Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS – general agreement ontrade in services)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.72 KB, 16 trang )

ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH
MÔN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Tên đề tài:
HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ
(GATS – General Agreement on
Trade in Services)

Nhóm: 15
Lớp: K09402B
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Đức
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 11/2011
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ GATS 2
1. Mục đích và mục tiêu của GATS 2
2. Các nội dung cơ bản của GATS 2
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐIỀU CƠ BẢN TRONG GATS 3
I. ĐIỀU 1: PHẠM VI VÀ ĐỊNH NGHĨA 3
II. ĐIỀU 2: ĐỐI XỬ TỐI HUỆ QUỐC 4
III. ĐIỀU 5: HỘI NHẬP KINH TẾ 4
IV. ĐIỀU 8: ĐỘC QUYỀN VÀ CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐỘC QUYỀN
7
V. ĐIỀU 9: THÔNG LỆ KINH DOANH 9
VI. ĐIỀU 11:CÁC KHOẢN THANH TOÁN VÀ CHUYỂN TIỀN NƯỚC
NGOÀI 10
VII. ĐIỀU 12: HẠN CHẾ ĐỂ BẢO VỆ CÁN CÂN THANH TOÁN 11
VIII. ĐIỀU 17: ĐỐI XỬ QUỐC GIA 13
Chương I
2


GATS_Hiệp định mại dịch vụ
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ (GATS)
1. Mục đích và mục tiêu của GATS:
 GATS – tên viết tắt của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (Generals
Agreement on Trade in Services) là một Hiệp định thuộc hệ thống WTO, ra đời năm
1995, qui định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ.
 Mục đích chính của GATS là tạo ra khuôn khổ pháp lí cho tự do hóa thương mại
dịch vụ.
 Mục tiêu của GATS: GATS được xây dựng nhằm đạt được các mục tiêu sau đây
trong thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên WTO:
_ Tạo ra một hệ thống các qui tắc thương mại quốc tế đáng tin cậy.
_ Đảm bảo đối xử bình đẳng và công bằng với tất cả các bên tham gia( nguyên tắc
không phân biệt đối xử).
_ Thúc đẩy các hoạt động kinh tế thông qua việc cam kết chính sách.
_ Thúc đẩy thương mại và phát triển thông qua tự do hóa dần dần (tạo điều kiện để
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn, đặc biệt là khách hàng
ở nước khác).
2. Các nội dung cơ bản của GATS: GATS bao gồm 3 nhóm nội dung sau:
 Các nguyên tắc và qui định cơ bản điều chỉnh thương mại dịch vụ nói chung.
 Các phụ lục về các điều kiện đặc biệt liên quan đến từng ngành dịch vụ cụ thể.
 Các cam kết tự do hóa đối với từng ngành và phân ngành cụ thể nêu trong Biểu
cam kết dịch vụ của từng nước thành viên.
Chương II
PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐIỀU CƠ BẢN TRONG GATS
3
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
I. Điều 1: Phạm vi và định nghĩa
1. Hiệp định này áp dụng đối với các biện pháp tác động đến thương mại dịch vụ của
các Thành viên.

2. Theo Hiệp định này, thương mại dịch vụ được định nghĩa là việc cung cấp dịch
vụ:
a) từ lãnh thổ của một Thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một Thành viên nào khác;
b) trên lãnh thổ của một Thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kì thành
viên nào khác.
c) bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua sự hiện diện
thương mại trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác;
d) bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên thông qua sự hiện diện thể
nhân trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác;
3. Theo Hiệp định này:
a) “biện pháp của các Thành viên” là các biện pháp được áp dụng bởi:
• Chính quyền và các cơ quan có thẩm quyền trung ương, khu vực hoặc địa phương;
• Các cơ quan phi chính phủ trong việc thực thi quyền hạn được chính quyền trung
ương, khu vực hoặc địa phương ủy quyền.
Khi thực hiện các nghĩa vụ và cam kết theo Hiệp định này, mỗi Thành viên phải thực
hiện những biện pháp hợp lý có thể để đảm bảo việc tuân thủ của chính quyền và các cơ
quan có thẩm quyền khu vực, địa phương và các cơ quan phi chính phủ trên lãnh thổ của
mình;
b) "Dịch vụ " bao gồm bất kỳ dịch vụ nào trong tất cả cáclĩnh vực, trừ các dịch vụ
được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ;
c) " Các dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ" là bất kỳ dịch
vụ nào được cung cấp không trên cơ sở thương mại, và cũng không trên cơ sở cạnh tranh
với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ.
II. Điều 2: Đối xử tối huệ quốc:
4
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
Đối với bất kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này, mỗi Thành
viên phải ngay lập tức và không điều kiện dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ
của bất kỳ Thành viên nào khác, sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành
viên đó dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác.

III. Điều 5: Hội nhập kinh tế
1. Hiệp định này không ngăn cản bất kỳ Thành viên nào gia nhập hoặc ký kết một
Hiệp định tự do hóa thương mại dịch vụ giữa hai hoặc nhiều Thành viên, với điều kiện là
hiệp định đó:
a) Có phạm vi thuộc về lĩnh vực chủ yếu (1), và
b) Không quy định hoặc xóa bỏ mọi sự phân biệt đối xử giữa hai hoặc nhiều bên,
theo tinh thần của Điều XVII, trong những lĩnh vực được nêu tại điểm (a), thông qua:
• Xóa bỏ những biện pháp phân biệt đối xử hiện có, và/hoặc
• Cấm những biện pháp phân biệt đối xử mới hoặc áp dụng thêm các biện pháp này
dù là tại thời điểm hiệp định đó có hiệu lực hoặc trên cơ sở một lộ trình hợp lý, ngoại
trừ những biện pháp được phép áp dụng theo các Điều XI, XII, XIV và XIV bis .
2. Khi đánh giá xem các điều kiện nêu tại điểm 1 (b) có được đáp ứng không, có thể
xem xét mối quan hệ giữa hiệp định với tiến trình hội nhập kinh tế hoặc tự do hóa thương
mại rộng hơn giữa các nước liên quan.
3. (a) Trong trường hợp những nước đang phát triển là thành viên của một hiệp định
thuộc loại nêu tại khoản 1, thì những điều kiện nêu tại khoản 1, đặc biệt là những điều
kiện liên quan tới điểm (b) của khoản này, , có thể được xem xét một cách linh hoạt phù
hợp với trình độ phát triển của những nước liên quan, cả về tổng thể, trong từng lĩnh vực
và tiểu lĩnh vực.
(b) Cho dù có các quy định tại khoản 6, trong trường hợp một hiệp định thuộc loại
nêu tại khoản 1 chỉ liên quan đến các nước đang phát triển thì sự đối xử thuận lợi hơn có
thể dành cho các pháp nhân thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của các thể nhân thuộc các bên
tham gia hiệp định này.
4. Bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1 sẽ được xây dựng nhằm tạo thuận lợi cho
thương mại giữa các bên tham gia hiệp định và không tạo ra mức trở ngại chung cao hơn
mức đã áp dụng trước khi các hiệp định đó được ký kết trong thương mại dịch vụ với bất
5
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
kỳ Thành viên nào không tham gia hiệp định, dù trong từng ngành hoặc phân ngành dịch
vụ.

5. Khi ký kết, mở rộng hoặc sửa đổi cơ bản bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1,
Thành viên có ý định rút lại hoặc sửa đổi cam kết cụ thể trái với các cam kết đã nêu tại
Danh mục của mình, thì Thành viên đó phải thông báoít nhất 90 ngày trước khi rút lại
hoặc sửa đổi, và sẽ áp dụng các thủ tục quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều XXI.
6. Nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác, là pháp nhân thành lập theo
luật pháp của một bên tham gia một Hiệp định nêu tại khoản 1 được hưởng sự đối xử
theo Hiệp định nói trên, với điều kiện là nhà cung cấp dịch vụ đó có hoạt động kinh
doanh đáng kể trên lãnh thổ của các bên tham gia hiệp định này.
7. (a) Thành viên là các Bên tham gia vào bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1 phải
ngay lập tức thông báo về các hiệp định đó và về bất kỳ sự mở rộng nào hoặc bất kỳ sửa
đổi cơ bản nào của hiệp định này cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ. Khi Hội đồng yêu
cầu, các Thành viên đó phải cung cấp ngay các thông tin liên quan. Hội đồng có thể
thành lập một nhóm công tác để xem xét hiệp định này hoặc mở rộng hoặc sửa đổi của
hiệp định và báo cáo với Hội đồng về sự phù hợp của hiệp định đó với Điều này.
(b) Các Thành viên là các bên tham gia vào bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1
thực hiện trên cơ sở một lịch trình, thì Thành viên đó phải báo cáo định kỳ cho Hội đồng
Thương mại Dịch vụ về việc thực hiện hiệp định nói trên. Trong trường hợp xét thấy cần
thiết, Hội đồng có thể thành lập ban công tác để xem xét các báo cáo đó.
(c) Trên cơ sở báo cáo của ban công tác nêu tại điểm (a) và (b), Hội đồng có thể
đưa ra khuyến nghị với các bên, nếu xét thấy phù hợp.
8. Một Thành viên là bên tham gia bất kỳ hiệp định nào nêu tại khoản 1 không được
yêu cầu đền bù đối với những quyền lợi thương mại mà bất kỳ một Thành viên nào khác
có được từ hiệp định đó.
Chú thích: (1) Điều kiện này được hiểu theo số các ngành, kim ngạch thương mại
chịu tác động và các hình thức cung cấp. Để đáp ứng được điều kiện này, các hiệp định
sẽ không được đưa ra suy diễn loại trừ về bất kỳ một hình thức cung cấp nào.
VÍ DỤ:
_ Mỹ đã có thêm FTA song phương với Singapore và Chi-lê (năm 2003).
6
GATS_Hiệp định mại dịch vụ

_ Nhật Bản lần đầu tiên ký một FTA đầy đủ với Singapore vào năm 2002, sau đó là
với một loạt các nước ASEAN khác và hiện đang đàm phán FTA song phương với Việt
Nam và Thụy Sỹ.
Nhật Bản đã ban hành Hiệp định mậu dịch tự do (FTA) đầu tiên của mình vào tháng
11 năm 2002 với Singapore. Tên chính thức của hiệp định này và Hiệp định giữa Nhật
Bản và nước Cộng hoà Singapore vì một Đối tác Kinh tế trong Thời đại Mới hoặc Hiệp
định Đối tác Kinh tế Nhật Bản - Singapore (JSEPA). JSEPA và một hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện (EPA), bao gồm không chỉ việc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan, hoặc những yếu tố truyền thống của FTA, mà còn gồm việc tự do hoá đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), thuận lợi hoá thương mại và FDI, hợp tác kinh tế và công
nghệ trong khá nhiều lĩnh vực như phát triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin liên
bạc (ICT), các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), du lịch và các lĩnh vực khác. Cả Nhật
Bản lẫn Singapore đều nhận thức được tầm quan trọng của hiệp định toàn diện bao gồm
nhiều lĩnh vực, để tác động đáng kể đến các hoạt động kinh tế trong một môi trường kinh
tế quốc tế đang xuất hiện, trong đó không chỉ hàng hoá, mà cả con người, nguồn vốn, và
thông tin đều vượt qua biên giới một cách tự do.
IV. Điều VIII - Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền
1. Mỗi thành viên đảm bảo rằng bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ độc quyền nào trên lãnh
thổ của mình không hành động trái với các nghĩa vụ của Thành viên đó theo quy định tại
điều II và các cam kết cụ thể, khi cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị trường liên quan.
2. Nếu một nhà cung cấp dịch vụ độc quyền cạnh tranh, trực tiếp hoặc thông qua các
công ty trực thuộc trong việc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi độc quyền của mình và
thuộc các cam kết cụ thể của Thành viên đó, thì thành viên đó sẽ đảm bảo rằng nhà cung
cấp dịch vụ sẽ không lạm dụng vị trí độc quyền của họ để tiến hành hoạt động trái với các
cam kết trên lãnh thổ của thành viên đó.
3. Theo yêu cầu của một thành viên có lý do để tin rằng một người cung cấp dịch vụ
độc quyền của bất kì một thành viên nào khác đang hành động không phù hợp với Dịch
vụ có thể yêu cầu Thành viên đã thành lập, duy trì hoặc cho phép người cung cấp dịch vị
này thông báo những thông tin cụ thể về các hoạt động liên quan.
4. Kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, nếu một Thành viên cho phép độc quyền

về cung cấp một dịch vụ trong danh mục cam kết cụ thể, thì Thành viên đó phải thông
báo cho Hôi đồng Thương mại Dịch vụ chậm nhất là ba tháng trước khi dự kiến thực hiện
việc cho phép độc quyền và sẽ áp dụng các quy định tại các khoản 2, 3, 4.
7
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
5. Các quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp của người
cung cấp dịch vụ độc quyền, trong trường hợp Một Thành viên, chính thức hoặc thực tế,
(a) cho phép hoặc thành lập một số lượng nhỏ những người cung cấp dịch vụ và (b) hạn
chế đáng kể sự cạnh tranh giữa những người cung cấp đó trên lãnh thổ của mình.
VÍ DỤ:
Vụ việc xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán nhiên liệu hàng không
giữa công ty xăng dầu hàng không Việt Nam ( Vinapco) và công ty cổ phần hàng không
pacific Airline (PA) – nay là JPA. Theo hợp đồng mua bán nhiên liệu hàng không JET A-
1 số 34/PA ngày 31/12/2007 giữa Vinapco và PA, hai bên thỏa thuận mức phí cung ứng
nhiên liệu là 593.000 đồng/ tấn tại thời điểm ký kết; khi có sự cố về mức phí cung ứng,
Vinapco có trách nhiệm thông báo cho PA bằng văn bản qua đường fax; mọi sửa đổi bổ
sung hợp đồng đều phải được hai bên thỏa thuận bằng văn bản có chữ ký của người thẩm
quyền; khi có tranh chấp, các bên phải giải quyết thông qua thương lượng, trường hợp
thương lượng không thành sẽ đưa ra giải quyết tại Tòa Kinh tế thuộc tòa án nhân dân. Lý
do duy nhất để Vinapco có thể ngừng thực hiện hợp đồng đã giao kết là khi PA chậm
thanh toán quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bảng kê của Vinapco.
Đầu tháng 3/2008, do ảnh hưởng bởi biến động giá xăng dầu thế giới nên Vinapco đã
có công văn số 446/XDHK-KDXNK mời đại diện của PA đến họp để xác định lại mức
cung ứng mới. Việc thương lượng diễn ra bằng các cuộc họp và công văn trao đổi qua lại
giữa Vinapco và PA. Tuy nhiên, cả hai bên đều chưa có sự đồng thuận về mức phí mới.
Trong quá trình thương lượng, Vinapco đã có công văn số 512/XDHK-VPĐN gửi PA
ngày 20/3/2008 thông báo: (1) Từ 01/4/2008, mức phí cung ứng nhiên liệu bay sẽ là
750.000 đồng/tấn;(2) từ 01/7/2008, hai bên sẽ căn cứ vào giá nhiên liệu thế giới để điều
chỉnh mức phí cung ứng cho phù hợp. Trong các cuộc họp và các văn bản gửi Vinapco,
PA bày tỏ quan điểm và thừa nhận việc tăng phí cung ứng khi chi phí thị trường tăng là

hợp lý, nhưng yêu cầu phí cung ứng phải bình đẳng giữa các hãng hàng không nội địa, cụ
thể là giữa PA và Tổng công ty hàng không Việt Nam(VNA).
Do không đạt được thỏa thuận về mức phí mới, ngày 28/3/2008 có công văn số
560/XDHK-KDNXK gửi PA qua đường fax yêu cầu PA chấp nhận bằng văn bản mức
phí cung ứng mới là 750.000đồng/tấn trước ngày 31/3/2008. Trường hợp Vinapco không
nhận được trả lời bằng văn bản theo thời hạn trên, Vinapco sẽ dừng cung ứng nhiên liệu
cho mọi chuyến bay của PA cho đến khi PA chấp thuận.
Ngày 31/3/2008, Vinapco có công văn số 570/XDHK-KDXNK gửi PA thông báo
ngừng tra nạp nhiên liệu cho mọi chuyến bay của PA từ 0h00 ngày 1/4/2008.
8
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
Qua vụ việc trên ta có thể thấy hành vi ngừng cung ứng nhiên liệu đã làm cho hoạt
động kinh doanh của PA bị đình trệ, uy tín của doanh nghiệp này bị tổn thương trước
khách hàng. Về thiệt hại vật chất, mặc dù chưa có số liệu chính thức, song bằng những
diễn biến thực tế của vụ việc, có thể nhận thấy rằng Pa đã phải gánh chịu những khoản
thiệt hại do phải trả tiền chậm chuyến cho hành khách đã mua vé máy bay trong ngày
01/4/2008, các khoản lợi nhuận có thể thu được từ các chuyến bay bị đình chuyến. Hành
vi của Vinapco đã bóp méo tình trạng cạnh tranh trên thị trường vận chuyển hành khách
bằng máy bay giữa PA và VNA. Trong bối cảnh Vinapco là doanh nghiệp trực thuộc
VNA, thì hành vi này đã tạo ra nghi vấn rằng đã có chiến lược chèn ép đối thủ cạnh
tranh. Trong quyết định xử lý vụ việc, Hội đồng xử lý đã mạnh dạn bình luận rằng việc
PA bị ngừng cung cấp nhiên liệu bay sẽ dẫn đến hậu quả là hủy bỏ cạnh tranh trên thị
trường vận chuyển hành khách bằng máy bay. Vào thời điểm xung quanh tháng 04/2008,
chỉ có PA và VNA đang trực tiếp cạnh tranh trên thị trường hành khách bằng máy bay.
Hành vi của Vinapco còn gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng đã mua
vé của PA bị lỡ chuyến. Nguy hiểm hơn nếu PA bị ngừng hoạt động, người tiêu dùng sẽ
ít lựa chọn hơn trong việc di chuyển bằng hàng không nội địa, sẽ bị hạn chế khả năng di
chuyển khi nhà cung cấp còn lại bị quá tảiảnh hưởng đến doanh thu của hàng không
nội địa( dịch vụ hàng không bị thất thu và quá tải)  hạn chế thương mại dịch vụ.
V. ĐiỀU IX - Thông lệ kinh doanh

1. Các Thành viên thừa nhận rằng việc hành nghề kinh doanh nhất định của các nhà
cung cấp dịch vụ, trừ những thông lệ được nêu tại Điều VIII, có thể hạn chế sự cạnh
tranh và qua đó hạn chế thương mại dịch vụ.
2. Khi có yêu cầu của Thành viên khác, một Thành viên phải tham gia quá trình tham
vấn để xoá bỏ những thông lệ nêu tại khoản 1. Thành viên này phải xem xét các yêu cầu
một cách đầy đủ cảm thông và sẽ hợp tác thông qua việc cung cấp những thông tin không
phổ biên có liên quan tới vấn đề đã được công bố công khai. Thành viên được yêu cầu
cũng phải cung cấp các thông tin khác sẵn có cho Thành viên yêu cầu theo pháp luật của
mình và theo thỏa thuận thoả đáng về việc Thành viên yêu cầu phải đảm bảo tính bảo mật
thông tin đó.
VÍ DỤ
Trong vụ Japan – Film, hệ thống phân phối độc quyền nhằm loại bỏ đối thủ cạnh
tranh của Fuji đã ngăn cản sự thâm nhập của Kodak vào thị trường phim và giấy làm ảnh
ở Nhật Bản. Kodak đã khiếu nại hành vi này lên Đại diện Thương mại Mỹ. Sau đó, Mỹ
9
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
đã khởi kiện Nhật Bản trước WTO,với lập luận rằng Nhật Bản đã áp dụng, duy trì một số
quy định và biện pháp ảnh hưởng đến việc phân phối và bán các sản phẩm phim và giấy
ảnh. Mỹ cho rằng, những biện pháp đó làm triệt tiêu hoặc suy giảm lợi ích thương mại.
Ban hội thẩm lập luận rằng, để giành thắng lợi trong tranh chấp khiếu kiện các biện pháp
của một chính phủ dù chúng không vi phạm pháp luật WTO, nguyên đơn phải chứng
minh được cả ba điều kiện: (i) hành vi hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp (trong vụ
việc này là của Fuji) phát sinh do tác động từ các biện pháp của chính phủ (Nhật Bản);
(ii) các biện pháp đó liên quan tới những lợi ích có thể dự đoán trước từ những nhượng
bộ thuế quan (giữa Mỹ và Nhật Bản trong khuôn khổ WTO); (iii) lợi ích mà quốc gia
khiếu kiện (Mỹ) được hưởng trên thực tế đã bị mất đi hay giảm sút do biện phápcủa quốc
gia bị kiện (Nhật Bản). Tuy nhiên, Mỹ đã không thành công trong việc chứng minh rằng,
các biện pháp của Chính phủ Nhật Bản đã tạo nên trong thực tế hệ thống phân phối độc
quyền đối với phim và giấy ảnh trên thị trường Nhật Bản.
VI. Điều 11 - Các khoản thanh toán và chuyển tiền ra nước ngoài

1. Một thành viên không được áp dụng những hạn chế đối với việc chuyển tiền quốc
tế và thanh toán các giao dịch vãng lai liên quan tới các cam kết cụ thể. Trừ trường hợp
cán cân thanh toán gặp khó khăn thì khi đó một số hạn chế sẽ được áp dụng mang tính
tạm thời căn cứ vào các điều kiện cụ thể.
2. Các quy định của Hiệp định này không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của các
thành viên Quỹ tiền tệ quốc tế theo Điều lệ của Quỹ, gồm cả việc sử dụng các hoạt động
ngoại hối phù hợp với Điều lệ, với điều kiện Thành viên đó không áp đặt các hạn chế đối
với bất kỳ giao dịch vốn nào trái với các cam kết cụ thể liên quan đến giao dịch này, trừ
trường hợp được quy định tại Điều XII hoặc theo yêu cầu của Quỹ.
VÍ DỤ: Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam quy định:
_ Điều 6. Tự do hoá đối với giao dịch vãng lai. Tất cả các giao dịch thanh toán và
chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người không cư trú được
tự do thực hiện.
_ Điều 14. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Người cư trú là tổ chức tín dụng được
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Người cư trú là tổ chức kinh tế, cá nhân và các đối tượng khác được phép đầu tư ra nước
ngoài phải mở một tài khoản ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư phải được
thực hiện thông qua tài khoản này.
10
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
VII. Điều 12 - Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán
1. Trong trường hợp cán cân thanh toán và tài chính đối ngoại gặp khó khăn nghiêm
trọng hoặc bị đe dọa gặp khó khăn nghiêm trọng, một Thành viên có thể thông qua hoặc
duy trì các hạn chế về thương mại dịch vụ trong những lĩnh vực đã cam kết cụ thể, bao
gồm cả việc thanh toán hoặc chuyển tiền trong các giao dịch liên quan đến các cam kết cụ
thể đó. Thừa nhận rằng trong quá trình phát triển hoặc chuyển đổi kinh tế, những sức ép
nhất định đối với cán cân thanh toán có thể dẫn tới sự cần thiết phải sử dụng các hạn chế
để đảm bảo việc duy trì mức độ dự trữ tài chính phù hợp với yêu cầu thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế hoặc chuyển đổi kinh tế.

2. Những hạn chế nêu tại khoản 1:
a) không được phân biệt đối xử giữa các Thành viên;
b) phải phù hợp với Điều lệ của Quỹ tiền tệ quốc tế;
c) không được gây tổn hại không cần thiết cho lợi ích thương mại, kinh tế và tài
chính của bất kỳ Thành viên nào khác;
d) không được vượt quá mức cần thiết để giải quyết những trường hợp được mô
tả tại khoản 1,
e) chỉ mang tính chất tạm thời và được loại bỏ dần khi những trường hợp nêu tại
khoản 1 đã được cải thiện.
3. Khi xác định tác động của những hạn chế đó, các Thành viên có thể dành ưu tiên
cho việc cung cấp dịch vụ có tính chất trọng yếu hơn đối với các chương trình kinh tế
hoặc phát triển của mình. Tuy nhiên, các hạn chế đó sẽ không được thông qua hoặc duy
trì nhằm mục đích bảo hộ một ngành dịch vụ cụ thể.
4. Các hạn chế được thông qua hoặc duy trì theo khoản 1, hoặc bất kỳ sự thay đổi
nào phải được thông báo kịp thời cho Đại hội đồng.
5.
a) Các Thành viên áp dụng các những quy định của Điều này phải khẩn trương
tham vấn về các hạn chế áp dụng theo Điều này với Hội đồng về các hạn chế cán cân
thanh toán.
b) Hội nghị Bộ Trưởng sẽ xây dựng các thủ tục[4] tham vấn định kỳ với mục
đích đưa ra những khuyến nghị đó với Thành viên liên quan trong trường hợp xét thấy
cần thiết.
11
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
c) Các cuộc tham vấn này sẽ đánh giá tình trạng cán cân thanh toán của Thành
viên liên quan và các hạn chế được thông qua hoặc duy trì theo quy định của Điều này,
có xét đến các yếu tố như:
• bản chất và mức độ của cán cân thanh toán và các khó khăn về tài chính đối
ngoại.
• môi trường thương mại và kinh tế đối ngoại của Thành viên tham vấn;

• các biện pháp khắc phục khác có thể áp dụng.
d) Các cuộc tham vấn xem xét sự phù hợp của các hạn chế với yêu cầu của khoản
2, đặc biệt là việc từng bước xóa bỏ các hạn chế phù hợp với đoạn 2(e).
e) Trong các cuộc tham vấn đó, tất cả các số liệu thống kê hoặc dữ liệu khác liên
quan đến ngoại hối, dự trữ tiền tệ và cán cân thanh toán do Quỹ tiền tệ quốc tế trình bày,
sẽ được chấp nhận và kết luận được dựa trên cơ sở sự đánh giá của Quỹ về cán cân thanh
toán và tình trạng tài chính đối ngoại của Thành viên tham vấn.
6. Trong trường hợp một Thành viên không phải là thành viên của Quỹ tiền tệ quốc
tế muốn áp dụng các quy định của Điều này, thì Hội nghị Bộ Trưởng quy định về trình tự
xem xét và các thủ tục cần thiết khác.
VÍ DỤ: Đối với các giao dịch vốn, Việt Nam đã nới lỏng quy định về việc chuyển vốn
của các nhà đầu tư nước ngoài và việc vay nước ngoài của người cư trú là tổ chức. Việt
Nam chỉ còn duy trì hạn chế đối với:
_ việc chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư của người cư trú là tổ chức, đòi hỏi phải
được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn và chỉ được chuyển số ngoại tệ mình có.
_ việc thanh toán và trả nợ vay nước ngoài của người cư trú là tổ chức chỉ được
phép khi được Ngân hàng Nhà Nước xác nhận hợp đồng vay. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp được tự do kí kết hợp đồng vay nợ theo nghị định 134/2005/NĐ-CP ngày
1/1/2005. Việc đăng kí khoản vay với NHNN chỉ là 1 thủ tục được quy định để phục vụ
mục đích thống kê, giám sát việc vay nợ nước ngoài trung và dài hạn của các doanh
nghiệp để phối hợp với Bộ tài chính trong việc duy trì tổng nợ nước ngoài của cả nước
trong 1 mức an toàn.
Việc thực hiện hạn chế về thương mại trong trường hợp này là phù hợp do Việt Nam
đang phải đối mặt với những khó khăn trong các cân thanh toán quốc tế.
(Báo cáo c=a ban công tác về việc Việt Nam gia nh@p WTO 27/10/2006)
12
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
VIII. Điều 17 - Đối xử quốc gia
Trong những lĩnh vực được nêu trong Danh mục cam kết, và tùy thuộc vào các điều
kiện và tiêu chuẩn được quy định trong Danh mục đó, liên quan tới tất cả các biện pháp

có tác động đến việc cung cấp dịch vụ, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ và người
cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình.
Chương III
VIỆT NAM THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH GATS
Các hoạt động SERV - 1 (hỗ trợ rà soát cam kết và nghĩa vụ GATS của Việt Nam) và
SERVE - 2 (hỗ trợ Bộ Tư pháp và các bộ, ngành hữu quan rà soát khung pháp lý trong
13
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
nước so với các cam kết, nghĩa vụ của GATS) của Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa Biên
(MUTRAP) được triển khai trong giai đoạn mang tính quyết định, một năm sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, thời điểm mà về mặt pháp lý, Việt Nam đã phải thực hiện hầu hết
các nghĩa vụ và cam kết Hiệp định GATS.
Kết quả chính của hoạt động SERV - 2 đã được trình bày tóm tắt tại Hội thảo “Thực
hiện Cam kết Thương mại Dịch vụ trong WTO của Việt Nam” diễn ra vào ngày 23 tháng
1 năm 2008 tại Hà Nội. Các chuyên gia trong nước và quốc tế của dự án MUTRAP đã
đưa ra một số nhận định như sau:
• Việt Nam đạt tiến bộ vượt bậc trong việc thực thi các nghĩa vụ chung trong GATS,
ví dụ đối xử tối huệ quốc, các nghĩa vụ minh bạch hoá trong ban hành các quy định, luật
về dịch vụ, thanh toán và chuyển khoản, các thủ tục cấp phép, v.v…Có nhiều tiến bộ
thông qua việc ban hành pháp lý nói chung trong quá trình chuẩn bị gia nhập WTO, ví dụ
Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật các Điều ước
và Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
• Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết nhiều nghĩa vụ chung trong GATS, bao
gồm đối xử tối huệ quốc (MFN), minh bạch hoá, quy định trong nước, các nhà cung cấp
dịch vụ đặc biệt và độc quyền, thanh toán và chuyển khoản, trợ cấp, cũng như nghĩa vụ
điều ước để tham gia các vòng đàm phán đa phương GATS, hướng tới mức độ tự do hoá
sâu rộng. Việt Nam cũng tham gia đàm phán nhiều cam kết cụ thể về tiếp cận thị trường
và đối xử quốc gia liên quan tới tất cả các lĩnh vực dịch vụ và 110 phân ngành. Tuy
nhiên, tiến độ thực hiện các nghĩa vụ GATS của Việt Nam trong từng lĩnh vực là khác

nhau. Theo tuyên bố gần đây Bộ Công Thương, quy trình pháp lý tốt, xây dựng khung
pháp lý mới hay sửa đổi, đã được thực hiện trong các lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, chuyển phát nhanh, phân phối, vận tải và văn hoá.
• Mặc dù đã đạt được những tiến triển pháp lý đối với các nghĩa vụ GATS chung –
không chỉ thành phần dịch vụ mà còn cả nền kinh tế, vẫn còn những quan ngại về việc
thực hiện một số các nghĩa vụ này. Đó là các cam kết cụ thể trong thủ tục cấp phép. Các
chuyên gia trong nước đề cập đến hiện trạng pháp lý đơn thuần và kết luận rằng nói
chung Việt Nam tuân thủ các cam kết và nghĩa vụ GATS. Tuy nhiên, Chính phủ nên
quan tâm đến ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước thường phàn nàn
về sự thiếu chắc chắn và minh bạch các thủ tục hành chính, việc tăng nhanh các yêu cầu
cấp phép, cấp phép lại (sub licencing) nặng nề xuất phát từ các quy định và pháp luật
mới, các thủ tục tốn kém và chậm trong các vấn đề pháp lý và thực tiễn khác có ảnh
hưởng tới khả năng dự đoán và thuận lợi môi trường kinh doanh.
14
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />WTO-cua Viet-Nam.htm
2. />3.
15
GATS_Hiệp định mại dịch vụ
4.
5. />16

×