Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vđv cầu lông lứa tuổi 14 15 tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.88 KB, 57 trang )

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, thể dục thể thao (TDTT) Việt Nam đã thu
được rất nhiều thành quả to lớn. Điều đó được chứng minh cụ thể bằng những
bảng vàng thành tích. Những tấm huy chương mà vận động viên (VĐV) đã
mang về cho đất nước từ những đấu trường khu vực, châu lục cũng như trên thế
giới. TDTT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa xã hội và
tinh thần của con người. Ở Việt Nam Cầu Lông chiếm một vị trí quan trọng
trong hoạt động văn hóa TDTT của quần chúng nhân dân lao động, được Đảng,
Nhà nước và toàn xã hội quan tâm phát triển.
Hệ thống thi đấu Cầu Lông ở nước ta được tổ chức từ cơ sở đến giải vô
địch toàn quốc theo chu kỳ hàng năm. Cầu Lông cũng được đưa vào thi đấu
chính thức tại Đại hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc. Trước
tình hình và nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới của ngành TDTT nói chung và
môn Cầu Lông nói riêng, việc nâng cao thành tích thề thao môn Cầu Lông được
đặt ra như một tất yếu khách quan và hệ thống thi đấu quốc gia cũng phải dần
được kiện toàn để trong những năm tới Cầu Lông Việt Nam sẽ có vị trí xứng
đáng trong khu vực.
Cầu Lông là môn thể thao được du nhập vào nước ta muộn hơn so với
một số môn thể thao khác, song nó nhanh chóng phát triển và được mọi tầng lớp
nhân dân yêu thích.Tập luyện và thi đấu Cầu Lông giúp nâng cao sức khỏe, thành
tích thể thao mà còn nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Trong thi đấu Cầu Lông đòi hỏi các VĐV cần phải kết hợp nhuần nhuyễn
giữa các yếu lĩnh kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, với việc phát triển các tố chất thể
lực, đặc biệt là tố chất sức mạnh tốc độ. Muốn tấn công đối phương dành điểm,
các VĐV phải thực hiện được những đường cầu khéo và mạnh. Do đó, sức
mạnh trong môn Cầu Lông giữ vai trò quan trọng. Nó được thể hiện trong kỹ
thuật đập cầu, phông cầu, bạt cầu, sức bật của chân. Đây là những nhân tố chủ
yếu tấn công đối phương trong quá trình thi đấu.
Tỉnh Bắc Kạn là nơi huấn luyện, đào tạo nhiều môn thể thao thành tích
cao trong đó có môn Cầu Lông. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn các bài tập,
1


các phương pháp huấn luyện phù hợp với lứa tuổi là điều rất quan trọng. Để duy
trì tốt trạng thái tập luyện cũng như thi đấu, các VĐV Cầu Lông cần được phát
triển thể lực chuyên môn toàn diện. Vấn đề huấn luyện thể lực chuyên môn cho
các VĐV lứa tuổi 14-15 được ban huấn luyện tỉnh rất quan tâm vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới việc thực hiện các kỹ - chiến thuật. Tuy nhiên, trong quá trình huấn
luyện ở lứa tuổi này, sức nhanh, sức bền và khả năng phối hợp vận động được
chú trọng, các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chỉ đưa vào xen kẽ và tập với
thời gian ngắn. Do đó, thành tích thể thao phần nào hạn chế.
Thể lực chuyên môn trong Cầu Lông đã có rất nhiều công trình tiến hành
nghiên cứu như: Tác giả Dương Hoài Thu: (2008) “Nghiên cứu lựa chọn bài tập
phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Hà
Tây “; Nguyễn Văn Thạch (2007) : “ Nghiên cứu diễn biến thể lực chuyên môn
của sinh viên chuyên sâu Cầu Lông sau kỳ I học tập tại trường Đại Học TDTT
Bắc Ninh sau 01 năm tập luyện “ Song chưa có công trình nào tiến hành
nghiên cứu về phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV lứa tuổi 14 - 15 tỉnh
Bắc Kạn. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn tiến hành nghiên
cứu đề tài:
Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV
Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn
Mục đích nghiên cứu
Qua tìm hiểu và đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ cũng như công tác
huấn luyện tố chất này, từ đó đề tài tiến hành lựa chọn bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn, góp phần
nâng cao thành tích trong tập luyện và thi đấu của môn thể thao này cho VĐV .
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết các mục tiêu
sau:
Mục tiêu 1 : Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ
cho nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
2

Để giải quyết mục tiêu trên, đề tài dự kiến nghiên cứu những nội dung sau :
Thực trạng kết quả một số giải thi đấu của nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi
14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
Thực trạng kế hoạch huấn luyện cho nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi 14 - 15
tỉnh Bắc Kạn.
Thực trạng sử dụng các bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam
VĐV Cầu Lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kan.
Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV lứa tuổi 14 -15
tỉnh Bắc Kạn.
Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh
Bắc Kạn.
Mục tiêu 2 : Lựa chọn, đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ cho nam VĐV lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn
Để giải quyết mục tiêu này, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung:
Cơ sở lý luận chọn bài tập (các yêu cầu lựa chọn, nguyên tắc lựa chọn)
Cơ sở thực tiễn chọn bài tập:
+ Phỏng vấn các chuyên gia, các HLV, giáo viên
+ Xây dựng kế hoạch thực nghiệm
+ Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả các bài tập đã lựa chọn trên đối
tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi
14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể của đối tượng nghiên cứu: Nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15
tỉnh Bắc Kạn.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa của công tác huấn luyện thể lực cho VĐV Cầu Lông

Huấn luyện thể lực cho VĐV Cầu Lông nhằm mục đích nâng cao giới hạn
của các tố chất vận động, năng lực làm việc, điều khiển các cơ quan vận động
cũng như toàn bộ cơ quan nội tạng để đạt tới mục tiêu cơ bản là chịu đựng được
huấn luyện với lượng vận động ngày càng tăng, bảo đảm quá trình biến đổi,
thích nghi diễn ra liên tục dưới tác động của huấn luyện, duy trì trạng thái ổn
định cơ thể, trạng thái sung sức thể thao, cũng như kéo dài tuổi thọ thể thao,
không ngừng nâng cao thành tích cho VĐV. Tố chất vận động của con người
được biểu hiện trong hoạt động thể thao nói chung và Cầu Lông nói riêng bao
gồm: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo.Những tố chất này có
ảnh hưởng lớn tới năng lực thể chất của con người, năng lực vận động trong tập
luyện, thi đấu Cầu Lông và đóng vai trò quyết định trong thành tích thể thao
đỉnh cao của cá nhân.
Phát triển tố chất thể lực là cơ sở dể tiếp thu và nắm vững kỹ thuật Cầu
Lông, để vận dụng kỹ - chiến thuật Cầu Lông một cách linh hoạt và sáng tạo
trong thi đấu. Nói cách khác, việc tiếp thu và vận dụng có hiệu quả kỹ, chiến
thuật Cầu Lông chỉ có thể thực hiện được trên nền tảng thể lực chung và chuyên
môn vững chắc.
Huấn luyện thể lực còn đảm bảo phát triển mối quan hệ chặt chẽ giữa
nâng cao thể lực thể chất của cơ thể VĐV với việc nâng cao năng lực tâm lý, có
tác động tích cực đến việc giáo dục các phẩm chất nhân cách, đặc biệt là giáo
dục đạo đức ý chí cho VĐV. Điều này được thể hiện ở những cố gắng nỗ lực
hoàn thành khối lượng tập luyện, phấn đấu vượt qua những thành tích của bản
thân để vươn lên các thành tích mới. Rèn luyện bản lĩnh vững vàng, chủ động,
sáng tạo trong thi đấu.
Xu hướng phát triển của Cầu Lông hiện đại với lối đánh biến hóa, thực
dụng, hiệu quả đòi hỏi VĐV một khả năng thích ứng cao với lượng vận động
lớn và năng lực phối hợp vận động cao trong thời gian dài. Do đó, việc huấn
4
luyện thể lực cho VĐV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một khâu không thể
thiếu được trong quy trình đào tạo VĐV Cầu Lông.

Trong huấn luyện thể thao nói chung và Cầu Lông nói riêng, huấn luyện
thể lực có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt là cơ sở chính để thực hiện kỹ, chiến
thuật và nâng cao hiệu quả thi đấu cho VĐV. Là môn thể thao thi đấu đối kháng
gián tiếp cá nhân, thời gian một trận đấu Cầu Lông tùy thuộc vào trình độ giữa
các VĐV, song thời gian trung bình cho 1 hiệp đấu là từ 15 đến 20 phút. Do đó,
một trận đấu có thể từ 30 đến 60 phút. Điều này đòi hỏi ở VĐV Cầu Lông phải
có một trình độ thể lực vững vàng để thi đấu trong những tình huống khó khăn
căng thẳng nhất.
Trong thi đấu Cầu Lông các VĐV thường sử dụng chủ yếu kỹ thuật
bằng năng lực tốc độ và sức mạnh như các bước di chuyển, đập cầu cao sâu
Một trận đấu Cầu Lông thông thường có từ 80 – 85% các kỹ thuật đòi hỏi sức
mạnh tốc độ. Với lối đánh thực dụng hiệu quả trong Cầu Lông hiện đại đòi hỏi
những yêu cầu cao về các tố chất thể lực đã hình thành xu hướng tập luyện với
thời gian dài, cường độ lượng vận động lớn và đây là xu hướng thứ nhất trong
huấn luyện thể lực cho VĐV Cầu Lông.
Thi đấu Cầu Lông hiện đại thường được thể hiện với tốc độ cao và cường
độ lớn, đặc biệt ở các giải lớn. Mỗi trận đấu càng ở vòng trong càng mang tính
chất căng thẳng, quyết liệt, do đó đòi hỏi mỗi VĐV có sự chuẩn bị tốt về thể lực.
Trong suốt thời gian trận đấu hoặc ngay trong mỗi tình huống cụ thể đòi hỏi các
VĐV phải di chuyển hợp lý trên sân, bật nhảy tấn công liên tục, thực hiện động
tác rồi lại di chuyển để tiếp tục kỹ thuật khác. Bởi vậy, một yêu cầu trong huấn
luyện thể lực cho VĐV là phải giúp họ có khả năng thích ứng về thể lực chuyên
môn cao.
1.2. Khái niệm và các quan điểm về sức mạnh tốc độ
Theo quan điểm lý luận thì sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục lực
cản với tốc độ co cơ nhanh của VĐV, Sức mạnh tốc độ có thể xác định thành
tích trong các môn thể thao hoạt động không chu kỳ như: các động tác (đấm, đá)
5
của các môn thể thao đối kháng hoặc trong các môn bóng như: bóng đá, bóng
ném

Khi nghiên cứu về sức mạnh tốc độ có rất nhiều nhà khoa học thể thao
cho rằng :
- Sức mạnh tốc độ là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự
nỗ lực của cơ bắp hoặc bộ phận cơ thể.
- Phó giáo sư – phó tiến sỹ Nguyễn Toán cho rằng : sức mạnh tốc độ là
khả năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất
hay sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh và thời gian
ngắn nhất.
Ngoài ra còn có một số khái niệm về sức mạnh như: sức mạnh tuyệt đối,
sức mạnh tương đối
Sức mạnh tốc độ chỉ sức mạnh bột phát. Nó là năng lực co cơ nhanh nhất
trong thời gian ngắn.
Sức mạnh tuyệt đối chỉ năng lực khắc phục lực cản bên ngoài
1.3 Cơ sở sinh lý và lý luận của sức mạnh tốc độ
1.3.1 Cơ sở sinh lý của sức mạnh tốc độ
Sức mạnh tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn
nhất. Yếu tố quyết định của tốc độ là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc
đọ co cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thực hiện khả năng biến đổi
nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế trong các trạng thái thần kinh.
Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó cơ
trong hoạt động TDTT, sức mạnh với tốc độ có liên quan mật thiết với nhau,
mức độ phát triển ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ hay sự riêng lẻ mà còn phụ thuộc
vào sự phối hợp giữa hai tố chất, các hoạt động như vậy gọi là hoạt động của sức
mạnh tốc độ.
- Hệ tim mạch : trong các bài tập sức mạnh tốc độ hệ máu của VĐV hầu
như không có biến đổi gì rõ rệt nhưng tần số tim của VĐV tăng lên rất cao khi
thực hiện các bài tập sức mạnh tốc độ (140-150 lần/phút) .
6
- Hệ thần kinh : quá trình thần kinh có tính linh hoạt cao do hoạt động
thay đổi giữa cơ đối kháng và cơ rút, cần sự thay đổi giữa quá trình hưng phấn

và ức chế ở trung khu vận động vỏ não cho nên nâng cao được tính linh hoạt của
quá trình thần kinh.
- Hệ hô hấp : là lượng oxy/phút lớn bởi vì cường độ tối đa nhưng do thời
gian hoạt động tối đa ngắn nên sự thiếu oxy không nhiều, tần số hô hấp tăng lên
không đáng kể.
- Hệ vận động : do quá trình hưng phấn của VĐV cao nên đòi hỏi chức
năng hoạt động ở cơ quan vận động rất cao, thời trị cơ bắp ngắn, thời trị cơ co
giãn và cơ đối kháng giống nhau.
- Huyết áp : khi tập các bài tập sức mạnh tốc độ thì huyết áp của các VĐV
cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng không cao lắm. Huyết áp tối đa 150-160
mmHg.
1.3.2 Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ
Cũng giống như huấn luyện các loại sức mạnh khác ( sức mạnh, bền ) sự
phát triển của sức mạnh tốc độ đòi hỏi không những nâng cao sức mạnh tối đa.
Thông thường để phát huy tốc độ cao nhất con người phải khắc phục lực cản
bên ngoài khá lớn, Trong trường hợp đó để phát huy tốc độ thì phụ thuộc vào cơ
bắp.
Sự phát triển sức mạnh tốc độ không ngừng nâng cao tốc độ co cơ mà còn
nâng cao sức mạnh tối đa của VĐV. Tốc độ vận động cao thì phải phù hợp với
huấn luyện sức mạnh tối đa và sức mạnh nhanh với nhau đó là phương pháp
huấn luyện rất quan trọng. Việc huấn luyện này phải đảm bảo một cách tốt nhất
về năng lực sức mạnh tối đa thành năng lực sức mạnh tốc độ.Vì vậy mà huấn
luyện sức mạnh tốc độ yêu cầu phải chính xác về tất cả kỹ thuật động tác đó là
điều quan trọng nhất cho việc sử dụng sức mạnh tốc độ có hiệu quả hợp lý.
Do tác dụng của huấn luyện sức mạnh tốc độ phụ thuộc chủ yếu vào hưng
phấn tối ưu của hệ thần kinh trung ương. Bởi vậy người ta tiến hành nó trong
điều kiện cơ thể mệt mỏi.
7
Nếu phát triển năng lực sức mạnh tốc độ cho các động tác có chu kỳ có
thể theo nguyên tắc hướng tới tần số động tác về phương pháp tổ chức huấn

luyện theo trạm và tập luyện các tổ hợp bài tập đến phải sắp xếp phù hợp.
1.4. Đặc điểm tâm- sinh lý của lứa tuổi 14 - 15
1.4.1 Đặc điểm tâm lý
Trong quá trình tập luyện và thi đấu các môn thể thao nói chung và môn
Cầu lông nói riêng người tập sẽ luôn xuất hiện các trạng thái tâm lý. Nó cùng
các yếu tố khác như kỹ - chiến thuật, thể lực tạo nên thành tích thể thao. Cầu
lông là môn thể thao đòi hỏi sự nỗ lực ý chí cao và khả năng hoạt động của hệ
thần hinh và cơ bắp.
Ở lứa tuổi này các em đang có những bước phát triển dần về mặt thể chất
và tinh thần. Ở lứa tuổi này các em đã có những đặc điểm nổi bật, đó là sự hình
thành giới tính. Các em đang tách dần khỏi tuổi thơ ấu để chuyển sang giai đoạn
trưởng thành. Do đó thời kỳ này trẻ được hình thành những phẩm chất mới về ý
chí, tình cảm, Tạo điều kiện cho trẻ chuẩn bị thành người lớn.
Ở lứa tuổi này các em bắt đầu cố gắng muốn tự lập, điều này có quan hệ
đặc biệt đến sự phát triển thái độ có ý thức đối với hoạt động của mình.
Hứng thú của các em xuất hiện thêm nhiều nét mới. Hứng thú đã được
xác định rõ rệt hơn, mang tính chất bền vững, sâu sắc và phong phú hơn. Hứng
thú của các em rất năng động. Các em sẵn sàng đi vào lĩnh vực mà mình ưa
thích. Do hứng thú phát triển rộng rãi nên HLV phải hướng và điều chỉnh hứng
thú sao cho phù hợp để hướng dẫn các em tập luyện có hiệu quả.
Vào giai đoạn này tuyến sinh dục đã bắt đầu hoạt động, cũng gây ảnh
hưởng không ít đến việc tập luyện, đặc biệt là bài tập nặng bừa bãi không khoa
học sẽ làm sai lệch các kỹ - chiến thuật và rất khó sửa đổi. Các em là những
người sáng tạo, ham học hỏi, có tính hiếu động nhưng lại thiếu sự kiên trì và bền
bỉ khi phải khắc phục những khó khăn mệt mỏi trong quá trình tập luyện. Lứa
tuổi này cảm xúc của các em diễn ra tương đối mạnh mẽ nên các em dễ bị kích
động, kém tự chủ. Song với việc tự ý thức và tự nhận thức không phải bao giờ
các em cũng hiểu đúng mình và hiểu đúng người khác. Tuy nhiên, những nét ý
8
chí của tính cách như: can đảm, dũng cảm, quả cảm là những phẩm chất mà các

em rất quý trọng, các em sợ mang tiếng là “ yếu đuối “, cho mình vẫn là “ trẻ
con “ Vì vậy, khi HLV xem thường kết quả tập luyện của các em hoặc không
đánh giá, động viên kịp thời thì các em sẽ nhanh chóng chán nản tập luyện.
Như vậy ở lứa tuổi này là tuổi quá độ và cũng là giai đoạn rất nhạy cảm,
các em luôn muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau. Do vậy,việc
nắm bắt được những đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi này là điều rất quan trọng đối
với các giáo viên và HLV. Do đó, HLV phải thường xuyên quan sát và giáo dục
cho phù hợp, dựa trên cơ sở tính tích cực, phát huy tính sáng tạo, tạo điều kiện
phát triển khả năng tốt nhất của các em, giáo dục các em trở thành con người có
năng lực và nhân cách tốt.
1.4.2 Đặc điểm sinh lý
Ở lứa tuổi này có bước nhảy vọt, cơ thể có những biến đổi đa dạng về cấu
tạo, chức năng sinh lý dưới tác dụng của nhiều yếu tố như môi trường sống và di
truyền. Trong quá trình tập luyện TDTT cũng sẽ ảnh hưởng tới cơ thể người tập,
do đó những hoạt động tập luyện không phù hợp với đặc điểm về lứa tuổi, giới
tính và trình độ tập luyện của đối tượng. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu các
đặc điểm sinh lý của đối tượng là một việc làm hết sức quan trọng nó đóng góp
tích cực vào việc tập luyện, thi đấu của VĐV và nâng cao thành tích của VĐV.
- Hệ thần kinh : não bộ đang thời kỳ hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh
chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Vì vậy, khi tập luyện các VĐV dễ tập trung
tư tưởng nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động
đơn điệu thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sự chú ý.
- Hệ tuần hoàn : tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu,
sức co bóp còn yếu, khả năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi
hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vì vậy trong tập luyện
cần đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng dần yêu cầu trong tập luyện
tránh hoạt động quá sức và quá đột ngột.
- Hệ hô hấp: Phổi của VĐV chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô
hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé. Vì vậy, khi hoạt động các VĐV
9

phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho VĐV phải
toàn diện, phải chú ý phát triển các cơ hô hấp, hướng dẫn cho VĐV biết cách
thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động.
- Hệ vận động :
+ Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ thống sụn
tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt nhất để phát triển và hoàn thiện. Tỷ lệ chất vô
cơ trong xương tăng lên đáng kể song xương của các em vẫn đang trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ về chiều dài, lớp sụn của khớp dày, tính co duỗi của nang khớp
và gân khớp lớn, phạm vi của các em hoạt động lớn. Do vậy việc tập luyện thể thao
có tác động tốt đến sự phát triển của hệ xương, tuy nhiên cần phải chú ý đến tư thế,
sự cân đối trong hoạt động để tránh sự hoạt động sai lệch của xương và cong vẹo cột
sống, tránh không để các em mang vác vật quá nặng hoặc làm các động tác tĩnh quá
lâu, quá căng thẳng sẽ làm cho cho xương dễ phát triển dị hình và kìm hãm sự phát
triển chiều dài của xương.
+ Hệ cơ của các VĐV phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xương,
chủ yếu là phát triển về chiều dài. Do sự không đồng bộ, thiếu cân đối ở lứa tuổi
này nên các VĐV không phát huy được sức mạnh và nhanh chóng mệt mỏi.
10
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng các phương
pháp sau :
2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ chủ
yếu cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu chuyên
môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài liệu khác nhau với số lượng hơn hẳn
và khai thác các nguồn tài liệu chưa được tiếp xúc. Đây là sự tiếp nối, bổ sung
các luận cứ khoa học và tìm hiểu một cách triệt để những vấn đề liên quan đến
việc nghiên cứu các bài tập phát triển sức mạnh cho nam VĐV Cầu Lông lứa

tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tham khảo, phân tích và tổng hợp
những nguồn tài liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tài liệu thuộc trường Đại
Học TDTT Bắc Ninh như :
- Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
- lý luận và phương pháp TDTT
- Sinh lý học TDTD
- Tâm lý học TDTT
- Phương pháp toán học thống kê
- Giáo trình Cầu Lông
- Huấn luyện thể lực cho VĐV Cầu Lông
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
Là phương pháp được đề tài sử dụng trong quá trình điều tra thực trạng
việc sử dụng các bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ. Mặt khác, thông qua hình
11
thức dùng phiếu phỏng vấn chúng tôi tiến hành lựa chọn bài tập ứng dụng trong
huấn luyện sức mạnh chuyên môn cũng như hệ thống các test đánh giá sức mạnh
trước và sau thực nghiệm của đối tượng nghiên cứu.
Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề sau :
- Tìm hiểu về kế hoạch huấn luyện cho VĐV Cầu Lông nói chung và
lứa tuổi 14 - 15 nói riêng của tỉnh Bắc Kạn.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn luyện.
- Các bài tập sử dụng cho công tác huấn luyện đặc biệt là bài tập nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV.
- Công tác kiểm tra đánh giá trình độ của VĐV trong đó đặc biệt chú
trọng đến những nội dung tiêu chuẩn kiểm tra về sức mạnh tốc độ.
Đề tài tiến hành phỏng vấn 20 giảng viên, HLV, các chuyên gia môn Cầu
Lông. Kết quả sử dụng phương pháp nghiên cứu này được chúng tôi trình bày ở
phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.1.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm

Là phương pháp được chúng tôi sử dụng nhằm mục đích đánh giá thực
trạng việc ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu
Lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn. Qúa trình kiểm tra sư phạm dự kiến sử dụng
các test sau :
- Tại chỗ bật nhảy đập cầu : Phát triển sức mạnh tốc độ của các cú đập cầu
- Nhảy dây : Đánh giá sức mạnh tốc độ và khả năng khéo léo của VĐV
- Nằm sấp chống đẩy : Nhằm đánh giá sức mạnh của các nhóm: cơ tay,
vai và bổ trợ kỹ thuật đánh cầu
- Di chuyển lên xuống : Phát triển sức mạnh tốc độ của chân trong đánh cầu
Nội dung cụ thể của các test này được trình bày cụ thể trong đề tài.
2.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được đề tài sử dụng với mục đích kiểm nghiệm hiệu quả
của các bài tập đã lựa chọn ứng dụng trong huấn luyện sức mạnh tốc độ cho đối
tượng nghiên cứu.
12
Đối tượng thực nghiệm của đề tài bao gồm 10 nam VĐV Cầu Lông lứa
tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn. Qúa trình thực nghiệm sư phạm được tiến hành dưới
hình thức thực nghiệm song song.
10 VĐV sẽ được chia đều ngẫu nhiên thành 2 nhóm.
- Nhóm thực nghiệm sẽ tập luyện theo các bài tập mà đề tài đã lựa chọn
- Nhóm đối chứng tập luyện theo các bài tập mà HLV của tỉnh đưa ra.
- Thời gian thực nghiệm được tiến hành trong 03 tháng, áp dụng cho cả
hai nhóm.
2.1.5 Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý số liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài .Qua đó đề tài so sánh, đánh giá sự
khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu, Các tham số đặc trưng mà đề tài sử dụng là:
- Số trung bình cộng :
n
x

x
i

=
- Phương sai :
1
)(
1
2
2


=

=
n
xx
n
i
i
x
σ
Với n < 30
- Độ lệch chuẩn :
2
xx
σσ
=
- So sánh 2 số trung bình :
B

B
A
A
BA
nn
xx
t
22
σσ
+

=
- Hệ số tương quan :

∑ ∑

− −

−−
−−
=
n
n
n
n
ii
n
n
ii
yyxx

yyxx
r
1 1
22
1
)()(
))((
δ







−=
n
i
ii
BA
nn
r
1
2
2
)(
)1(
6
1
13

Nhịp tăng trưởng được tính theo công thức của S.Brody như sau :
%100
)(5.0
21
12
×
+

=
vv
vv
W
Trong đó : - W : Nhịp độ phát triển (%)
- V
1
: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.
- V
2
: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu
- 100 và 0,5: Các hằng số
2.2. Tổ chức nghiên cứu
- Quy mô nghiên cứu :
+ Số lượng mẫu nghiên cứu:10 nam VĐV Cầu Lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh
Bắc Kạn.
+ Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài tiến hành tại bộ môn Cầu Lông,
trung tâm TDTT tỉnh Bắc Kạn và trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
+ Phạm vi nghiên cứu : Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng
03/2010 đến tháng 06/2011.chia làm 3 giai đoạn
* Giai đoạn 1 : Từ tháng 03/2010 đến tháng 06/2010
- Lựa chọn đề tài và viết đề cương. Bảo vệ đề cương. Thu thập tài liệu

viết phần tổng quan .
* Giai đoạn 2 : Từ tháng 07/2010 đến tháng 10/2010
- Lập phiếu phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu
giải quyết nhiệm vụ một. Lựa chọn bài tập, Tổ chức nghiên cứu và lấy số liệu.
* Giai đoạn 3 : Từ tháng 11/2010 đến tháng 06/2011
- Xử lý số liệu nghiên cứu, viết và hoàn thiện đề tài, báo cáo đề tài trước
Hội đồng khoa học.
14
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho
nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
3.1.1. Thực trạng kết quả thi đấu một số giải của nam VĐV Cầu lông
lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
Tỉnh Bắc Kạn là nơi huấn luyện, đào tạo nhiều môn thể thao thành tích
cao trong đó có môn Cầu lông được đông đảo quần chúng tham tập luyện.
Khi tiếp xúc với đội tuyển Cầu lông, nhóm nam lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc
Kạn (các em đã có 3 - 4 năm tập luyện chuyên sâu, nghĩa là đã trải qua một giai
đoạn huấn luyện chung tương đối đầy đủ để bây giờ có thể thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn ban đầu). Vấn đề huấn luyện thể lực chuyên môn cho các VĐV
lứa tuổi 14 - 15 được ban huấn luyện tỉnh rất quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới việc thực hiện các kỹ, chiến thuật. Tuy nhiên, qua quan sát các VĐV thi đấu
tại một số giải trong nước như: Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc, giải Cầu lông trẻ
toàn quốc… và qua theo dõi băng hình ghi lại một số trận thi đấu mà Ban huấn
luyện cung cấp cùng với sự quan sát một số buổi tập thi đấu của các em chúng
tôi nhận thấy:
Khả năng thi đấu còn nhiều hạn chế. Trong đó đặc biệt thể hiện ở những
kỹ thuật cần sử dụng nhiều đến yếu tố sức mạnh tốc độ như : Di chuyển, đập
cầu, phông cầu… Chính vì lý do trên mà thành tích thi đấu của VĐV Cầu Lông
tỉnh Bắc Kạn qua những năm gần đây rất khiêm tốn, điều này được thể hiện cụ

thể ở bảng sau :
15
Bảng 3.1. Kết quả thi đấu một số giải Cầu lông của nam VĐV Cầu lông
lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
STT
Giải thi đấu
Năm
Giải trẻ
toàn quốc
Giải thiếu niên
toàn quốc

Hội khoẻ
Phù Đổng
Nhất Nhì Ba Nhất Nhì Ba Nhất Nhì Ba
1 2006 x x
2 2007 x
3 2008 x
4 2009 x
5 2010 x x x
Kết quả bảng 3.1 cho thấy:
- Mặc dù đã có sự quan tâm đầu tư của tỉnh cho VĐV thi đấu các giải toàn
quốc trong năm song thành tích thi đấu của VĐV còn rất thấp. Chưa có giải nhất
nào ở cấp quốc gia. Mỗi năm thi đấu VĐV Bắc Kạn chỉ đạt được từ 1 đến 2 giải
nhì và ba. Duy nhất ở năm 2010 mới có 1 VĐV đạt được 3 giải ba ở các giải đã
tham gia.
- Trong thi đấu trình độ thể lực của VĐV Bắc Kạn còn yếu, những quả
đập cầu tấn công của các em còn thiếu sức mạnh tốc độ dẫn tới hiệu quả thi đấu
thấp, vị trí xếp hạng ở các giải đấu chưa cao.
- Trong nhiều nguyên nhân dẫn tới thành tích thi đấu của VĐV Cầu lông.

Lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn còn hạn chế là do việc chuẩn bị tố chất thể lực
chuyên môn chưa tốt, đặc biệt là sức mạnh tốc độ.
3.1.2. Thực trạng kế hoạch huấn luyện cho nam VĐV Cầu lông lứa
tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
16
Để đánh giá thực trạng về sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông lứa
tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn, đề tài đã tiến hành tìm hiểu, quan sát kế hoạch huấn
luyện, nội dung, cách thức tập luyện và nhận thấy:
Bắc Kạn là nơi có phong trào tập luyện Cầu lông khá phát triển. Với một
bề dày truyền thống thì môn Cầu lông được phổ biến khá rộng rãi ở Bắc Kạn và
đã nhanh chóng được quần chúng nhân dân đón nhận và tập luyện. Chính vì vậy
số lượng VĐV của tỉnh tham gia tập luyện rất đông. Sở thể dục thể thao tỉnh Bắc
Kạn đã thành lập nhiều lớp năng khiếu Cầu lông với nhiều trình độ và lứa tuổi
khác nhau. Tuy phong trào phát triển mạnh như vậy nhưng thành tích trong mấy
năm gần đây của môn thể thao này trong các giải thi đấu toàn quốc của các
VĐV Cầu lông tỉnh Bắc Kạn còn nhiều hạn chế.
Trong công tác giảng dạy và huấn luyện môn Cầu lông thì các HLV cần
trang bị và hoàn thiện kỹ chiến thuật cho các VĐV là nhiệm vụ hàng đầu của
quá trình huấn luyện. Huấn luyện thể lực được hoàn thiện sẽ là tiền đề cho việc
thực hiện các động tác được tốt và có hiệu quả hơn. Có như vậy trong quá trình
thi đấu VĐV mới có thể phát huy được sức mạnh trong các tình huống, phát huy
được khả năng dứt điểm để dành được thắng lợi. Mặt khác việc trang bị thể lực
toàn diện cho VĐV là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục của giáo viên, HLV
trong suốt quá trình huấn luyện. Điều này không chỉ đòi hỏi ở mỗi cán bộ TDTT
về khả năng tư duy linh hoạt mà ngay cả những năng lực chuyên môn, khả năng
thực hiện kỹ thuật động tác và trình độ của người thầy, người HLV.
Để tìm hiểu thực trạng kế hoạch huấn luyện vận động viên Cầu lông lứa
tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn đề tài đã đi vào nghiên cứu một số vấn đề sau.
3.1.2.1. Thời gian huấn luyện
- Thời gian dành cho các nội dung huấn luyện.

Qua nghiên cứu kế hoạch huấn luyện và qua trao đổi trực tiếp với một số
đồng chí lãnh đạo của ngành TDTT tỉnh Bắc Kạn và các HLV, được biết sự yếu
kém này xuất phát từ nhiều nguyên nhân
17
Qua trao đổi trực tiếp với các HLV Cầu lông của tỉnh và nghiên cứu các
hồ sơ huấn luyện Cầu lông đặc biệt kế hoạch huấn luyện hàng năm của VĐV
Bắc Kạn được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Hiện trạng kế hoạch huấn luyện cho VĐV Cầu lông lứa tuổi
14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
TT Nội dung huấn luyện
Thời gian
Ghi chú
Số giờ Tỷ lệ %
1 Huấn luyện kỹ thuật 210/710 29.57
2 Huấn luyện thể lực 179/710 25.21
3 Huấn luyện chiến thuật 192/710 27.04
4 Huấn luyện tâm lý 36/710 5.07
5 Thi đấu 72/710 10.14
6 Kiểm tra 21/710 2.95
Tổng 710
Qua bảng 3.2 cho thấy: Trong kế hoạch huấn luyện một năm cho VĐV
trong tổng số 710 giờ tập luyện các nội dung kỹ thuật, chiến thuật, thể lực tâm
lý, thì thời gian dành cho việc huấn luyện thể lực của các em tương đối ít, chiếm
25, 21% tổng số thời gian huấn luyện nên hiệu quả thi đấu tại một số giải toàn
quốc của các em chưa cao. Bên cạnh đó tỷ lệ huấn luyện chiến thuật lại khá
nhiều lên tới 27,04%. Qua bảng trên ta có thể thấy được các HLV đa phần chỉ
chú trọng vào công tác kỹ, chiến thuật, huấn luyện thể lực tuy cũng được chú
trọng nhưng thời gian chưa nhiều.
Từ thực trạng trên đề tài đã nghiên cứu thực trạng việc phân phối thời
gian cho việc huấn luyện thể lực cho VĐV lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn. Kết

quả được trình bầy ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ thời gian huấn luyện thể lực của nam VĐV Cầu lông
lứa tuổi 14 - 15 Tỉnh Bắc Kạn.
18
TT Nội dung Số giờ Tỷ lệ %
1 Sức nhanh 38 21,22
2 Sức mạnh tốc độ 35 19,55
3 Sức bền 41 22,90
4 Mềm dẻo 22 12,29
5 Khả năng phối hợp vận động 43 24,02
Tổng 179
Qua bảng 3.3 cho thấy: Tỷ lệ thời gian huấn luyện thể lực cho các nam
VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn chưa hợp lý, thời gian giành cho
huấn luyện sức mạnh tốc độ còn thấp (19,55%) và chưa có quy định cụ thể thời
gian cho công tác giảng dạy huấn luyện từng loại sức mạnh (sức mạnh tương
đối, sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền). Như vậy thời gian
dành cho huấn luyện sức mạnh tốc độ là rất ít.
Tóm lại, qua phỏng vấn và khảo sát thực tiễn công tác giảng dạy, huấn
luyện môn Cầu lông cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn cho
thấy các HLV tuy đã xác định được vai trò của huấn luyện sức mạnh tốc độ là
rất quan trọng nhưng trong thực tế giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ đã
không dành thời gian thích đáng cho sự phát triển năng lực này mà chỉ tập trung
vào giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật cơ bản.
19
3.1.3. Thực trạng sử dụng các bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho
nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
Để đánh giá thực trạng một cách chính xác việc sử dụng các bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn đề
tài tiến hành quan sát và theo dõi quá trình huấn luyện cùng với việc thực hiện
các bài tập của VĐV thông qua tập luyện và thi đấu. Kết quả được trình bày ở

bảng 3.4
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn
Stt Nội dung Khối lượng Nghỉ giữa
Số lần
sử dụng
Bài tập phát triển SMTĐ chung
1 Nằm sấp chống đẩy 20 x 5lần 30’’ 20/31
2 Co duỗi với tạ tay 10 x 5 lần 30’’ 18/31
3 Nhảy dây 100 x 3lần 30’’ 20/31
4 Bật cóc 10m x 4lần 1phút 19/31
Bài tập chuyên môn
1 Di chuyển bật nhảy đập cầu 30’’ x 4lần 1phút 20/31
2 Di chuyển kết hợp phông cầu trái tay 30’’ x 4lần 1phút 19/31
3 Di chuyển đẩy cầu 30’’ x 4lần 1phút 19/31
4 Phòng thủ 30’’ x 4lần 1phút 20/31
Qua bảng 3.4 cho thấy các bài tập sử dụng để phát triển sức mạnh tốc độ
cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn là quá ít về số lượng,
thiếu đa dạng, chưa phong phú. Tổng số bài tập gồm 08 bài, số lần lặp lại ít.
lượng vận động thấp .
- Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi
14 - 15 tỉnh Bắc Kạn phân bố không đều, chưa có hệ thống.
20
- Phân bố thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ trong quá trình tập luyện
còn chưa hợp lý trong định lượng khối lượng các bài tập.
3.1.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu
lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
Để lựa chọn đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ của nam VĐV Cầu lông
lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn đề tài tiến hành lựa chọn các test trong công tác
kiểm tra đánh giá thành tích VĐV Cầu lông dựa trên quá trình thu thập tổng hợp

tài liệu tham khảo. Chúng tôi thấy các test kiểm tra tuân thủ theo hai nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1: Các test lựa chọn phải đánh giá toàn diện về mặt tố chất,
kỹ thuật phù hợp với lứa tuổi VĐV.
- Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn test phải đảm bảo tính tin cậy và mang tính
thông báo cần thiết của đối tượng nghiên cứu.
Căn cứ vào 2 nguyên tắc trên đề tài đã tổng hợp tham khảo các test kiểm
tra, đánh giá được sử dụng trong quá trình đào tạo, tuyển chọn VĐV ở tỉnh Bắc
Kạn. Đề tài tìm hiểu bằng hình thức phỏng vấn bằng phiếu hỏi các HLV, giáo
viên (Tại Trung tâm TDTT Bắc Kạn, Trường ĐH TDTT Bắc Ninh). Số phiếu
phát đi là 20 phiếu, số phiếu thu về là 20 phiếu.
21
Bảng 3.5.Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá việc tập luyện sức
mạnh tốc độ của nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
Stt
Kết quả phỏng vấn
Nội dung các test
Rất
quan trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Tổng
điểm
1. Chạy 100m (s) 10 4 6 44
2 Nhảy dây 30s (lần) 17 2 1 56
3 Gập Bụng 30s (lần) 12 5 3 49
4 Nằm sấp chống đẩy 20 s (lần) 19 1 0 58
5 Bật bục cao 45cm 30s (lần) 9 4 7 42
6 Tại chỗ bật nhảy đập cầu 30s (lần) 16 3 1 55

7 Phông cầu xa (m) 13 3 4 49
8 Di chuyển lên xuống 15s (lần) 20 0 0 60
Từ kết quả phỏng vấn thu được ở bảng 3.5 cho thấy để đánh giá về sức
mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn đề tài sử
dụng một số test đặc trưng phù hợp với kết quả nghiên cứu phỏng vấn đảm bảo
tính thông báo và độ tin cậy đối với đối tượng nghiên cứu. Qua đó xây dựng
được các test kiểm tra sức mạnh tốc độ và đánh giá được thực trạng việc tập
luyện sức mạnh tốc độ cho Nam VĐV Cầu lông. Trong 8 test trên chúng tôi
chọn ra 4 test có điểm cao từ 55 điểm trở lên.
- Test 1: Nhảy dây (30s).
- Test 2: Nằm sấp chống đẩy.
- Test 3: Tại chỗ bật nhảy đập cầu.
- Test 4: Di chuyển lên xuống.
Tuy nhiên để lựa chọn các test có tính khả thi đảm bảo tính thông báo và
độ tin cậy của các test trên đối tượng là nam VĐV Cầu lông nam VĐV Cầu lông
lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn như sau:
- Tính thông báo của test: Được thể hiện qua hệ số tương quan giữa kết
quả kiểm tra nội dung các test với thành tích Cầu lông.
22
- Độ tin cậy của các test: Được xây dựng bằng phương pháp Retest (Xác
định hệ số tin cậy giữa kết quả hai lần lập test ở cùng thời điểm, điều kiện và đối
tượng như nhau)
Kết quả xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test trên đối tượng
nghiên cứu ở bảng 3.5.
Bảng 3.6. Hệ số tương quan giữa test được lựa chọn với thành tích thi
đấu của nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn (n = 10)
Stt
Hệ số
Nội dung các test
r p

1 Nhảy dây 30s (lần) 0.893 <0.05
2 Nằm sấp chống đẩy20s ( lần ) 0.835 <0.05
3 Di chuyển lên xuống 15s (lần) 0.843 <0.05
4 Tại chỗ bật nhảy đập cầu 30s (lần) 0.859 <0.05
Qua bảng cho thấy hệ số tương quan giữa các test đề tài lựa chọn với
thành tích thi đấu có mối tương quan r > 0.8, p < 0.05. Như vậy 4 test này có
tính thông báo cao để đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi
14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
Vì vậy: Các test này được đề tài sử dụng nhằm đánh giá năng lực sức
mạnh tốc độ của đối tượng nghiên cứu.
3.1.5. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14
- 15 tỉnh Bắc Kạn.
Để đánh giá một cách chính xác trình độ thể lực sức mạnh tốc độ của
VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn, đề tài tiến hành kiểm tra thông
qua 4 test đã được lựa chọn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7.
23
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ của nam VĐV lứa tuổi 14 -
15 tỉnh Bắc Kạn.
STT Test
Kết quả
Lần 1 Lần 2 Lần 3
x
± δ
x
± δ
x
± δ
1
Nhảy dây 30s (lần)
61,50 2,62 61,07 2,05 61.98 2,90

2
Nằm sấp chống đẩy 20s ( lần )
30,7 3,98 31,02 3,90 31,2 2,97
3
Di chuyển lên xuống 15s (lần)
36,52 2,19 36,02 2,01 36,98 2,19
4
Tại chỗ bật nhảy đập cầu 30s (lần)
20,02 1,97 20,07 2,01 20,03 1,98
Qua bảng 3.7 cho thấy kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ của nam VĐV
lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn, cả 4 test kểm tra ở 3 lần đều cho kết quả
x
± δ so
với tiêu chuẩn đánh giá thể lực mà Đội tuyển Bắc Kạn xây dựng là chưa đạt yêu cầu.
Chính vì vậy đề tài tiến hành nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn,
3.2. Lựa chọn, đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Bắc Kạn.
3.2.1. Cơ sở lựa chọn bài tập.
3.2.1.1. Cơ sở lý luận chọn bài tập.
Sức mạnh tốc độ trở thành yếu tố quan trọng trong Cầu lông, đánh một
quả Cầu lông đi có sức mạnh tốc độ mới đạt hiệu quả cao nhất là những quả dứt
điểm dành thắng lợi.
Trong thực tế đánh cầu vấn đề sử dụng sức mạnh hợp lý để tạo ra lực
đánh cầu thích hợp không phải là đơn giản. Sức mạnh tốc độ trở thành yếu tố
quan trọng trong Cầu lông, để đánh cầu có sức mạnh tốc độ mới đạt hiệu quả
cao nhất là những quả đánh dứt điểm. Nhiều người khỏe mạnh nhưng khi đánh
cầu đi không mạnh, nhanh vì sự phối hợp lực toàn thân chưa hợp lý, mặt khác
còn phải chú ý lựa của đối phương đánh cầu sang mà lựa chọn lực đánh trả cho
24

hợp lý. Theo nguyên lý lực tác dụng thì lực là nguyên nhân gây nên gia tốc vật
thể.
Theo công thức: F = m.a.
Trong đó: m: Khối lượng.
a: Gia tốc.
F: Lực tác dụng.
Trong trường hợp không đối lực tác dụng càng lớn thì gia tốc càng lớn và
ngược lại.
Lực tác dụng lớn hay nhỏ còn có quan hệ chặt chẽ với chức năng sinh lý
của cơ thể và cấu trúc của động tác kỹ thuật.
Trọng lượng của quả cầu và trọng lượng vợt mà VĐV sử dụng là cố định.
Vì vậy, lực đánh cầu (sức mạnh tốc độ) lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào tốc
độ vung vợt khi đánh cầu.
Như vậy, huấn luyện sức mạnh tốc độ nên làm cho sức mạnh và độ linh
hoạt của các bộ phận cơ thể được phát triển một cách đồng bộ và đồng đều.
3.2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn.
Qua một số đặc điểm về sức mạnh tốc độ và thực trạng việc sử dụng bài
tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ mà đề tài đặt ra 6 nguyên tắc trong quá
trình lựa chọn bài tập nhằm mục đích phù hợp với yêu cầu động tác chuyên
môn.
Nguyên tắc 1: Các bài tập được lựa chọn phải có tính định hướng phát
triển sức mạnh tốc độ rõ rệt nhằm tác động trực tiếp vào các nhóm cơ chủ yếu
tham gia vào kỹ - chiến thuật môn Cầu lông.
Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn bài tập phải đảm bảo tính khả thi tức là
các bài tập phải thực hiện được trên đối tượng và điều kiện tập luyện của cơ
sở.
25

×