữu hoặc kiểm soát các dược phẩm theo toa),
tuy nhiên PBM đã trở thành một phần không thể thiếu của phần lớn[1] người tiêu dùng
mua thuốc ở Hoa Kỳ. PBM làm việc với các bên thứ ba (công ty bảo hiểm tư nhân, các
đơn vị sử dụng lao động tự hạch toán và các đơn vị thực hiện chương trình chăm sóc
sức khỏe cộng đồng) để quản lý việc mua thuốc của người tiêu dùng bằng cách xác
định loại thuốc nào sẽ được thanh toán và tổng số tiền mà hiệu thuốc sẽ nhận được, số
tiền người tiêu dùng phải trả tiền túi khi thực hiện đơn thuốc đã kê.
Ngoài ra, còn các tổ chức phi chính phủ va bên thứ ba tham gia vào thị trường.
Các tổ chức phi chính phủ(NGOs): có vai trò quan trọng trong việc phơi bày
lỗ hổng trong sản phẩm dược phẩm, tư vấn cho các nhà lập pháp, các quan chức FDA,


Bên thứ ba: bao gồm các quỹ y tế phúc lợi xã hội, công đoàn lao động…
1.2 Mối quan hệ giữa các chủ thể trong việc lựa chọn và thanh toán đơn
thuốc
Không giống với các thị trường nơi người tiêu dùng sản phẩm đồng thời là
người lựa chọn và chi trả cho sản phẩm đó, ngành dược đặc thù bởi cấu trúc phức tạp
hơn nhiều trong việc quyết định mua sản phẩm và thanh toán.
Việc lựa chọn dược phẩm để điều trị căn bệnh cụ thể nào đó của bệnh nhân
phần lớn đều do các bác sĩ điều trị quyết định. Dược sĩ không thể thay thế một loại biệt
dược khác có cùng công dụng điều trị mà không có sự cho phép của bác sỹ. Tuy nhiên,
dược sĩ có thể thay thế các thành phần tương đương của biệt dược, mà trên thực tế họ
thường buộc phải làm như vậy.
Đối với hầu hết bệnh nhân, chi phí mua thuốc theo toa cũng được chia sẻ với
các công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm và đơn vị quản lý dược phẩm (PBM) có thể
tác động đến sự lựa chọn thuốc thông qua việc đồng thanh toán mà họ tính phí đối với
các thành viên của mình. Đó là trong bối cảnh có sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất
dược phẩm.
Nhóm 13 6
KINH DOANH QUỐC TẾ
2. Quy mô của thị trường dược phẩm Mỹ
Thị trường dược phẩm của Mỹ là thị trường rộng lớn với hơn 810.000 người
làm việc trong ngành công nghiệp dược phẩm sinh học ở Hoa Kỳ kể từ năm 2012, và
ngành công nghiệp hỗ trợ tổng cộng gần 3,4 triệu việc làm trên toàn nền kinh tế Mỹ,
bao gồm cả việc làm trực tiếp tại các công ty dược phẩm sinh học, công ăn việc làm
với các công ty nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng dược phẩm sinh học rộng , và công
ăn việc làm được tạo ra bởi các hoạt động kinh tế của lực lượng lao động ngành công
nghiệp dược phẩm sinh học. Ngành dược phẩm sinh học là một trong những nghiên
cứu và phát triển nhất (R & D) -intensive tại Hoa Kỳ, với các công ty đầu tư hơn 10
lần số lượng R & D cho mỗi nhân viên so với tất cả các ngành công nghiệp sản xuất
tổng thể.

Các tiểu ngành công nghiệp như: The innovative pharmaceutical industry,
The biopharmaceutical industry, Biologics (both biologics and biosimilars),
The generic pharmaceutical industry.
Một số các công ty dược phẩm lớn của Mỹ:
Johnson & Johnson
One Johnson & Johnson Plaza
New Brunswick, New Jersey 08933
(732) 524-0400
Alpharma, Inc.
440 Route 22 East
Bridgewater, New Jersey 08807
(866) 322-2525
Sanofi-Aventis
55 Corporate Drive
Bridgewater, New Jersey 08807
(800) 981-2491
3. Các quy định của chính phủ về ngành dược phẩm
3.1 Quy định về việc tham gia thị trường của một sản phẩm
Trước khi sản phẩm được tiếp thị và được bán theo toa thì nhà sản xuất phải
chứng minh với FDA rằng sản phẩm là an toàn và hiệu quả cho người sử dụng. Để
chứng minh tính an toàn của sản phẩm, FDA không uy quyền bất cứ một phương pháp
cụ thể nào, cộng đồng khoa học đã thiết lập một phương pháp gồm 4 giai đoạn như
sau:
Nhóm 13 7
KINH DOANH QUỐC TẾ
Giai đoạn 1: nghiên cứu đôc tính của sản phẩm trên động vật
Giai đoạn 2: nghiên cứu trên người với quy mô nhỏ nhằm tìm ra liều lượng
hiệu quả nhất
Giai đoạn 3: thử nghiệm trên quy mô lớn hàng nghìn bệnh nhân
Giai đoạn 4: loại thuốc thử nghiệm được tiến hành dữ liệu tiếp thị, sử dụng

trong thị trường với các đối thủ cạnh tranh.
Sau khi sản phẩm được FDA thông qua, sản phẩm sẽ được thiết lập phần mềm
có chỉ định, liệt kê tác dụng phụ, cảnh báo dùng thuốc và nó được cập nhật thường
xuyên các thông tin của thuốc.
Sau khi sản phẩm được tiếp thị trên thị trường, làm thế nào để tránh những vi
phạm trong vấn đề quảng cáo sản phẩm. Chúng ta cùng đi tìm hiểu những hành vi
được coi là vi phạm trong vấn đề quảng cáo, tiếp thị do FDA quy định:
• Giảm thiểu hoặc xuyên tạc những rủi ro, chống chỉ định và biến
chứng lien quan đến thuốc
• Phóng đại hoặc xuyên tạc những rủi ro, chống chỉ định và biến
chứng của bất kỳ các loại thuốc cạnh tranh
• Ngầm thúc đẩy sử dụng thuốc không được chấp thuận và định
lượng phác đồ điều trị mà thuốc không phải là thuốc chỉ định
3.2 Yêu cầu về việc kê toa
Ở Hoa Kỳ, việc lựa chọn dược phẩm để điều trị một căn bệnh cụ thể nào đó phần
lớn đều do các bác sĩ quyết định. Yêu cầu đối với các bác sĩ: các bác sĩ phải được cấp
phép viết một toa thuốc, mỗi một toa thuốc phải được trích dẫn số giấy phép của bác
sĩ.
3.3. Bằng sáng chế
Tại Hoa Kỳ, dược phẩm giống như tất cả các đổi mới được bảo vệ bằng sáng chế
trong 20 năm kể từ ngày nộp bằng sáng chế. Hầu hết các loại thuốc đang được bảo về
trên thị trường trong một thời gian ngắn hơn nhiều vì phải mất nhiều năm để phát triển
và hoàn thành các thử nghiệm lâm sang trước khi xem xét khâu cuối cùng. Chủ sở hữu
bằng sáng chế dược phẩm thường có phần mở rộng độc quyền mà hoãn thi chung từ 1-
3 năm.
Đối tượng được cấp bằng sáng chế: ở Hoa Kỳ, hầu hết mọi thứ đủ điều kiện đều
được cấp bằng sáng chế: sinh vật, gen, phần mềm và thậm chí cả phương thức kinh
doanh gắn với một loại thiết bị cụ thể. Lịch sử lập phấp của luật sáng chế năm 1952,
quốc hội dự kiến về vấn đề sáng chế bao gồm tất cả những vấn đề sáng tỏ và được
Nhóm 13 8

KINH DOANH QUỐC TẾ
thực hiện bởi con người. Tòa án Hoa Kỳ tuyên bố ba vấn đề có thể không được bảo vệ
bằng sáng chế: quy luật tự nhiên, hiện tượng tự nhiên và những ý tưởng trừu tượng.
Gần đây, Tòa án tối cao cũng nói rằng phương pháp mà tuyên bố một đạo luật của tự
nhiên và chỉ có thêm một vài bước thông thường để phân biệt với các quy luật tự nhiên
cũng không đủ điều kiện để cấp bằng sáng chế. Đồng thời các sáng chế phải được
chứng minh là hữu ích cho một mục đích nhất định.
3.4 Chống độc quyền
Tuy nhiên để tránh tình trạng độc quyền, pháp luật cũng hạn chế độc quyền sử
dụng mà thường đi kèm theo cấp bằng sáng chế bằng cách cho phép đối thủ cạnh tranh
sử dụng sản phẩm thử nghiệm phát triên thay thế trong khi bằng sáng chế vẫn còn hiệu
lực. Điều này cho phép một sản phẩm chung hầu như được bán trên thị trường thời
điểm bằng sáng chế hết hạn.
Ngoài ra, bên thứ ba cũng sử dụng luật chống độc quyền hiệu cho ngành công
nghiệp nhằm mục tiêu cạnh tranh, duy trì giá cao cho các toa thuốc.
Các nhà sản xuất thuốc gốc dựa vào các quy định về sự thay thế để kiếm lời từ
các nhà sản xuất biệt dược gốc. Khi có nhiều loại thuốc gốc thay thế cho cùng một loại
biệt dược, nhà bán buôn và các hiệu thuốc sẽ quyết định xem loại thuốc gốc nào thay
thế cho loại biệt dược đó. Do vậy, các nhà sản xuất thuốc gốc thường có động cơ để
giảm giá trực tiếp cho các nhà bán buôn và hiệu thuốc để loại thuốc gốc của họ được
bày bán trên các kệ thuốc. Dễ dàng quan sát thấy giá các loại thuốc gốc thường giảm
xuống khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia thị trường.
Do các công ty bảo hiểm và PBM cũng được hưởng một phần lợi ích từ việc
giảm giá, nên các đơn vị này cũng có động lực thúc đẩy việc sử dụng các dòng thuốc
gốc thay thế. Các công ty bảo hiểm và PBM thực hiện bằng cách giảm mức đồng
thanh toán cho các loại thuốc gốc và thường tăng mức đồng thanh toán cho các loại
biệt dược sau khi xuất hiện các loại thuốc gốc thay thế. Mức đồng thanh toán có thể
tăng lên không chỉ đối với biệt dược có thuốc gốc thay thế tương đương, mà đối với cả
các biệt dược khác có cùng công dụng điều trị.
Ở Hoa Kỳ,ngành dược phẩm được pháp luật quy đinh chặt chẽ và có sự giám sát

của Quốc hội và các bên lien quan. Vì vậy, thị trường dược phẩm của Mỹ không
những đa dạng phức tạp mà còn mang tính cạnh tranh hết sức khốc liệt. Muốn tham
Nhóm 13 9
KINH DOANH QUỐC TẾ
gia vào thị trường này cần hiểu rõ những quy định của pháp luật để có những biện
pháp và những bước đi đúng đắn .
CHƯƠNG 2 :Ý NGHĨA VỚI DOANH NGHIỆP
DƯỢC PHẨM VIỆT NAM
1, Doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam khi tham gia vào thị trường
dược phẩm Mỹ
1.1 Cơ hội thị trường
1.1.1 Thị trường dược phẩm Mỹ rất tiềm năng và rộng lớn
Hiện nay với dân số khoảng trên 293 triệu người, trong đó 75% sống
ở thành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên 10.000 tỷ USD, thu nhập bình
quân đầu
người hàng năm là 36.000 USD hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1.300 tỷ
USD thị trường dược phẩm nước Mỹ là rất đa dạng và rộng lớn . Thị trường Mỹ
đã và đang là điểm đến hấp dẫn đối với các doanh nghiệp dược phẩm của không
chỉ Việt Nam mà còn là của nhiều doanh nghiệp dược phẩm trên khắp thế giới .
1.1.2 Nhu cầu lớn và thị hiếu phong phú của người dân Mỹ đối với các sản
phẩm , dịch vụ về dược phẩm.
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng luôn là các yếu tố mà doanh nghiệp
quan tâm khi tham gia thâm nhập vào bất cứ thị trường nào . Thị trường Mỹ , một thị
trường mang đậm nét đặc trưng riêng với nhu cầu vô cùng lớn và thị hiếu phong phú
do có sự đa dạng nền dân tộc , văn hóa , các tầng trong xã hội rõ ràng đây chính là
động cơ để các doanh nghiệp dược phẩm Việt nỗ lực thâm nhập thị trường Mỹ .
1.1.3 Tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối , bán lẻ
Hệ thống phân phối dược phẩm ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao, có tổ chức
Nhóm 13 10
KINH DOANH QUỐC TẾ

hoàn chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có thì không thể
đưa hàng hoá vào thị trường này (không có buôn bán tiểu ngạch hoặc buôn bán
đường biên như có thể thấy trong một số thịtrường khác). Người dân Mỹ có
thói quen mua sắm , sử dụng dược phẩm tại các cơ sở kinh doanh dược phẩm
lớn và uy tín. Hệ thống phân phối này vừa là cơ hội cũng như thách thức đối với
doanh nghiệp Việt Nam .
1.1.4 Các hiệp hội kinh doanh nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Ở Hoa Kỳ có rất nhiều hiệp hội của các nhà kinh doanh dược phẩm, các hiệp hội
này có vai trò lớn trong việc hướng dẫn và phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp
với lợi ích cộng đồng doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Điều đó cho thấy rằng việc thiết lập quan hệ với các hiệp hội kinh doanh ở Hoa Kỳ là
con đường hữu hiệu để tiếp cận và xâm nhập thị trường Hoa Kỳ, thúc đẩy hoạt động
đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam .
1.1.5 Các hiệp ước , tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia
Thông qua tăng cường hợp tác, ký kết các hiệp định trong khuôn khổ đối tác
thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP), hiệp định thương mại tự do (FTA) và thỏa
thuận song phương về kinh tế, thương mại và đầu tư, thuế quan giữa Việt – Mỹ , rõ
ràng đây là một lợi ích vô cùng lớn cho các doanh nghiệp dược phẩm Việt muốn tiến
vào thị trường dược phẩm của Mỹ .
( 10/12/2001 hiệp định thương mại Việt Mỹ bắt đầu có hiệu lực )
1.1.6 Những cơ hội do cộng đồng Việt kiều ở Mỹ đem lại
Hiện tại đang có 2,7 triệu người Việt đang làm ăn sinh sống tại Mỹ , mặc dù đã
sông 20-30 năm tại Mỹ nhưng họ vẫn có những thói quen, tâm sinh lý sử dụng các sản
phẩm dược phẩm của Việt Nam vì thế thị trường Việt kiều tạo ra một nhu cầu đáng kể
về sản phẩm dược , đặc biệt là sản phẩm dược truyền thống của Việt Nam .
Nhóm 13 11
KINH DOANH QUỐC TẾ
1.2 Rào cản thị trường dược phẩm của Mỹ đối với doanh nghiệp dược phẩm
Việt Nam

1.2.1 Tính pháp lý cao của các quan hệ thị trường.
Môi trường pháp lý của Hoa Kỳ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt
giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính
quyền địa phương. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng ở Hoa Kỳ được thực thi khá tốt vì thế dược phẩm bán ra ở đây phải
đượcbảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin.
Thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế khi nhập khẩu vào Mỹ phải theo
các quy định của Federal Drug and Cosmetic Act. Theo đó, những mặt hàng
kém chất lượng hoặc không bảo đảm vệ sinh an toàn cho người sử dụng sẽ bị
cấm nhập khẩu, buộc phải huỷ hoặc đưa về nước xuất xứ.
1.2.2 Tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của các sản phẩm dược phẩm khi
muốn tham gia vào thị trường dược phẩm Mỹ
Dươc phẩm xuất khẩu vào Hoa Kỳ đòi hỏi thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, nhất là
đảm bảo các yêu cầu chất lượng một cách nghiêm ngặt và đồng bộ. Các nhà nhập
khẩu Hoa Kỳ luôn có ấn tượng và đòi hỏi có uy tín phải được đặt lên hàng đầu
từ khi bắt đầu có mối quan hệ hợp tác. Hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ thư
ờng phải có khối lượng lớn, đúng quy chuẩn, đảm bảo đúng thời hạn, và không
phương hại lợi ích kinh tế của các Công ty Hoa Kỳ. Từ đó cho thấy chỉ nên lựa chọn
và tập trung đầu tư vào một số mặt hàng và ngành hàng xuất khẩu chủ lực, không dàn
trải .
1.2.3 Người tiêu dùng Mỹ cũng rất dễ khiếu nại.
Theo báo cáo thường niên của Ủy ban Thương mại lành mạnh Hoa Kỳ (US FTC)
công bố vào tháng 5-2014, trong năm 2013, ủy ban này nhận được hơn 133.000 khiếu
nại từ người tiêu dùng trên thế giới thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu về vi phạm quyền
Nhóm 13 12
KINH DOANH QUỐC TẾ
lợi người tiêu dùng. Trong đó, 62% các khiếu nại xuyên biên giới này đến từ người
tiêu dùng Mỹ đối với các công ty nước ngoài. Việt Nam xếp vị trí thứ 51 trong danh
sách 100 nước (ngoài Mỹ) có doanh nghiệp bị người tiêu dùng Mỹ khiếu nại nhiều
nhất với 194 khiếu nại .

1.2.4 Năng lực cung ứng của doanh nghiệp dược phẩm Việt thấp so với thị
trường Mỹ
Hoa Kỳ là thị trường rất lớn và có địa lý rất xa Việt Nam nên chi phí dành cho
xúc tiến thương mại cũng như giao dịch kinh doanh là rất cao. Vì thế, để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh cũng như quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp hai nước cần dựa
trên cơ sở những đơn hàng lớn và với hình thức mua đứt, bán đoạn. Các doanh nghiệp
dược Việt Nam hiện nay phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa với năng lực cung
ứng sản phẩm còn hạn chế nên khi đưa ra quyết định tiến hành xuất khẩu vào thị
trường Hoa Kỳ, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn do tiền lãi của một vài
hợp đồng nhỏ lẻ chưa chắc bù đắp lại được những chi phí xúc tiến bỏ ra. Tuy nhiên,
trước vấn đề này thì một trong những giải pháp đó là liên kết kinh doanh giữa các
doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam để đáp ứng được các đơn hàng lớn và có tính ổn
định lâu dài của các đối tác Hoa Kỳ.
1.2.5 Thị trường có sức cạnh tranh rất cao.
Hoa Kỳ là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới, trên thị trường Hoa Kỳ có đầy đủ
các nhà cung cấp lớn nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, vì thế mức độ cạnh
tranh là vô cùng gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này, giá cả và chất lượng là hai yếu tố
cơ bản, nhưng không thể không tính đến những yếu tố khác như bao bì, mẫu mã, xuất
xứ, nhãn hiệu sản phẩm…. Đối với doanh nghiệp Việt Nam thì đây là những vấn đề
còn mới mẻ. Theo các luật sư Mỹ, vụ kiện cá ba sa đối Việt Nam nặng về khía cạnh
chính trị và là điều khó tránh khỏi. Đây là bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt
Nam và sẽ còn có nhiều vụ kiện khác có thể xảy ra nữa trong quá trình buôn bán với
thị trường Hoa Kỳ.
Nhóm 13 13
KINH DOANH QUỐC TẾ
2 , Doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam hợp tác liên doanh với các công
ty dược phẩm của Mỹ
2.1 Đối tác tiềm năng
Thị trường dược phẩm và chăm sóc sức khỏe Việt Nam quý III/2009”, tổng mức
chi tiêu cho dược phẩm của Việt Nam đã tăng từ 0,956 tỉ USD năm 2007 lên 1,114 tỉ

USD năm 2008. BMI cũng dự báo tổng mức chi tiêu cho năm 2009 sẽ đạt 1,202 tỉ
USD. Tăng trưởng, tiềm năng nhưng sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng được 50%
nhu cầu thị trường. Đây chính là cơ hội lớn cho các nhà nhập khẩu và sản xuất dược
phẩm, trong nước lẫn nước ngoài.
Công tác đầu tư liên doanh sản xuất dược phẩm với các công ty nuwowscs ngoài
không còn là vấn đề mới đối với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm cảu Việt Nam .
Tuy nhiên , việc tifmcho mình một hướng đi riêng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
cho các bên liên doanh cũng như tận dụng được cơ hội tiếp cận và đón nhận công nghệ
mới góp phần cho sự phát triển của ngành dược Việt Nam là điều mà các doanh nghiệp
dược vãn còn nhiều trăn trở .
Các nhà sản xuất dược phẩm ở Việt Nam hiện đang hoạt động theo các hình thức:
công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh và văn phòng đại diện của công
ty nước ngoài tại Việt Nam. Hầu hết những tên tuổi hàng đầu thế giới trong ngành
dược đều đã có mặt tại Việt Nam, chủ yếu thông qua hình thức văn phòng đại diện như
Pfizer (Mỹ),
2.2 Các lợi ích từ việc liên doanh với các công ty dược phẩm của Mỹ
- Khi liên doanh với các công ty dược phẩm của Mỹ sẽ giúp các doanh nghiệp
dược Việt Nam dễ tiếp cận sâu với thị trường dược phẩm của nước Mỹ , thâm nhập sâu
vào hệ thống phân phối của họ , chủ động được nguồn nguyên vật liệu , đỡ tốn chi phí
vận chuyển đường dài .
- Dược phẩm sản xuất trong nước hiện chỉ mới đáp ứng được gần 50% thị phần .
Thị phần còn lại dành cho các loại dược phẩm nhập khẩu có chất lượng cao và công
nghệ sản xuất hiện đại . Do vậy , thị trường dược phẩm trong nước , khi được sản xuất
với công nghệ và kỹ thuật cao , là một thị trường có tiềm năng rất lớn . Khi đó , người
tiêu dùng Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận các dòng thuốc chất lượng cao tương đương
thuốc ngoại nhập cùng chủng loại nhưng với giá rẻ hơn .
Nhóm 13 14
KINH DOANH QUỐC TẾ
2.3 Những thách thức
- Để liên doanh với các công ty dược phẩm của Mỹ , doanh nghiệp dược phẩm

Việt phải có đủ sức mạnh về tài chính , quy mô cũng như công nghệ mới có cơ hội hợp
tác với các công ty lớn của Mỹ .
- Sở dĩ các doanh nghiệp nước ngoài vẫn chưa đẩy mạnh sản xuất tại Việt Nam là
do Việt Nam hiện vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, phải nhập hơn 80%
(theo Cục Quản lý Dược) khiến chi phí sản xuất tăng (nguyên vật liệu chiếm đến 50-
60% chi phí sản xuất). Ngoài ra, mức chi tiêu cho dược phẩm tính theo bình quân đầu
người của Việt Nam vẫn còn thấp, 13,85 USD/người/năm và đa phần sử dụng thuốc
generic (thuốc đồng dạng, hay thuốc phiên bản) giá thấp. Đây cũng là chủng loại mà
đa phần các công ty trong nước đang sản xuất và cung ứng.
- Theo nhận định của GSK, các nhà sản xuất trong nước hiện chia làm hai nhóm:
một nhóm gồm các nhà sản xuất có trình độ công nghệ cao (khoảng 10 công ty), còn
lại là các doanh nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật thấp. Đa số các công ty nhỏ này luôn tìm
cách giảm chi phí sản xuất, không đầu tư cho tương lai. Ông Jepsen nói: “Đến một lúc
nào đó, các doanh nghiệp này sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi vì áp lực cạnh tranh của thị
trường ngày càng lớn và người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn”.
CHƯƠNG 3 : NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA DOANH
NGHIỆP DƯỢC PHẨM VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG
DƯỢC CỦA MỸ
1. Quan hệ hợp tác giữa các công ty dược phẩm Việt – Mỹ
1.1 Công ty cổ phần dược phẩm Boston
Công ty được thành lập vào năm 2007 gồm các cổ đông chiến lược: Boston
Pharmaceutical Inc.USA, Tổng Công ty Dược Việt Nam và các cổ đông cá nhân. Công
ty được sự hỗ trợ chuyên môn từ các chuyên gia của Boston Pharmaceutical Inc.USA.
Tại nhà máy Boston, các công thức, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng và
phương pháp kiểm nghiệm được chuyển giao từ Boston Pharmaceutical Inc.USA. Tất
Nhóm 13 15
KINH DOANH QUỐC TẾ
cả máy móc đều được trang bị hiện đại và đồng bộ , được nhập từ Mỹ , Đức, Tây Ban
Nha, Hàn Quốc….
Boston Pharma là nhà máy dược phẩm đầu tiên tại Việt Nam được trang bị hệ

thống điều khiển tòa nhà BMS hoàn toàn tự động. Hệ thống giúp thiết lập, điều chỉnh
và kiểm soát các thông số kĩ thuật theo yêu cầu, nhằm đảm bảo điều kiện sản xuất tốt
nhất và có kiểm soát theo tiêu chuẩn Mỹ
1.2 Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco
Công ty Ampharco USA được thành lập tại California vào năm 1979 với những
sản phẩm hiện đã trở nên vô cùng quen thuộc với thị trường Việt Nam như K-CORT,
CAMPOFORT, BECOFORT, TIMOL. Năm 1986 Ampharco USA đã có mối quan hệ
hợp tác kinh doanh thân thiết với các công ty dược phẩm lớn của Việt Nam như:
Sapharco, Yteco, Bidiphar, Medipharco, Hapharco. Năm 1994 Ampharco USA chính
thức thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam và duy trì hoạt động đến nay. Năm
2003 Công ty Cổ phần dược phẩm Ampharco được thành lập.
Năm 2008 Ampharco đã hợp tác với công ty Dược Sài Gòn (Sapharco) để xây
dựng Trung tâm dược phẩm và thực phẩm chức năng SAPHAR VÀ AMPHARCO.
Hoạt động của trung tâm gồm những lĩnh vực sau:
• Trưng bày giới thiệu dược phẩm và thực phẩm chức năng. Thường xuyên tổ
chức các buổi giới thiệu sản phẩm mới
• Tư vấn trực tiếp cho khách hàng, định kì tổ chức các buổi nói chuyện trao
đổi chuyên đề về những bệnh mãn tính dành cho những bệnh nhân và khách
hàng quan tâm.
• Xúc tiến thương mại với khách hàng trong và ngoài nước đểmở rộng cơ hội
kinh doanh cho hệ thống Sài Gòn
1.3 Công ty Cổ phần Dược Phẩm Xanh
Công ty Cổ phần Dược Phẩm Xanh (GRP Corp) là nhà phân phối độc quyền của
Biohorizon (Mỹ) – một công ty chế tạo sản xuất thiết bị chuyên khoa về cắm ghép
(Implan) hàng đầu của Mỹ cung cấp các thiết bị nha cắm ghép, thiết bị phẩu thuật,
panh cắm ghép và dụng cụ đục xương. Năm 2009 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Dương GRP Corp. đã tổ chức cấy ghép nha khoa từ thiện cho các bệnh nhân do các
Nhóm 13 16
KINH DOANH QUỐC TẾ
chuyên gia hàng đầu Biohorizons thực hiện. Đồng thời tại đây các công ty của

Bihozirons cũng đã tập huấn và chuyển giao công nghệ Lazer-Lok cho các bác sỹ
chuyên khoa bệnh viện. GRP Corp đã trở thành cầu nối giúp cho các nhà quản lí bệnh
viện, các bác sĩ và các chuyên gia có thể cập nhật được thông tin và thành tựu khoa
học mới thông qua việc cùng Biohorizon tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế chuyên
ngành và giao lưu với các thành viên hiệp hội chuyên ngành nha khoa thế giới (ICOI).
2. Cơ hội và triển vọng hợp tác giữa các công ty dược phẩm của Mỹ và
Việt Nam
Trong xu thế toàn cầu hóa, nhất là khi Việt Nam đã tham gia WTO thì sự hợp tác
liên kết ở lĩnh vực kinh tế giữa Mỹ và Việt Nam càng được đẩy mạnh và đa dạng hóa.
Trong đó có sự liên kết hợp tác của các công ty dược phẩm 2 nước.
Hiện tại Công nghiệp dược phẩm của Việt Nam mới chỉ được đánh giá ở cấp độ
phát triển từ 2.5 -3. Vì thế ở Việt Nam cơ số thuốc tự sản xuất còn thấp chủ yếu là loài
thuốc thông thường thuốc rẻ tiền, thị trường thuốc đặc trị còn bỏ ngỏ. Đây là phân
khúc thị trường đầy tiềm năng dành cho các công ty dược phẩm các nước có nên công
nghiệp dược phẩm phát triển như Hàn Quốc, Pháp, Mỹ Thị trường nhập khẩu dược
phẩm vào Việt Nam năm 2013 của Mỹ là 4% trong đó của Pháp 13%, Hàn Quốc 9%.
Để mở rộng thị trường thuốc nhập khẩu của Mỹ tại Việt Nam thì rất có thể các công ty
Mỹ sẽ hợp tác trao đổi với các công ty dược phẩm của Việt Nam để quảng bá thương
hiệu, sản phẩm và giành những ưu thế nhất định trên thị trường .
Sự thành công của các công ty dược phẩm có vốn đầu tư của nước ngoài như
Sanofi Aventis của Pháp (22.3% thị phần), Novartis (9.2%) sẽ thúc đẩy các công ty
dược phẩm Mỹ xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các công ty dược phẩm của Mỹ có
thể chọn cách quảng bá sản phẩm và thương mại sản phẩm của mình thông qua các
nhà phân phối ở Việt Nam. Hoặc họ cũng có thể liên doanh với các công ty dược phẩm
Việt Nam giống như trường hợp Công ty cổ phần dược phẩm Boston .
Một số công ty dược phẩm của Việt Nam đầu tư nhà xưởng cũng như công nghệ
để đạt các tiêu chuẩn quốc tế cũng đã bắt đầu xây dựng chiến lược để tiếp cận thị
trường dược phẩm của Mỹ. Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm là đối tác sản xuất
, nhượng quyền và liên doanh của tập đoàn Pharmasincience Canada được sự hỗ trợ tài
Nhóm 13 17

KINH DOANH QUỐC TẾ
chính mạnh của tổ chức CICA. Hiện tại Imexpharm đang triển khai phát triển thị
trường ở California và Kansaz .
Trong khi đó ngày 13/12/2010, Công ty cổ phần dược phẩm SaVi và tập đoàn
GSK đã kí hợp đồng xuất khẩu sản phẩm Eskazole chi thị trường Nhật Bản. Với khả
năng hiện có của mình rất có thể trong tương lại gần thì Savipharm sẽ hợp tác để
nhượng quyền hoặc phần phối các sản phẩm của mình sang thị trường Mỹ.
Nhóm 13 18
KINH DOANH QUỐC TẾ
Tài liệu tham khảo :
/>United-States-A-Confluence-of-Influence.pdf
/> /> />industries-united-states
Accounting-
Principles,-Industry-Operating-Procedures,-and-Government-Regulatory-
Requirements
/> /> />invention-be-patented/id=23863/
Nhóm 13 19

×