Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Một số đặc điểm sinh lí, hóa sinh của đậu tương trong điều kiện nhiệt độ thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 12 trang )

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÍ, HÓA SINH
CỦA ĐẬU TƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ THẤP
Nguyễn Văn Mã
1

Ong Xuân Phong
2

ậu tương ((Glycine - max (L)) là cây công nghiệp ngắn ngày được trồng phổ
biến ở nước ta, có giá trị về dinh dưỡng và kinh tế. Gần đây khí hậu thường
hay biến đổi, nhiệt độ thấp làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của nhiều cây trồng
trong đó có đậu tương. Hiện nay các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ thấp tới
đậu tương còn rất hạn chế. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ
thấp tới một số đặc điểm về sinh lí, hóa sinh giai đoạn nảy mầm, cây non và giai
đoạn ra nụ hoa. Kết quả cho thấy nhiệt độ thấp làm giảm tỉ lệ nảy mầm, hàm lượng
diệp lục, cường độ quang hợp và hiệu suất huỳnh quang biến đổi rõ rệt. Trong khi đó
làm tăng cường hàm lượng prolin, glycin betain và giá trị Fo. Cây đậu tương được xử
lý ở nhiệt độ thấp có mức độ suy giảm các chỉ tiêu sinh lí ít hơn đối chứng và tăng hàm
lượng các chất có vai trò bảo vệ.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đậu tƣơng là một cây công nghiệp, thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu cây
trồng nông nghiệp ở Việt Nam và đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc. Trong những năm
gần đây khí hậu thƣờng hay biến đổi, nhiệt độ thấp làm ảnh hƣởng tới quá trình sinh trƣởng
cũng nhƣ năng suất của đậu tƣơng. Việc nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp tới một số
đặc điểm về sinh lí, hóa sinh giai đoạn nảy mầm, cây non và giai đoạn ra nụ hoa có ý nghĩa
trong việc đánh giá và chọn ra những giống đậu tƣơng có khả năng chịu lạnh.
2. NỘI DUNG
2.1. Nguyên liệu và phương pháp
2.1.1. U
Giống đậu tƣơng DT84, V74, DT2008 do trại giống Mai Nham cung cấp.


2.1.2. 
2.1.2.1. Bố trí thí nghiệm
Giai đoạn mầm, hạt đƣợc gieo trong khay tƣới dung dịch nƣớc cất, mỗi giống đƣợc chia
làm 2 phần: phần thí nghiệm (để trong buồng khí hậu nhân tạo ở nhiệt độ 10
0
C); phần đối
chứng (để ở nhiệt độ phòng 25
0
C).

1
PGS.TS, Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
ThS, Trường ĐHSP Hà Nội 2
Đ
Giai đoạn cây: các cây đƣợc trồng trong dung dịch dinh dƣỡng Knop với giá thể là hạt
nhựa, thí nghiệm đƣợc bố chia làm 4 lô: lô TN1 hạt đã qua xử lý nhiệt độ thấp ở giai đoạn mầm
đƣợc đặt trong buồng khí hậu nhân tạo nhiệt độ 10
0
C; lô TN2 hạt chƣa qua xử lý nhiệt độ thấp
ở giai đoạn mầm đƣợc đặt trong buồng khí hậu nhân tạo nhiệt độ 10
0
C; lô ĐC1 hạt đã qua xử lý
nhiệt độ thấp ở giai đoạn mầm đƣợc đặt trong phòng nhiệt độ 25
0
C; lô ĐC2 hạt chƣa qua xử lý
nhiệt độ thấp ở giai đoạn mầm đƣợc đặt trong phòng nhiệt độ 25
0
C.
2.1.2.1. Phân tích các chỉ tiêu

Xác định tỉ lệ nảy mầm theo công thức P (%) = (số hạt nẩy mầm/tổng số hạt gieo)x100.
Xác định hàm lƣợng prolin ở thân mầm, lá giai đoạn cây non (cây có 4 lá) và giai đoạn ra
nụ hoa theo phƣơng pháp của Bates và cộng sự (1973), đã đƣợc Đinh Thị Phòng cải tiến (2001)
[2].
Xác định huỳnh quang diệp lục giai đoạn cây non và ra nụ hoa bằng máy Chlorophyll
fluorometer OS-30 do hãng ADC-Anh cung cấp theo Nguyễn Văn Mã và đồng tác giả (2013) [1].
Xác định hàm lƣợng diệp lục tổng số giai đoạn cây non và ra nụ hoa bằng máy đo
SPAD-502 [1].
Cƣờng độ quang hợp giai đoạn cây non và ra nụ hoa đƣợc xác định bằng máy TPS2 do
Mỹ sản xuất [1].
Hàm lƣợng Glycin betain đƣợc xác định theo phƣơng pháp của Grieve và Grattan
(1983) [5].
2.2. Kết quả và thảo luận
2.2.1. T L NY MM CA H  U KIN
NHI THP
Điều kiện ngoại cảnh thƣờng tác động rất lớn đến quá trình nảy mầm của hạt. Trong thí
nghiệm của chúng tôi thấy rõ nhiệt độ thấp ảnh hƣởng rõ rệt đến tỉ lệ nảy mầm của hạt.
Bảng 1: Tỉ lệ nảy mầm của đậu tương sau 3 ngày (%)
Giống
Phần
DT2008
DT84
V74
TN
74,44
62,78
49,44
ĐC
96,67
96,11

95,01
% TN/ĐC
77,01
65,32
52,05
Kết quả bảng 1 cho ta thấy ở phần đối chứng thì tỉ lệ nảy mầm của các giống đậu tƣơng
không có sự khác biệt rõ rệt và đạt tỉ lệ cao. Ở phần thí nghiệm tỉ lệ nảy mầm giảm rõ rệt và
có sự khác biệt lớn giữa các giống, cao nhất là giống DT2008 (74,44%) sau đó DT84
(62,78%) và cuối cùng là V74 (49,44%). Nhiệt độ thấp làm cho quá trình trao đổi chất của
hạt bị ảnh hƣởng dẫn đến tỉ lệ nảy mầm của hạt đậu tƣơng giảm, các giống đậu tƣơng có tỉ lệ
nảy mầm khác nhau do khả năng thích nghi khác nhau.
  NG PROLIN     U KIN
NHI THP
Hàm lƣợng prolin trong cây đóng vai trò rất quan trọng đối với khả năng chống chịu.
Sự tích luỹ các prolin có ý nghĩa rất quan trọng, chúng đóng vai trò nòng cốt trong việc duy
trì sức trƣơng của tế bào và hấp thụ nƣớc dƣới tác động của stress (Balibrea et all, 2000)
[3], (Naidoo G và Naidoo Y, 2001) [6]. Hàm lƣợng prolin của đậu tƣơng trong điều kiện
nhiệt độ thấp ở các thời kỳ sinh trƣởng đƣợc thể hiện ở các kết quả dƣới đây.
Bảng 2: Hàm lượng prolin ở mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp (mg/g)
Thời gian
Phần
DT2008
DT84
V74
Ngày 3
ĐC
0,813 ± 0,006
0,814 ± 0,014
0,807 ± 0,008
TN

1,473 ± 0,013
1,313 ± 0,007
1,220 ± 0,009
%TN/ĐC
181,2
161,3
151,2
Ngày 5
ĐC
0,816 ± 0,008
0,810 ± 0,010
0,808 ± 0,011
TN
1,883 ± 0,011
1,673 ± 0,009
1,560 ± 0,016
%TN/ĐC
230,7
206,6
193,1
Ngày 7
ĐC
0,817 ± 0,009
0,812 ± 0,005
0,815 ± 0,008
TN
2,093 ± 0,014
1,803 ± 0,004
1,670 ± 0,012
%TN/ĐC

256,3
222,1
204,9
Ở bảng 2, hàm lƣợng prolin các phần đối chứng không có sự khác biệt giữa các giống và
các ngày nghiên cứu. Dƣới tác dụng của nghiệt độ thấp, hàm lƣợng prolin tăng lên rõ rệt ở
các lô thí nghiệm (từ 151,2% đến 256,3%), hơn nữa trong quá trình thí nghiệm ở nhiệt độ
thấp hàm lƣợng prolin của hạt nảy mầm cũng tăng dần. Kết quả cho thấy giống DT2008 có
hàm lƣợng prolin đƣợc tổng hợp nhiều nhất ở điều kiện nhiệt độ thấp.
Bảng 3: Hàm lượng prolin ở lá giai đoạn cây non (mg/g)
Thời gian

DT2008
DT84
V74
Ngày 2
TN1
0,913 ± 0,026
0,807 ± 0,045
0,749 ± 0,034
TN2
0,837 ± 0,019
0,789 ± 0,017
0,719 ± 0,023
ĐC1
0,607 ± 0,028
0,580 ± 0,011
0,564 ± 0,019
ĐC2
0,611 ± 0,012
0,582 ± 0,016

0,566 ± 0,027
Ngày 4
TN1
1,119 ± 0,010
1,043 ± 0,013
0,769 ± 0,018
TN2
0,979 ± 0,031
0,898 ± 0,036
0,821 ± 0,046
ĐC1
0,615 ± 0,022
0,585 ± 0,017
0,568 ± 0,025
ĐC2
0,614 ± 0,011
0,586 ± 0,024
0,571 ± 0,021
Ngày 6
TN1
1,278 ± 0,018
1,129 ± 0,084
0,937 ± 0,069
TN2
1,096 ± 0,02
0,957 ± 0,041
0,857 ± 0,037
ĐC1
0,607 ± 0,016
0,581 ± 0,012

0,565 ± 0,021
ĐC2
0,608 ± 0,021
0,583 ± 0,013
0,562 ± 0,034
Bảng 4: Hàm lượng prolin ở lá giai đoạn ra nụ hoa (mg/g)
Thời gian

DT2008
DT84
V74
Ngày 2
TN1
0,993 ± 0,018
0,912 ± 0,029
0,860 ± 0,024
TN2
0,950 ± 0,049
0,926 ± 0,016
0,818 ± 0,018
ĐC1
0,722 ± 0,016
0,642 ± 0,017
0,628 ± 0,009
ĐC2
0,714 ± 0,027
0,647 ± 0,022
0,626 ± 0,014
Ngày 4
TN1

1,453 ± 0,049
1,394 ± 0,017
1,172 ± 0,023
TN2
1,139 ± 0,036
0,960 ± 0,026
0,925 ± 0,026
ĐC1
0,723 ± 0,028
0,645 ± 0,024
0,630 ± 0,016
ĐC2
0,717 ± 0,014
0,649 ± 0,013
0,626 ± 0,019
Ngày 6
TN1
1,496 ± 0,034
1,408 ± 0,041
1,193 ± 0,042
TN2
1,198 ± 0,038
0,990 ± 0,025
0,945 ± 0,027
ĐC1
0,720 ± 0,026
0,647 ± 0,015
0,629 ± 0,010
ĐC2
0,719 ± 0,010

0,651 ± 0,011
0,629 ± 0,015
Kết quả bảng 3 và bảng 4 cho thấy, ở các lô đối chứng 1 và đối chứng 2 không có sự
chênh lệch nhau nhiều về hàm lƣợng prolin giữa các giống và các ngày nghiên cứu. Hàm
lƣợng prolin ở lá của lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 đều tăng so với các lô đối chứng,
trong đó hàm lƣợng prolin của lô thí nghiệm 1 cao hơn hẳn so với lô thí nghiệm 2. Điều đó
chứng tỏ rằng nếu hạt đƣợc xử lý nhiệt độ thấp khi sống trong điều kiện lạnh chúng sẽ tăng
cƣờng tổng hợp prolin hơn là cây mà hạt không đƣợc xử lý nhiệt độ thấp trƣớc đó.
Kết quả cũng cho thấy khi sống trong điều kiện lạnh, hàm lƣợng prolin ở giai đoạn ra nụ
hoa cao hơn giai đoạn cây non và giai đoạn nảy mầm. Hơn nữa thời gian đặt cây trong điều
kiện nhiệt độ thấp càng dài thì hàm lƣợng prolin trong lá càng tăng lên.
Hàm lƣợng prolin ở lá của giống DT2008 thƣờng cao hơn 2 giống DT84 và V74.
  NG GLYCIN BETAIN     U
KIN NHI THP
Glycin betain có vai trò bảo vệ màng tế bào của lá, bảo vệ các thành phần bộ máy quang
hợp, nhƣ ribulose-1, 5-bisphosphate carboxylase/oxygenase (Rubisco) và quang hệ II
(Papageorgiou và Murata, 1995) [7]. Glycin betain hoạt động trong cả cấu trúc bậc bốn
của protein và cấu trúc có trật tự cao của màng tế bào chống lại các tác động tiêu cực của độ
mặn cao và nhiệt độ khắc nghiệt (Gorham, 1995) [4].
Bảng 5: Hàm lượng glycin betain ở mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp (μg/g)
Thời gian
Phần
DT2008
DT84
V74
Ngày 3
ĐC
13,53 ± 0,33
13,63 ± 0,12
13,82 ± 0,14

TN
32,32 ± 0,20
29,46 ± 0,13
29,07 ± 0,16
% TN/ĐC
238.91
216.17
210.30
Ngày 5
ĐC
13,53 ± 0,09
13,64 ± 0,22
13,60 ± 0,23
TN
33,68 ± 0,21
30,48 ± 0,13
30,05 ± 0,16
% TN/ĐC
248.97
223.49
220.96
Ngày 7
ĐC
13,59 ± 0,24
13,40 ± 0,09
13,46 ± 0,18
TN
34,82 ± 0,26
31,39 ± 0,16
30,88 ± 0,27

% TN/ĐC
256.13
234.17
229.48
Kết quả ở bảng 5 cho thấy hàm lƣợng glycin betain trong mầm của đậu tƣơng ở phần thí
nghiệm cao hơn rõ rệt so với lô đối chứng. Trong khi hàm lƣợng glycin betain ở các phần đối
chứng của 3 giống tƣơng đối ổn định trong thời gian thí nghiệm thì ở các phần thí nghiệm với nhiệt
độ thấp hàm lƣợng của chúng tăng lên, tuy nhiên, lƣợng tăng qua các ngày thí nghiệm không nhiều.
Bảng 6: Hàm lượng glycin betain ở lá giai đoạn cây non (μg/g)
Thời gian

DT2008
DT84
V74
Ngày 2
TN1
23,01 ± 0,31
19,57 ± 0,21
19,16 ± 0,36
TN2
21,76 ± 0,13
19,06 ± 0,18
18,45 ± 0,13
ĐC1
10,56 ± 0,17
10,53 ± 0,24
10,54 ± 0,17
ĐC2
10,58 ± 0,12
10,41 ± 0,16

10,44 ± 0,11
Ngày 4
TN1
26,19 ± 0,24
21,88 ± 0,19
20,85 ± 0,23
TN2
23,68 ± 0,15
20,83 ± 0,32
20,68 ± 0,16
ĐC1
10,49 ± 0,36
10,70 ± 0,15
10,70 ± 0,13
ĐC2
10,46 ± 0,39
10,57 ± 0,28
10,17 ± 0,18
Ngày 6
TN1
27,84 ± 0,25
23,01 ± 0,25
22,23 ± 0,23
TN2
24,98 ± 0,18
21,98 ± 0,19
21,90 ± 0,28
ĐC1
10,29 ± 0,24
10,77 ± 0,34

10,81 ± 0,31
ĐC2
10,50 ± 0,14
10,73 ± 0,25
10,32 ± 0,14
Bảng 7: Hàm lượng glycin betain ở lá giai đoạn ra nụ hoa (μg/g)
Thời gian

DT2008
DT84
V74
Ngày 2
TN1
26,33 ± 0,26
22,72 ± 0,18
22,61 ± 0,23
TN2
24,52 ± 0,13
21,88 ± 0,12
21,16 ± 0,17
ĐC1
10,70 ± 0,19
10,64 ± 0,14
10,62 ± 0,28
ĐC2
10,64 ± 0,24
10,39 ± 0,33
10,40 ± 0,31
Ngày 4
TN1

28,46 ± 0,24
24,21 ± 0,27
23,27 ± 0,16
TN2
26,24 ± 0,15
23,27 ± 0,25
23,16 ± 0,12
ĐC1
10,46 ± 0,11
10,85 ± 0,17
10,63 ± 0,13
ĐC2
10,68 ± 0,14
10,40 ± 0,26
10,26 ± 0,18
Ngày 6
TN1
29,82 ± 0,15
25,17 ± 0,16
24,49 ± 0,13
TN2
26,81 ± 0,22
24,05 ± 0,14
24,01 ± 0,27
ĐC1
10,58 ± 0,15
10,93 ± 0,21
10,73 ± 0,34
ĐC2
10,63 ± 0,25

10,50 ± 0,17
10,37 ± 0,14
KẾT QUẢ Ở BẢNG 6 VÀ 7 CHO THẤY TRONG KHI HÀM LƢỢNG GLYCIN
BETAIN Ở LÁ CÁC LÔ ĐC1, ĐC2 ÍT BIẾN ĐỘNG TRONG 2 GIAI ĐOẠN SINH
TRƢỞNG THÌ Ở CÁC LÔ TN1, TN2 TA THẤY RÕ NHIỆT ĐỘ THẤP LÀM HÀM
LƢỢNG GLYCIN BETAIN TĂNG RÕ RỆT, ĐỒNG THỜI CŨNG CHO THẤY Ở LÔ
HẠT ĐÃ ĐƢỢC XỬ LÝ Ở NHIỆT ĐỘ THẤP THÌ CÓ SỰ TĂNG GLYCIN BETAIN
NHIỀU HƠN Ở LÁ, TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM Ở NHIỆT ĐỘ THẤP, HÀM
LƢỢNG GLYCIN BETAIN CŨNG TĂNG DẦN THEO THỜI GIAN XỬ LÝ NHIỆT ĐỘ
THẤP.
2.2.4. HUNH QUANG DIP LC      U
KIN NHI THP
Chúng tôi tiến hành khảo sát huỳnh quang diệp lục ở lá đậu tƣơng trong giai đoạn cây
non và giai đoạn chuẩn bị ra hoa. Kết quả cho thấy sự biến đổi huỳnh quang ổn định (Fo),
huỳnh quang cực đại (Fm), hiệu suất huỳnh quang (Fv/m) nhƣ sau:


Hình 1: Sự biến đổi huỳnh quang ổn định của giống V74
Ở các lô đối chứng, tuy giá trị Fo của các giống không giống nhau nhƣng chúng khá ổn
định trong thời gian thí nghiệm và ở cả 2 giai đoạn sinh trƣởng. Trong khi đó các lô thí
nghiệm với nhiệt độ thấp, Fo tăng khá rõ so với đối chứng (Hình 1). Kết quả cũng cho thấy ở
lô xử lý hạt ở nhiệt độ thấp trƣớc đó lại tăng giá trị Fo ít hơn lô không xử lý. Có lẽ rằng việc
xử lý nhiệt độ thấp đã khởi động cơ chế chịu rét của chúng, giúp cho việc tăng trung tâm
phản ứng ở trạng thái mở, thuận tiện cho các phản ứng quang hóa. Kết quả cũng cho thấy
giống V74 có giá trị Fo tăng nhiều hơn khi gặp lạnh so với giống nghiên cứu.


Hình 2: Sự biến đổi huỳnh quang cực đại của giống DT84
Kết quả ở hình 2 cho thấy Fm của các lô thí nghiệm đều giảm so với đối chứng. Lô thí
nghiệm có hạt đã đƣợc xử lý ở nhiệt độ thấp thì giá trị Fm giảm ít hơn so với lô thí nghiệm hạt

không đƣợc xử lý. Kết quả cho thấy Fm của giống DT2008 cao hơn giống DT84 và giống V74
trong cùng điều kiện nghiên cứu.


Hình 3: Sự biến đổi hiệu suất huỳnh quang của giống DT2008
Fv/m phản ánh hiệu quả sử dụng năng lƣợng ánh sáng trong phản ứng quang hóa ở PSII.
Kết quả ở hình 3 cho thấy Fv/m của lô thí nghiệm giảm so với lô đối chứng. Lô thí nghiệm 2
thì giảm mạnh hơn với lô thí nghiệm 1. Giá trị Fv/m của giống DT2008 giảm ít hơn và luôn
có giá trị cao hơn hai giống DT84, V74 trong cùng điều kiện và thời gian nghiên cứu.
Sự suy giảm của Fv/m đồng nghĩa với sự giảm hoạt tính của PSII, dẫn đến giảm hiệu quả
sử dụng năng lƣợng trong quang hợp.
Fv/m phản ánh hiệu quả sử dụng năng lƣợng ánh sáng trong phản ứng quang hóa ở PSII.
Kết quả ở hình 3 cho thấy Fv/m của lô thí nghiệm giảm so với lô đối chứng. Lô thí nghiệm 2
thì giảm mạnh hơn với lô thí nghiệm 1. Giá trị Fv/m của giống DT2008 giảm ít hơn và luôn
có giá trị cao hơn hai giống DT84, V74 trong cùng điều kiện và thời gian nghiên cứu.
Sự suy giảm của Fv/m đồng nghĩa với sự giảm hoạt tính của PSII, dẫn đến giảm hiệu quả
sử dụng năng lƣợng trong quang hợp.
  NG DIP LC TNG S C   
U KIN NHI THP
Diệp lục là sắc tố chính có vai trò quan trọng nhất trong quang hợp của thực vật. Bộ máy
quang hợp của cây đặc biệt là hệ sắc tố rất nhạy cảm với những thay đổi của môi trƣờng.
Bảng 8: Hàm lượng diệp lục tổng số ở lá giai đoạn cây non (mg/cm
2
)
Thời gian

DT2008
DT84
V74
Ngày 2

TN1
0,381 ± 0,01
0,350 ± 0,02
0,344 ± 0,01
TN2
0,302 ± 0,01
0,269 ± 0,03
0,261 ± 0,01
ĐC1
0,449 ± 0,02
0,470 ± 0,02
0,462 ± 0,02
ĐC2
0,464 ± 0,02
0,457 ± 0,04
0,425 ± 0,04
Ngày 4
TN1
0,366 ± 0,03
0,333 ± 0,01
0,335 ± 0,03
TN2
0,307 ± 0,01
0,280 ± 0,01
0,268 ± 0,01
ĐC1
0,483 ± 0,02
0,462 ± 0,02
0,460 ± 0,02
ĐC2

0,468 ± 0,04
0,475 ± 0,03
0,439 ± 0,03
Ngày 6
TN1
0,362 ± 0,02
0,327 ± 0,02
0,325 ± 0,03
TN2
0,297 ± 0,02
0,266 ± 0,04
0,257 ± 0,02
ĐC1
0,466 ± 0,03
0,445 ± 0,02
0,443 ± 0,02
ĐC2
0,451 ± 0,04
0,458 ± 0,03
0,422 ± 0,03
Kết quả bảng 8 cho thấy hàm lƣợng diệp lục tổng số của cả 3 giống đậu tƣơng trong điều
kiện bình thƣờng thì ở cả lô đối chứng 1 và đối chứng 2 không có sự khác biệt rõ rệt.
Ở các lô thí nghiệm, hàm lƣợng diệp lục tổng số cả 3 giống giảm rất mạnh so với đối
chứng. Các lô có hạt đƣợc xử lý ở nhiệt độ thấp lúc nảy mầm giảm ít hơn so với lô hạt không
đƣợc xử lý ở nhiệt độ thấp.
Qua các ngày nghiên cứu ở điều kiện nhiệt độ thấp thì hàm lƣợng diệp lục tổng số có xu
hƣớng giảm dần.
Bảng 9: Hàm lượng diệp lục tổng số ở lá giai đoạn ra nụ hoa (mg/cm2)
Thời gian


DT2008
DT84
V74
Ngày 2
TN1
0,388 ± 0,07
0,360 ± 0,08
0,355 ± 0,08
TN2
0,329 ± 0,06
0,293 ± 0,09
0,283 ± 0,04
ĐC1
0,447 ± 0,14
0,458 ± 0,02
0,434 ± 0,07
ĐC2
0,462 ± 0,14
0,439 ± 0,02
0,471 ± 0,02
Ngày 4
TN1
0,366 ± 0,05
0,336 ± 0,05
0,332 ± 0,03
TN2
0,305 ± 0,04
0,285 ± 0,06
0,269 ± 0,02
ĐC1

0,451 ± 0,03
0,464 ± 0,03
0,443 ± 0,04
ĐC2
0,457 ± 0,03
0,459 ± 0,03
0,465 ± 0,09
Ngày 6
TN1
0,356 ± 0,01
0,323 ± 0,01
0,321 ± 0,11
TN2
0,301 ± 0,01
0,266 ± 0,04
0,257 ± 0,14
ĐC1
0,441 ± 0,02
0,456 ± 0,06
0,453 ± 0,08
ĐC2
0,432 ± 0,02
0,445 ± 0,07
0,424 ± 0,06
Ở giai đoạn ra nụ hoa thu đƣợc kết quả tƣơng tự giai đoạn cây non. Trong các giống
nghiên cứu, giống DT2008 hàm lƣợng diệp lục giảm ít hơn so DT84 và V74 khi trồng trong
điều kiện nhiệt độ thấp.
 QUANG HP CU KIN
NHIT  THP
Quang hợp là quá trình sinh lý quyết định năng suất của cây trồng. Để đánh giá ảnh

hƣởng của điều kiện nhiệt độ thấp tới quang hợp của đậu tƣơng chúng tôi tiến hành nghiên
cứu cƣờng độ quang hợp ở giai đoạn cây non và giai đoạn ra nụ hoa.
Bảng 10: Cường độ quang hợp ở lá giai đoạn cây non (μmolCO2/m2s)
Thời gian

DT2008
DT84
V74
Ngày 2
TN1
9,96 ± 0,12
9,71 ± 0,22
9,64 ± 0,15
TN2
9,52 ± 0,15
9,20 ± 0,16
9,13 ± 0,16
ĐC1
13,44 ± 0,16
13,44 ± 0,16
13,38 ± 0,18
ĐC2
13,45 ± 0,21
13,43 ± 0,23
13,53 ± 0,24
Ngày 4
TN1
9,69 ± 0,24
9,21 ± 0,14
9,14 ± 0,21

TN2
9,15 ± 0,11
8,79 ± 0,16
8,71 ± 0,14
ĐC1
13,41 ± 0,14
13,46 ± 0,17
13,39 ± 0,19
ĐC2
13,45 ± 0,17
13,43 ± 0,28
13,40 ± 0,23
Ngày 6
TN1
9,49 ± 0,15
9,04 ± 0,21
8,92 ± 0,21
TN2
8,97 ± 0,22
8,47 ± 0,16
8,41 ± 0,17
ĐC1
13,32 ± 0,25
13,41 ± 0,24
13,41 ± 0,26
ĐC2
13,44 ± 0,19
13,39 ± 0,14
13,35 ± 0,18
Kết quả bảng 10 cho thấy cƣờng độ quang hợp của các lô đối chứng ở cả 3 giống tƣơng

đối ổn định trong thời gian thí nghiệm.
Ở lô thí nghiệm với nhiệt độ thấp, cƣờng độ quang hợp giảm khá mạnh đạt giá trị thấp
hơn 10 μmolCO
2
/m
2
s. Lô thí nghiệm 1 có cƣờng độ quang hợp cao hơn lô thí nghiệm 2 ở tất
cả các ngày nghiên cứu. Cƣờng độ quang hợp ở các lô thí nghiệm có xu hƣớng giảm dần theo
số ngày trồng trong điều kiện nhiệt độ thấp. Điều này cũng phù hợp với kết quả hàm lƣợng
diệp tổng số đã nêu ở trên.
Bảng 11: Cường độ quang hợp ở lá giai đoạn ra nụ hoa (μmolCO2/m2s)


DT2008
DT84
V74
Ngày 2
TN1
11,59 ± 0,15
11,39 ± 0,21
11,16 ± 0,36
TN2
11,25 ± 0,14
11,09 ± 0,27
11,04 ± 0,15
ĐC1
13,10 ± 0,13
13,04 ± 0,34
13,00 ± 0,12
ĐC2

13,17 ± 0,21
13,08 ± 0,28
13,07 ± 0,18
Ngày 4
TN1
11,11 ± 0,26
10,86 ± 0,24
10,71 ± 0,16
TN2
10,90 ± 0,15
10,61 ± 0,18
10,46 ± 0,24
ĐC1
13,10 ± 0,27
13,06 ± 0,17
13,01 ± 0,13
ĐC2
13,13 ± 0,14
13,03 ± 0,36
13,08 ± 0,17
Ngày 6
TN1
10,55 ± 0,23
10,58 ± 0,21
10,52 ± 0,31
TN2
10,09 ± 0,13
10,44 ± 0,23
10,29 ± 0,28
ĐC1

13,12 ± 0,14
13,06 ± 0,26
13,06 ± 0,14
ĐC2
13,14 ± 0,25
13,05 ± 0,10
13,07 ± 0,37
Ở giai đoạn ra nụ hoa, khi gặp nhiệt độ thấp hoạt động quang hợp cũng biến động tƣơng
tự giai đoạn cây non, tuy nhiên mức độ suy giảm không lớn nhƣ khi cây còn non. Điều đó
cho phép dự đoán rằng ở giai đoạn này cây đã tạo đƣợc khả năng chống chịu nhiệt độ thấp tốt
hơn giai đoạn trƣớc đó. Kết quả này khẳng định nhận định ở phần trƣớc khi nghiên cứu về
hàm lƣợng prolin và glycin betain.
3. KẾT LUẬN
3.1. Ở nhiệt độ 10
0
C tỉ lệ này mầm của các giống đậu tƣơng giảm sút rõ rệt và chỉ đạt từ
52,05% đến 77,01% so với đối chứng.
3.2. Điều kiện nhiệt độ thấp làm tăng hàm lƣợng các chất bảo vệ nhƣ axit amin prolin,
glycin betain ở mầm và ở lá giai đoạn cây non, giai đoạn ra hoa. Ở những cây đƣợc xử lý
mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp hàm lƣợng prolin và glycin betain tăng cao hơn so với cây
có hạt nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ thƣờng. Hàm lƣợng prolin, glycin betain cũng tăng
dần theo thời gian trồng trong điều kiện nhiệt độ thấp.
3.3. Ở điều kiện nhiệt độ thấp huỳnh quang ổn định (Fo) của diệp lục tăng rõ rệt; trong
khi đó huỳnh quang cực đại (Fm) và hiệu suất huỳnh quang (Fv/m) bị giảm sút. Ở lô TN1
đƣợc xử lý mầm ở nhiệt độ thấp thì sự tăng Fo ít hơn so với lô TN2.
3.4. Hàm lƣợng diệp lục tổng số và cƣờng độ quang hợp giảm khi cây trồng ở nhiệt độ
thấp, những cây đƣợc xử lý mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp có mức độ giảm ít hơn so với
cây nảy mầm trong điều kiện bình thƣờng. Hàm lƣợng diệp lục tổng số và cƣờng độ quang
hợp giảm dần qua các ngày thí nghiệm ở nhiệt độ thấp.
3.5. Theo các kết quả thu đƣợc giống DT2008 là giống chống chịu nhiệt độ thấp tốt hơn

so với giống DT84 và V74.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Mã, La Việt Hồng, Ong Xuân Phong, Phương pháp nghiên cứu sinh lý học thực vật,
Nxb Đại học Quốc gia, H., 2013.
2. Bates L.S Waldren R.P. and Teare I.D, Rapid determination of free protein for water-tress
studies, Plant and soil 39, p. 205 - 207, 1973.
3. Balibrea M.E., Dell Amico J., Bolarin M.C., Perez - Alfocea F, Carbon partitioning and surose
metabolism in tomato plants growing under salinity, Physiol plant 110, p. 503 - 511, 2000.
4. Gorham J, Betaines in higher plants - biosynthesis and role in stress metabolism, In: Wallsgrove
RM, ed, Amino acids and their derivatives in higher plants, Cambridge University Press, p. 171 -
203, 1995.
5. Grieve CM, Grattan SR, Rapid assay for determination of water soluble quaternary ammonium
compounds, Plant and Soil 70, 303 - 307, 1983.
6. Naidoo G., Naidoo Y, Effects of salinity and nitrogen on growth, ion relations and proline
accumulation in Triglochin bulbosa, Wetlands Ecol. Manag 9, p. 491 - 497. 2001.
7. Papageorgiou GC, Murata N, The unusually strong stabilizing effects of glycin betain on the
structure and function of the oxygen

evolving photosystem II complex, Photosynthesis Research
44, p. 243 - 252, 1995.
SOME BIOPHYSICAL AND BIOCHEMICAL CHARACTERISTICS OF
SOYBEAN IN LOW TEMPERATURE CONDITION
Nguyen Van Ma, Ong Xuan Phong
Abstract
Soybean Glycine - max (L) - a short-term industrial crop is widely cultivated in the country and
has rich nutritional and economic value. Due to recent climate changes, low temperature has affected
the growth of many crops, including soybeans. Current research on the effects of low-temperature on
soybean is also very limited. This study aimed to investigate the effects of low temperatures to some
biophysical and biochemical characteristics of soybean at germinate, seedlings and flower buds
phases. The results show that low temperature greatly reduced seed germination percentage, amount

of Chlorophyll, photosynthesis power, and fluorescent effect. However, low temperature increased the
content of prolin and betain as well as Fo value. Soybean trees from seeds treated at low temperature
increased protective contents in substances and declined physiology standards at a lower rate than
those from seeds treated at normal temperature.

×