Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vđv cầu lông lứa tuổi 17 18 tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.56 KB, 46 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam Cầu lông chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động văn hoá
TDTT của quần chúng nhân dân lao động. Môn Cầu lông được mọi người yêu
thích, tích cực tham gia tập luyện. Chính vì vậy môn thể thao này đã được Đảng,
Nhà nước, xã hội quan tâm và phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay thành tích đỉnh cao về môn Cầu lông của nước ta còn
một khoảng cách khá xa so với các nước trong khu vực Đông Nam á.
Thực tế đó do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân có tính
chủ quan là không xây dựng được một quy trình đào tạo VĐV mang tính khoa
học, công tác huấn luyện VĐV còn tuỳ tiện, nhiều chắp vá, thiếu sự thống nhất
trên toàn quốc, mỗi nơi làm theo một cách, còn xem nhẹ tính hệ thống, tính giai
đoạn của quá trình huấn luyện, việc lựa chọn phương tiện, phương pháp huấn
luyện thiếu tính khoa học, chưa tập chung giải quyết nhiệm vụ của từng giai
đoạn. Vì vậy mà ở một số nơi tuy đã đầu tư nhiều công sức, kinh phí mà chưa
đào tạo được VĐV có trình độ cao.
Ở Thái Nguyên môn Cầu lông là một môn thể thao không thể thiếu được
trong đời sống nhân dân, Phong trào tập luyện Câu lông phát triển trong các
trường học, cơ quan xí nghiệp, các câu lạc bộ.
Với sự phát triển của môn thể thao này, trong những năm qua các VĐV
của tỉnh đã tham gia các giải như: Các cây vợt mạnh, giải trẻ, hội khoẻ Phù
Đổng song VĐV Thái Nguyên vẫn chưa đạt được thành tích cao. Qua quan sát
các trận đấu của nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên, điều dễ
nhận thấy là họ thường chơi rất hay ở những hiệp đầu, như đến những hiệp sau
chất lượng đánh cầu giảm sút hẳn, trận đấu trở nên tẻ nhạt và rởi rạc.
Ở những cuộc đấu giữa nam VĐV tỉnh này với các đội tuyển khác, càng
bộc lộ rõ điểm yếu trên của các VĐV đội tuyển Thái Nguyên. Họ thường thắng
ở hiệp 1 nhưng những hiệp đấu sau lại dễ dàng để thua. Khi tìm hiểu kỹ hơn về
công tác huấn luyện ở đội tuyển này, chúng tôi cho rằng một nguyên nhân góp
phần dẫn đến kết cục trên là khả năng sức bền chuyên môn trong tập luyện và
1
thi đấu của VĐV trẻ Thái Nguyên còn ở mức hạn chế. Loại tố chất này có vai


trò hết sức quan trọng liên quan trực tiếp đến kết quả thi đấu của VĐV. Vì thế
để có được thành tích cao trong thi đấu một trong những việc cần làm là phải
nâng cao sức bền của những tố chất chuyên môn đối với VĐV, nó là nền tảng để
VĐV thực hiện và vận dụng có hiệu quả kỹ - chiến thuật đánh cầu, nó giúp cho
VĐV duy trì được những trận đấu căng thẳng kéo dài mà vẫn đảm bảo một cách
có hiệu quả những đường cầu tấn công nhanh mạnh đầy uy lực, hoặc kiên trì
phòng thủ an toàn trước những pha áp đảo của đối phương. Không những vậy
một khi sức bền chuyên môn của VĐV được đảm bảo sẽ củng cố và nâng cao
năng lực tâm lý của VĐV, giúp cho VĐV có được bản lĩnh vững vàng, chủ động
sáng tạo trong thi đấu. Vì thế vấn đề huấn luyện thể lực nói chung và sức bền
chuyên môn nói riêng ở đây còn nhiều điều phải bàn. Ban huấn luyện còn chưa
thực sự quan tâm, mặt khác còn rất lúng túng trong việc tìm kiếm chọn lựa
những phương tiện, phương pháp thích hợp để phát triển loại tố chất thể lực này.
Khi tố chất thể lực chuyên môn của VĐV còn yếu, họ không đạt được
thành tích cao là điều dể hiểu.
Để khắc phục tình trạng trên góp phần nâng cao khả năng thi đấu cho
VĐV trẻ tỉnh Thái Nguyên tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho
nam VĐV Cầu lông tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Lựa chọn các bài tập có hiệu quả trong
việc phát triển sức bền chuyên môn nam VĐV Cầu lông tuổi 17-18 tỉnh Thái
Nguyên làm cơ sở cho các em nâng cao thành tích luyện tập và thi đấu.
Mục tiêu nghiên cứu.
Để giải quyết mục đích của đề tài chúng tôi đưa ra các mục tiêu sau:
- Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên
môn của nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
- Mục tiêu 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập cho
nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
2
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm sức bền và các quan điểm về huấn luyện sức bền.
1.1. Khái niệm sức bền.
Theo lý luận phương pháp thể dục thể thao thì sức bền là: Năng lực thực
hiện một hoạt động với cường độ cho trước hay là năng lực duy trì khả năng vận
động trong thời gian kéo dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được. Còn khái
niệm về sức bền chuyên môn thì được hiểu như sau: Sức bền chuyên môn là
năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những loại hình bài tập nhất định.
Theo quan điểm của tiến sĩ Harre trình bầy trong học thuyết huấn luyện
thì sức bền được hiểu là khả năng chống lại mệt mỏi của VĐV, sức bền đảm bào
cho VĐV đạt được cường độ tốt nhất trong thời gian kéo dài thi đấu tương ứng
với khả năng huấn luyện của mình, sức bền phát triển tốt nhất là điểu kiện sức
khoẻ hồi phục nhanh. Cũng theo tiến sĩ Harre thì sức bền chuyên môn là sức bền
đặc trưng cho từng môn thể thao.
1.2. Các quan điểm về huấn luyện sức bền.
Có rất nhiều phương pháp huấn luyện sức bền bao gồm cả sức bền chung
và sức bền chuyên môn. Tuy vậy có thể chia thành bốn nhóm lớn như sau:
* Các phương pháp kéo dài
Các phương pháp kéo dài bao gồm phương pháp liên tục, phương pháp
thay đổi và phương pháp Farlekt. Nhóm phương pháp này được sử dụng chủ yếu
trong huấn luyện sức bền chung, tạo ra khả năng chịu đựng vận động chung và
cải thiện chức năng hồi phục sau các lượng vận động căng thẳng. Các phương
pháp này chủ yếu dùng trong thời kỳ chuẩn bị.
- Phương pháp liên tục: Phương pháp này thể hiện ở chỗ tốc độ bài tập
đựơc duy trì trong một thời gian dài.
- Tốc độ được xác định qua tần số nhịp tim và phải đạt từ 150-
170lần/phút tuỳ theo môn thể thao, trình độ tập luyện và nhiệm vụ huấn luyện.
3
- Phương pháp thay đổi:
Lượng vận động được tiến hành trong thời gian dài và tốc độ thì thay đổi

theo kế hoạch, có thể tăng lên trên các cự ly nhất định với mức xuất hiện sư tập
trung từ ít đến vừa axitlactic trong thời gian ngắn. Song sự tập trung này được
đền bù lại trên cự ly tiếp theo.
- Phương pháp Farlekt:
Là một trò chơi tốc độ, tốc độ bài tập thay đổi theo kế hoạch mà VĐV
thực hiện tuỳ theo nhu cầu cá nhân.
* Phương pháp giãn cách:
Các phương pháp giãn cách gồm các phương pháp tiến hành theo nguyên
tắc giãn cách. Các lượng vận động và nghĩ ngơi được thay đổi theo kế hoạch.
Các đợt nghỉ ngơi không phục vụ cho sự hồi phục hoàn toàn, lượng vận động
mới được đưa vào khi nhịp tim đạt 120-130lần/phút có nghĩa là trong giai đoạn
hồi phục chưa hoàn toàn và “tốc dộ vận động”. Phương pháp giãn cách kéo dài
chủ yếu dùng để huấn luyện sức bền chung. Các phương pháp giãn cách thời
gian ngắn hơn phục hồi cho huấn luyện sức bền chuyên môn, sức bền tốc độ.
* Phương pháp lặp lại:
Phương pháp này đặc trưng bởi sự lặp lại nhiều lần các lượng vận động
với các yêu cầu của từng phần thi đấu chuyên môn trong buổi tập. Đặc tính
cường độ ( thông số,tác động , tần số, tốc độ ) tương ứng với trình độ thành tích
hiện tại hoặc chỉ tiêu thành tích của năm thi đấu, các đợt cần phải dẫn tới sự hồi
phục hoàn toàn với khả năng cao nhất cho phép.
* Các phương pháp kiểm tra thi đấu:
Nhóm phương pháp này có tác dụng kiểm tra các năng lực sức bền
chuyên môn, VĐV cần hướng vào mục tiêu thi đấu các nhân tố của lượng vận
động được sắp xếp và tiến hành sao cho tác dụng tâm sinh lý, tần số động tác và
các kỹ thuật phù hợp một cách tối ưu với các điều kiện thi đấu, ngoài ra còn phải
huấn luyện năng lực thể lực chiến thuật.
4
* Trong quá trình huấn luyện nếu sử dụng một phương pháp trong các
nhóm phương pháp trên để huấn luyện sức bền là chưa đủ bởi một phương pháp
gây ra các phản ứng sinh lý, sinh hoá, khác nhau. Cần sử dụng phối hợp các

phương pháp mới có thể đem lại hiệu quả cao.
* Đặc điểm huấn luyện sức bền tốc độ.
Ngày nay khi các môn thể thao trong đó có Cầu lông đã phát triển tới đỉnh
cao thì ngoài thể lực chung, thể lực chuyên môn ngày càng đóng vai trò quan
trọng nhất là trong giai đoạn đi sâu – chuyên môn hoá.
Sức bền chuyên môn là một trong nhóm các tố chất thể lực chuyên môn
rất quan trọng cần được phát triển. Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả
năng vận động cao trong mỗi hoạt động nhất định. Trong đó Cầu lông thì sức
bền chuyên môn gắn liền với tốc độ và tính linh hoạt đó là sức bền tốc độ
Sức bền tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi khi vận động với tốc độ gần
tối đa chủ yếu với sự tạo thành năng lực yếm khí. Một cách cụ thể, sức bền tốc
độ trong các môn không có chu kỳ như Cầu lông là khả năng có thể luôn luôn
thực hiện được động tác nhanh mặc dù thời gian thi đấu kéo dài.
Các nhân tốc chính chi phối đến sức bền tốc độ phải kể đến là:
- Kỹ thuật thể thao hợp lý.
- Năng lực duy trì trong thời gian dài trạng thái hứng phấn của trung tâm
thần kinh.
- Khả năng hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp.
- Tính tiết kiệm của quá trình trao đổi chất.
- Sự phối hợp hài hòa trong các hoạt động của các chức năng sinh lý.
- Khả năng chịu đựng chống lại cảm giác mệt mỏi như nỗ lực ý chí.
Cầu lông là môn thể thao thì đấu cá nhân trong đó hoạt động không ngừng
thay đổi, các lượng vận động mang tính dãn cách.
Các bài tập thường sử dụng để huấn luyện sức bền tốc độ là các phương
tiện chuyên môn được kết hợp với các nhiệm vụ, chiến thuật, các bài tập có chỉ
số của lượng vận động gần giống với điều kiện thi đấu và phù hợp với điều kiện
thi đấu ở một vài nhân tố bên ngoài.
5
Đối với các vận động viên trẻ trong giai đoạn thể lực chuyên môn việc áp
dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp gây ra những ảnh hưởng xấu. Vì thế các

bài tập cần phong phú và tạo ra sự phát triển toàn vẹn cho vận động viên.
1.3. Xu thế huấn luyện sức bền chuyên môn
Theo lý luận và pương pháp thể dục thể thao thì phương pháp phát triển
sức bền chuyên môn bóng trong đó có Cầu lông như sau: do đặc trưng của môn
Cầu lông là môn thể thao có có cường độ vận động và bài tập chạy tăng tốc độ
và độ dài khác nhau, câc bài tập bật nhảy kết hợp với đổi hướng, ngả người vượt
vật cản. Mặt khác do môn Cầu lông sử dụng sức mạnh, cho nên cần phải phát
triển sức mạnh bền và cần lặp lại các bài tập sức mạnh với trọng lượng nhỏ và
trung bình nhưng với số lần lặp lại nhiều hơn,đồng thời phải tập có hệ thống bắt
đầu từ lứa tuổi 10-12. Còn theo Harre thì huấn luyện sức bền chuyên môn cần
phải nói tới các yêu cầu tập luyện và thi đấu, những yêu cầu này trong mỗi động
tác tổng hợp của chúng hướng vào việc hình thành các phẩm chất chuyên môn
của cá nhân và kỹ thuật thể thao tương ứng với thi đấu, các kỹ năng kỹ xảo,
chiến thuật cũng như các tố chất thể lực và cách điều khiển thích nghi với tính
chất sinh vật học tương ứng.
Do đặc trưng cho huấn luyện sức bền chuyên môn là tất cả các chỉ số của
lượng vận động gần giống điều kiện thi đấu này ở một vài nhân tố bên ngoài.
Các chỉ số của lượng vận động, trước hết là tốc độ, tấn số và thông số động tác
thời gian vận động và các nhân tố bên ngoài như sự lên xuống dốc bằng phẳng
cự ly.
Theo Bành Mỹ Lệ và Hậu Chính Khánh ( Sách Cầu lông dành cho sinh
viên đại học thể dục thể thao ) thì xu hướng phát triển sức bền bằng các bài tập.
- Bài tập lấy việc nâng cao năng lực trao đổi chất yếm khí philáttát làm chính.
Sử dụng thời gian hoạt động với cường độ cao nhất 5-15
,,
, bài tập lấy việc
nâng cao năng lực trao đổi chất yếm khí philáttác là chính có thể dùng cường độ
85-90% cường độ lớn nhất thời gian kéo dài từ 30-60
//
. Để nâng cao năng lực ưa

khí có thể dùng phương pháp nghỉ giữa quãng phương pháp lặp lại. Tốc độ tập
luyện có thể dùng tốc độ đều, có thể chạy biến tốc.
6
Chạy cự ly trung bình 400m hoặc 800m.
Chạy cự ly trung bình và dài 1500m, 3000m. 5000m.
Chạy định giờ 6 phút hoặc 12 phút.
Chạy việt dã cự ly có thể dựa vào tình hình cụ thể của VĐV mà quyết định
- Bài tập di chuyển bước nghỉ giữa quãng.
Cho vận động viên dùng các bước cơ bản như
Bước đơn, bước đôi
Bước nhảy, bước đệm
Hoặc kết hợp các bước nhảy cơ bản với nhau trong mỗi lần tập
Cách sử dụng: Di chuyển lên xuống phải trái cự ly khoảng 3-5m, thời gian
tập di chuyển lặp lại 8-16 tổ, thời gian nghỉ giữa mỗi tổ 2-3 phút bài tập sử dụng
thời gian từ 3-30 giây trên mỗi tổ lặp lại từ 1-6 tổ, di chuyển bước với tốc độ
trung bình thời gian nghĩ giữa các tổ từ 2-3 phút.
- Bài tập nhiều cầu:
Khi tập các huấn luyện viên chuẩn bị từ 50-60 quả cầu sau đó dùng vợt
hoặc tay đánh hoặc tung cầu vào các vị trí khác nhau trên sân của người tập để
người tập, di chuyển đỡ cầu khi đỡ cầu người tập sử dụng kỹ thuật đơn lẻ hoặc
kỹ thuật tổng hợp đở 20 quả là một tổ nhỏ sau đó nghỉ giữa quãng 30 giây tiếp
tục tổ nhỏ thứ 2 di chuyển đỡ cầu 40 quả sau đó nghỉ giữa quãng 1 phút cuối
cùng tập tổ nhỏ thứ 3 di chuyển đỡ cầu 60 quả. 3 tổ ngày ( 20 - 40 - 60 ) là một
tổ lớn giữa các tổ lớn nghỉ 2-3 phút. Mỗi buổi tập có thể lặp lại 2-3 tổ lớn, yêu
cầu tốc độ giữa các tổ.
1.4. Đặc điểm tố chất sức bền của vận động viên Cầu lông.
Theo 2 tác giả người Trung Quốc là Bành Mỹ Lệ và Hậu Chính Khánh (2
tác giả của cuốn sách Cầu Lông dùng cho sinh viên thể dục thể thao ) thì sức bền
chuyên môn trong Cầu lông chủ yếu: Là sức bền tốc độ, hình thức cung cấp
năng lượng yếm khí mang tính philátcát là chủ yếu. Đồng thời còn có việc cung

cấp năng lượng mang tính lác tác thoả đáng.
7
Theo tiến sĩ Harra ta có thể sắp xếp sức bền chuyên môn Cầu lông vào
loại sức bền trong thời gian dài. Thành tích thi đấu của VĐV đòi hỏi sức bền
trong thời gian dài đặt ra yêu cầu cao với tất cả hệ thống cơ thể của VĐV.
Theo các tài liệu mới công bố thì trong điều kiện thi đấu Cầu lông, lưu
lượng phút của máu đạt tới 30-40 lít lượng thông khí phổi đạt 120-140lít/phút.
VO
2
max 4,4-5,5 lít/phút và tần số mạch đập 180-200 lần/phút. Từ đó ta có thể
thấy được khả năng chức phận của hệ tuần hoàn tim đạt tới mức giới hạn và hệ
thống hô hấp cũng gần đạt tới mức giới hạn. Bởi vậy cơ sở sinh học có tính chất
xác định các thành tích sức bền trong thời gian dài là độ tin cậy lớn của lượng
hấp thụ O
2
trong đơn vị thời gian, nghĩa là khả năng ưa khí.
Khả năng hấp thụ O
2
tối đa phụ thuộc vào độ lớn của lưu lượng phút trong
đó lưu lượng phút được xác định bởi tần số mạch và thể tích tâm thu, sự tăng
thể tích tâm thu là một sự thích nghi nổi bật đặc biệt đối với lượng vận động sức
bền, về nguyên tắc thích nghi này gắn liền với sự tăng thể tích tim.
Thời gian vận động kéo dài đến khoảng 30 phút thì hình thức ưa khí của
sự sẵn sàng sử dụng năng lượng chiếm ưu thế, tuỳ sự đòi hỏi của quá trình trao
đổi chất và khi tính bằng % có ít, song sự đòi hỏi không phải là không có ý
nghĩa đối với việc thực hiện các phương án chiến thuật khi thời gian thi đấu kéo
dài hơn phần đóng góp của sự trao đổi chất ưa khí và thành tích tăng lên dẫn tới
sự tiêu hao lớn các nguồn dự trữ Hidirát cacbon dẫn tới trạng thái thiếu
Glucôzen. Do vậy quá trình tái tạo Gluczen tăng lên và đòi hỏi một sự hoặt động
mạnh mẽ của trao đổi chất mỡ.

1.5. Ảnh hưởng của sức bền đối với tập luyện và thi đấu Cầu lông.
Cũng như một số môn thể thao khác sức bền chuyên môn trong tập luyện
và thi đấu có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định đến thành tích của VĐV.
Cầu lông thi đấu đỉnh cao đòi hỏi VĐV có trình độ kỹ thuật cá nhân điêu luyện,
kết hợp với những năng lực vận động của con người trong đó có sức bền chuyên
môn chiếm một vị trí quan trọng, đặc điểm nổi bật của VĐV trong tập luyện và
thi đấu Cầu lông là đan xen giữa vận động và nghỉ ngơi, phán đoán di chuyển,
thực hiện đường cầu dài ngắn với tốc độ nhanh khác nhau từ ( 7-12 ) giây. Hoạt
8
động thi đấu cầu lông được tính theo hiệp với thời gian không cố định, trung
bình mỗi hiệp kéo dài từ 20-30 phút thời gian từng hiệp và trận đấu phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ chuyên môn 2 bên. trong những trận đấu mà cả 2 đều có
trình độ chuyên môn cao và tương đương nhau, thường phải đánh cả 3 hiệp, trận
đấu có thể kéo dài 80 phút, thậm trí là cả 120 phút. Trong những trận đấu kéo
dài thì cường độ hoạt động cao và liên tục theo đặc tính tình huống của mỗi trận
đấu. Trong thi đấu Cầu lông các VĐV có thể phải thi đấu liên tục giữa các trận,
điều này đỏi hỏi các VĐV phải có trình độ chuẩn bị thể lực cao và đặc biệt là
sức bền chuyên môn trong Cầu lông thể hiện ở sự duy trì hoạt động của hầu hết
các cơ quan trong cơ thể đó là sự phối kết hợp liên tục của các hoạt động của tay
và chân trong các hoạt động di chuyển bật nhảy, đánh cầu qua lại di chuyển…
Do đặc điểm của tập luyện và thi đấu diễn ra như vậy nên hệ thống cung ứng
diễn ra tức thời để thích nghi với vận động, khi nghỉ ngơi tuần hoàn máu vận
chuyển hemoglobin được huy động cùng với lượng oxy dữ trự trong cơ thúc đẩy
nhanh quá trình hồi phục cho vận động viên tiếp theo. Trong hoạt động với sức
bền tốc độ, tốc độ di chuyển bật nhảy liên tục đánh cầu đòi hỏi khả năng hồi
phục nhanh hơn lượng oxy hấp thụ tối đa, các hoạt động bắt đầu tức thời đòi hỏi
được cung cấp từ hệ thống năng lượng ATP-CP khi nghỉ ngơi ATP được tái
tổng để phục vụ cho hoạt động tiếp theo, thời gian hồi phục trung bình là 10
giây, hệ ATP-CP cung cấp năng lượng cho vận động từ 5 đến 6 giây với cường
độ tối đa, tiếp đó là hệ lactic nhận vai trò cung cấp năng lượng cho VĐV tiếp

theo, song trong thi đấu Cầu lông nhu cầu hấp thu lượng oxy tối đa là rất lớn, do
đó hệ lactíc phải phối hợp cung cấp bổ sung năng lượng này. Axít lactíc trong cơ
và trong máu quá cao VĐV phải điều chỉnh hoạt động chậm lại hoặc dừng hẳn
để thanh toán nợ dưỡng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục để tiếp tục thi
đấu với cường độ hàng ngày cao. Điều này đòi hỏi sự phát triển toàn diện và duy
trì ở mức độ cao, năng lực hoạt động của các hệ thống cung ứng năng lượng
trong cơ thể VĐV
Sức bền chuyên môn trong cầu lông là khả năng duy trì hoạt động chuyên
môn với thời gian dài và cường độ lớn, nó thể hiện là sức mạnh và sức bền tốc
độ. Đặc điểm động tác thể hiện trong Cầu lông ở bất kỳ tình huống nào cũng đòi
hỏi sức mạnh tốc độ và sức nhanh động tác, quá trình thi đấu của VĐV không
9
chỉ thể hiện một vài lần động tác di chuyển, bật nhảy hay đánh cầu mà kỹ thuật
này thể hiện liên tục, cùng với các động tác cùng sự nỗ lực để cứu cầu hay
phòng thủ, các hoạt động này diễn ra suốt trận đấu, sự giảm sút về sức mạnh,
sức nhanh trong quá trình thi đấu thể hiện năng lực sức bền của VĐV còn thấp
do đó sẽ dẫn đến hiệu quả thi đấu không cao. Chính vì vậy trong tập luyện và thi
đấu Cầu lông sức bền chuyên môn có ý nghĩa rất quan trọng.
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 17-18.
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện để đạt được hiệu quả tốt thì
người giáo viên và huấn luyện viên nắm chắc đặc điểm về tâm, sinh lý của lứa
tuổi, từ đó mà áp dụng các phương pháp và các phương tiện luyện sao cho phù
hợp với trình độ, lứa tuổi, giới tính và trạng thái sức khoẻ đó cũng là một trong
các nhân tố quan trọng để tác động bài tập thể chất lên cơ thể con người. Vì nói
đến bài tập thể chất là nói đến lượng vận động mà lượng vận động bao gồm
cường độ và khối lượng sẽ tác động trực tiếp lên cơ thể người tập, muốn có
thành tích thì lượng vận động là mấu chốt của việc nâng cao thành tích cho nên
việc hiểu và nắm rõ về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi là điều kiện không thể thiếu
được. Bởi vì cơ thể con người là một khối thống nhất hoàn chỉnh, bất cứ một sự
tác động nào cũng gây nên sự biến đổi trong cơ thể cho nên để xác định mức độ

vừa sức với người tập. Lượng vận động vừa sức là lượng vận động không dễ quá
mà cũng không khó quá nhưng người tập phải có sự khắc phục ý chí để hoàn
thành bài tập thì đó mới là lượng vận động vừa sức, để biết được lượng vận
động phù hợp với các đặc điểm trên hay không thì thường xuyên phải có sự
kiểm tra y học và kiểm tra sức khoẻ của các bác sĩ trên cơ sở đó mà điều chỉnh
các phương pháp tập luyện sao phù hợp mà không ảnh hưởng tới sức khoẻ của
người tập.
1.6.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 17-18.
Đây là tuổi phát triển đầy đủ nhất về chức năng tâm lý. Các em đã tỏ ra là
người lớn thật sự và đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, đã có
sự nhận thức nhất định, các em muốn hiểu biết nhiều, thích công việc có hoài
bão lớn. Do quá trình hưng phấn chiếm ưu thế lớn hơn quá trình ức chế nên các
em tiếp thu cái mới nhanh hơn, nhưng lại chóng chán, hơn nữa các em dễ bị môi
10
trường xung quanh tác động tạo nên sự tự đánh giá cao về khả năng dù chỉ là
thất bại tạm thời cũng làm cho các em tự ti, điều đó không tốt cho quá trình huấn
luyện tập thể dục thể thao vì vậy khi tiến hành công việc gì đó cần uốn nắn nhắc
nhở, đảm bảo định hướng và động viên giúp đỡ các em luyện tập tốt.
- Sự phát triển trí tuệ của các em mang tính chất nhạy bén và phát triên
đến trình độ tương đối cao, tuổi này cũng là tuổi hình thành thế giới quan tự ý
thức, hình thành tính cách về tương lai, đây cũng là nét nổi bật của các em.
Chúng đang có khát vọng tiến lên phía trước đấu tranh cho một ngày mai tươi
sáng hơn, các em ở lứa tuổi này có một đời sống tình cảm phong phú và sâu sắc
hơn tất cả các lứa tuổi trước,tình cảm rộng lớn hơn, có cơ sở vị trí vững chắc,
nhạy cảm về đạo đức, họ phát hiện rất nhanh sự dối trá, bất công. Ngược lại, họ
rất công bằng và trung thực, các phẩm chất, tính kiên quyết, quả cảm là một nết
tiêu biểu của tính cách thanh niên, nó gắn liền với tính độc lập, nhờ đó mà các
em có thái độ dứt khoát trong hành động, tăng cường sự nỗ lực ý chí để vượt
qua mọi khó khăn.
- Tư duy của các em tỏ ra nhất quán và chặt chẽ, họ biết xoáy về những

mối quan hệ bản chất bên trong, họ phân biệt được giữa bản chất và hiện tượng,
tư duy trở nên sâu sắc nhờ sự khái quát, trừu tượng hoá phát triển cao.
- Tưởng tượng của chúng phát triển mạnh mẽ. Biểu tượng, tưởng của các
em mang tính sáng tạo và khoáng đạt nhưng lại được gắn liền với hiện thực, đó
là cơ sở cho những hoạt động sáng tạo của thanh niên. Thanh niên không sợ khó
khăn trở ngại, ngược lại nó còn lôi cuốn họ, thôi thúc họ lập chiến công.
- Sự phát triển ý thức là đặc biệt nổi bật trong sự phát triển nhân cách của
các em trong giai đoạn này. Đặc biệt quan trọng là sự ý thức của lứa tuổi này nó
xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, hoạt động mối liên hệ với thế giới xung quanh
buộc các em có được nhân cách của mình. Các em không chỉ nhận thức được cái
tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức được vị trí của mình trong xã hội
tương lai. Các em có được phẩm chất nhân cách bộc lộ trong lao động, biết yêu
lao động, tính cần cù, dũng cảm, lòng tự trọng, ý chí cao biết khắc phục những
khó khăn để đạt được mục đích mình đã định, đây chính là đặc điểm thuận lợi
cho ta rèn luyện các tố chất thể lực.
11
1.6.2. Cơ sở giải phẫu sinh lý lứa tuổi 17-18.
Trong quá trình hình thành và phát triển cơ thể con người có những biến
đổi đa dạng về cấu trúc, chức năng và tâm lý dưới tác động của các yếu tố di
truyền, môi trường sống và dinh dưỡng. vì vậy tập luyện TDTT có ảnh hưởng
tốt tới cơ thể nếu được tiến hành trên cơ sở quán triệt cả những đặc điểm lứa
tuổi đó.
- Hệ cơ: Đang trong giai đoạn phát triển với tốc độ nhanh vẫn chậm hơn
so với hệ xương. Biểu hiện ở các em cao và gầy, khối lượng cơ thể tăng nhanh
đàn tính của cơ tăng nhưng do cơ tăng không đều chủ yếu là các cơ nhỏ và dài,
do sự phát triển không đồng bộ thiếu cân đối nên khi tập luyện giáo viên phải
chú ý phát triển cơ bắp cho các cách toàn diện dựa trên cơ sở khoa học.
- Hệ thần kinh: Tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện, kích thước não và
thành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành. Khả năng tư duy, phân tích tổng
hợp và trìu tượng hoá phát triển mạnh mẽ những yếu tố thuận lợi phát triển phản

xạ có điều kiện.
- Hệ hô hấp và tuần hoàn: Hệ hô hấp phát triển toàn diện. Tim phát triển
tương đối hoàn thiện, Khoang ngực nhỏt nên thường thở nhanh và không ổn
định. Dung tích sống, thông khí phổi còn ít đó là nguyên nhân làm cho tần số hô
hấp của các em tăng cao khi hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi, một trong những
chỉ số quan trọng nhất của cơ quan hô hấp là thông khí phổi tối đa, chỉ số này
cũng tăng theo lứa tuổi, trong hoạt động thể lực thông khí phổi của các em học
sinh tham gia tập luyện lớn hơn so với các em không tham gia tập luyện trong
cùng một tuổi, tuy nhiên trong tập luyện, trong hoạt động thể lực thông khí phổi
của các em tăng lên chủ yếu là do tần số hô hấp chứ không phải tăng độ sâu hô
hấp, việc tăng dần hô hấp là cho cơ thể các em nhận được ít oxy hơn so với
người lớn. Ở lứa tuổi này tần số hô hấp gần giống với người lớn, tuy nhiên các
cơ hô hấp còn yếu, nên sức co giãn của lồng ngực ít chủ yếu co giãn cơ hoành.
- Hệ tuần hoàn: đã phát triển hoàn thiện, phản ứng của hệ tuần hoàn trong
vận động tương đối rõ rệt: Nhưng sau hoạt động mạch và huyết áp hồi phục
tương đối nhanh chóng.
12
- Hệ tiêu hoá: Phát triển khá tốt, hiệu quả hấp thụ các chất dinh dưõng qua
đường tiêu hoá tương đối cao.
- Hệ bài tiết: Chịu sự tác động của tuyến nội tiết phát triển và có tác dụng
tốt đối với việc điều hoà thân nhiệt, do tiêu hoá và bài tiết tốt nên các em có khả
năng phục hồi rất tốt so với người lớn.
- Hệ sinh dục:Đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, sự phân hoá giới
tính thể hiện rõ ràng, sự phát triển hệ sinh dục ở lứa tuổi này làm thay đổi tâm lý
của các em khi sử dụng các hình thức, phương pháp giáo dục, người huấn luyện
viên phải đặc biệt lưu ý đến vấn đề này.
- Nói tóm lại đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố
chất thể lực. Do sức mạnh cơ bắp và sức bền đã được phát triển rất lớn, khả
năng phối hợp vận động tốt lên rõ rệt, vì vậy ở lứa tuổi này có thể áp dụng tất cả
các bài tập sức mạnh và sức bền chuyên môn và tham gia tập luyện thi đấu ở tất

cả các môn thể thao.
13
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài trên chúng tôi đã sử dụng
các phương pháp sau:
2.1.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo.
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để nghiên cứu tổng hợp các tài
liệu có liên quan đến đề tài nhằm tìm ra những cơ sở lý luận sinh lý, tâm lý và
thực tiễn cùng với một số sách như: Lý luận và phương pháp thể dục thể thao,
sinh lý học TDTT, tâm lý học TDTT, học thuyết huấn luyện của Harre, sách Cầu
lông dùng cho sinh viên đại học, phương pháp nghiên cứu khoa học, toán thống
kê…và một số sách báo, đề tài của các khoá trước. Phương pháp này giúp chúng
tôi lấy số liệu chặt chẽ hơn và nó được sử dụng thường xuyên trong quá trình
nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.
Chứng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc nâng cao sức bền
tốc độ cho các VĐV Cầu lông tỉnh Thái Nguyên từ đó có thể có cơ sở đánh giá
thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn trong việc huấn luyện các bài
tập của các VĐV. Đồng thời cũng sử dụng phương pháp này để quan sát thu
thập số liệu cần thiết trong thực nghiệm sư phạm để giúp cho việc rút ra kết luận
chính xác.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc nâng cao sức bền
chuyên môn cho các VĐV tỉnh Thái Nguyên từ đó có thể có cơ sở đánh giá thực
trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn trong việc tập luyện bài tập
của các VĐV Đồng thời cũng sử dụng phương pháp này để quan sát thu thập
số liệu cần thiết trong thực nghiệm sư phạm để giúp cho việc rút ra kết luận
chính xác.

14
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để
đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ chuyên môn cho việc nâng cao sức bền
chuyên môn cho các VĐV. Sau khi đã lựa chọn được các bài tập chúng tôi đã
lựa chọn đối tượng thực nghiệm, lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
các bài tập dùng các chỉ tiêu này để kiếm tra phân nhóm trước thực nghiệm, sau
thực nghiệm. Sau đó xây dựng các tiến độ sử dụng bài tập cuối cùng lại sử dụng
các chỉ tiêu số kiếm tra ban đầu kiểm tra ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm để lấy
số liệu tiến hành so sánh hiệu quả tập luyện của 2 nhóm.
2.1.5. Phương pháp toán học thống kê.
Các số liệu thu thập được sau thực nghiệm chúng tôi sử dụng các thuật
toán thống kê để xử lý nhằm giúp cho việc rút ra kết luận có độ tin cậy và có sức
thuyết phục cao hơn.
- Tính giá trị trung bình cộng
n
x
X
i

=
(n<30)
- Tính phương sai:
( )
1
2
2


=


n
xx
i
x
δ
- Độ lệch chuẩn.
22
x
δδ
=
- So sánh 2 số trung bình quan sát (n<30)
B
B
A
A
BA
nn
XX
t
22
δδ
+

=
Trong đó:
( ) ( )
2
22
2

−+
−+−
=
∑ ∑
BA
BBAA
c
nn
XXXX
δ
15
2.2. Tổ chức nghiên cứu.
2.2.1 Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2009 đến 05/2011
và được chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2009 đến tháng 04/2010. Chọn đề tài và xây
dựng đề cương nghiên cứu thông qua đề cương nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 05/2010 đến tháng 02/2011: Giải quyết nhiệm vụ
1 và 2 của đề tài.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 03/2011 đến tháng 05/2011: Hoàn chỉnh việc xử
lý số liệu, viết dự thảo kết quả nghiên cứu, sửa chữa hoàn thiện luận văn, chuẩn
bị bảo vệ luận văn.
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được chúng tôi tiến hành tại trung tâm huấn luyện VĐV tỉnh
Thái Nguyên.
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV Cầu lông tuổi
17 - 18 tỉnh Thái Nguyên.
2.2.4. Phạm vi nghiên cứu:
Các nam VĐV Cầu lông tuổi 17 - 18 tỉnh Thái Nguyên.

16
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác phát triển sức bền chuyên môn của
nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
Để đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam
VĐV Cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành các phương
pháp quan sát sư phạm, kiểm tra sư phạm và phương pháp phỏng vấn nhằm làm
rõ các vấn đề sau:
3.1.1. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên
môn cho nam VĐV Cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
Tại phần tổng quan (mục 1.4) đã chỉ rõ: Sức bền chuyên môn trong môn
cầu lông là khả năng duy trì hoạt động chuyên môn với thời gian dài và cường
độ cao, nó thể hiện ở dạng sức mạnh và sức bền tốc độ khi thực hiện các động
tác di chuyển bật nhảy trên sân tấn công hay phỏng thủ… các hoạt động này
diễn ra liên tục suốt trận đấu, nếu sức mạnh sức nhanh động tác bị giảm sút
nghĩa là khả năng sức bền của VĐV còn thấp dẫn đến hạn chế hiệu quả luyện
tập và thi đấu.
Cùng tại phần tổng quan (mục 1.1.2) đã nhấn mạnh để phát triển sức bền
chuyên môn cầu lông, cần phải sử dụng đa dạng nhiều bài tập với những phương
pháp huấn luyện khác nhau.
Ở đội tuyển tỉnh Thái Nguyên, việc sử dụng các bài tập như thế nào? để
làm rõ câu hỏi này chúng tôi tiến hành khảo sát các giáo án và quan sát 24 giờ
huấn luyện liên tục của đội tuyển tỉnh Thái Nguyên. Đây là giai đoạn huấn luyện
trước thi đấu để đội tham gia giải trẻ toàn quốc. Chúng tôi đã tiến hành thống kê
các loại bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn và cho ghi chép số liệu.
Sau khi xử lý số liệu chúng tôi thu thập được kết quả trình bày ở bảng 3.1.
17
Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên
môn của nam VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn trước thi đấu.
TT
Khối lượng tập luyện
Nội dung bài tập
Tổng số lần
tập trong 24
buổi
Thời gian
mỗi bài tập
1 Chạy cự ly ngắn 400-800m
1 lần 400m
(1 lần 800m)
3
,
- 6
,
2 Chạy cự ly trung bình 1500-3000m 1 lần 5
,
- 15
,
3 Đánh cầu qua lại trên lưới tốc dộ cao 12 lần 3
,
- 5
,
4
Thự hiện di chuyển trên dưới trái phải thời
gian 1
,
30
,,

x 3 tổ
12 lần 5
,
- 6
,
5
Di chuyển đổi hướng theo khẩu lệnh trong
3
,
x 3 lần tốc dộ trung bình
3 lần 9
,
- 10
,
6 Bài tập di chuyển đở x cầu 20 quả 3 lần 5
,
- 8
,
7 Thi đấu đơn 2-3 hiệp 10 lần 40
,
- 70
,
8 Thi đấu đôi 2-3 hiệp 10 lần 40
,
- 70
,
Qua bảng 3.1 ta có thể thấy.
Các huấn luyện viên tỉnh Thái Nguyên đã sử dụng một số bài tập phát
triển sức bền ưa khí như các bài tập chạy cự lý ngắn và trung bình, các bài tập di
chuyển trung bình hoặc đánh cầu qua lại trên lưới tốc độ cao trong 1

,
30
,,
, mặt
khác đã chú ý gắn huấn luyện sức bền chuyên môn với thực tế thi đấu. Song trên
thực tế một số bài tập sử dụng còn quá đơn điệu điều đó dẫn tới một mặt VĐV
giảm hứng thú tập luyện, mặt khác quan trọng hơn là không thể đảm bảo phát
triển các mặt khác nhau trong sức bền chuyên môn của VĐV cầu lông: Sức bền
trong các hoạt động đủ khí và yếm khí, sức bền mạnh, sức nhanh tại các động
tác di chuyển và đánh đỡ cầu.
3.2.1. Khảo sát khả năng sức bền chuyên môn của nam VĐV cầu lông
lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2.1. Lựa chọn test kiểm tra
18
Với thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bền như vừa nói năng
lực sức bền chuyên môn của VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên
đang ở mức độ nào?
Để giải quyết vấn đề trên việc trước tiên phải lựa chọn được test kiểm tra
cho phù hợp.
Yêu cầu đối với test kiểm tra là:
Yêu cầu 1: Test phải đảm bảo và phản ánh đúng năng lực các mặt sức bền
chuyên môn trong cầu lông.
Yêu cầu 2: Test đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo cần thiết về đối
tượng nghiên cứu.
Yêu cầu 3: Test phải có chỉ tiêu đánh giá cụ thể và ổn định về điều kiện
kiểm tra.
Yêu cầu 4: Test lựa chọn phải phù hợp và đặc trưng dựa trên đặc điểm
tâm sinh lý của lứa tuổi 17-18.
Thông qua khảo sát tư liệu và ý kiến chuyên gia, bước đầu chúng tôi có
được các test dưới đây:

Test 1: Di chuyển ngang sân đơn 20 lần (s).
Mục đích: Nhằm đánh giá sức bền trong di chuyển ngang.
Cách tiến hành: Cho VĐV đứng ở vạch sân đơn bên này sau đó di chuyển
sang vạch đơn bên đối diện rồi quay lại được tính là một lần cứ như thế chạy hết
20 lần. Tính thời gian chạy hết 20 lần.
Test 2: Di chuyển zích zắc nhặt cầu 5 lần 6 điểm trên sân.
Mục đích: Kiểm tra sức bền tốc độ trong di chuyển zích zắc với sự phối
hợp hoạt động của toàn thân.
Cách tiến hành: VĐV bắt đầu đứng ở vị trí giữa sân sau đó di chuyển lên
góc phải lưới đổi quả cầu ở góc đó, rồi quay lại di chuyển về vị trí xuất phát và
tiếp tục di chuyển lên góc trái lưới đổi quả cầu ở góc trái rồi lại quay về vị trí cũ
sau đó di chuyển sang ngang trái đổi quả cầu ở đó cứ như vậy lần lượt thực hiện
19
ở góc trái cuối sân – góc phải cuối sân bên phải. Sau khi di chuyển đổi hết ở 6
góc xong thì tính là 1 lần cứ như vậy hết 5 lần.
Test 3: Di chuyển tiến lùi ném cầu qua lưới 10 lần (s).
Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ trong di chuyển tiến lùi và sức bền
mạnh nhóm cơ chi trên.
Cách tiến hành: Đặt 10 quả cầu ở đường phân cách hai bên sân cho VĐV
đứng ở ngoài vạch cuối sân sau đó chạy lên mặt lưới rồi di chuyển ra ngoài vạch
cuối sân ném quả cầu vừa nhặt rồi di chuyển ra ngoài vạch cuối sân ném quả cầu
vừa nhặt qua lưới như vậy sẽ được tính là 1 lần cứ như vậy thực hiện hết 10 lần.
Tính thời gian thực hiện hết 10 lần.
Test 4: Di chuyển chéo 3 bước sang 2 bên phải trái đập cầu 15 lần (s).
Mục đích: Nhằm đánh giá sức bền trong di chuyển chéo sân khi đánh cầu.
Cách tiến hành: Cho VĐV đứng ở giữa sân sau đó di chuyển lùi vế phía
sau bên phải 3 bước đập cầu song lại trở về vị trí ban đầu. Sau đó lùi về phía bên
trái 3 bước đập cầu song rồi lại trở về vị trí cũ cứ di chuyển 1 lần sang phải 1 lần
sang trái đuợc tính là 1 lần cứ như vậy thực hiện hết 15 lần tính thời gian.
Test 5: Ba bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s).

Mục đích: Nhằm đánh giá tổng hợp sức bền tốc độ và sức bền mạnh của
nhóm cơ chi dưới.
Cách tiến hành: Cho VĐV đứng ở vị trí cuối sân thực hiện 3 bước bật
nhảy đập cầu nhanh chóng lùi về vị trí xuất phát, cứ như vậy thực hiện hết 20
lần tính thời gian thực hiện test.
Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test trên đối tượng
nghiên cứu.
Nhằm xác định độ tin cậy của test trên đối tượng nghiên cứu đề tài cho
tiến hành xác định hệ số tương quan (r) giữa 2 lần lập test. Việc kiểm nghiệm
được tiến hành trên 14 VĐV nam cầu lông của tỉnh Thái Nguyên.
20
Các điều kiện giữa 2 lần kiểm tra như nhau sau đó tính hệ số tương quan
kết quả giữa 2 lần lặp test. Nếu test có hệ tương quan chặt chứng tỏ độ tin cậy
cao, và ngược lại. Kết quả được trình bày tại bảng 3.2 dưới đây.
Bảng 3.2: Hệ số tin cậy của các test vừa lựa chọn.
TT Các test
Kết quả (giây)
R
Lần 1 Lần 2
1
2
3
4
5
Di chuyển ngang sân đơn 20 lần (giây)
Di chuyển zích zắc nhặt cầu 5 lần 6 điểm trên
sân (giây)
Di chuyển tiến lùi ném cầu qua lưới 10 lần (giây)
Di chuyển chéo ba bước sang hai bên phải trái
đẩy cầu 15 lần (giây).

Ba bước bật nhảy đập cầu 20 lần (giây)
65,7
71,5
57,9
80,1
70,2
64,2
70,7
59,5
82,4
72,6
0,89
0,81
0,87
0,82
0,83
Kết quả cột các chữ số r cho thấy cả 5 test đều có hệ số tương quan chặt
chứng tỏ các test đảm bảo độ tin cậy.
Nhằm xác định tính thông báo của test đề tài tiến hành nghiên cứu mối
tương quan giữa kết quả kiểm tra của mỗi test với thành tích thi đấu của 14
VĐV. Nếu hệ số tương quan cao, chứng tỏ test đảm bảo tính thông báo. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện tại bảng 3.3.
21
Bảng 3.3: Hệ số tương quan giữa kết quả các test
với thành tích thi đấu của VĐV.
TT Các test
Mức độ tương
quan với thành
tích thi đấu
1

2
3
4
5
Di chuyển ngang sân đơn 20 lần (giây)
Di chuyển zích zắc nhặt cầu 5 lần 6 điểm trên sân (giây)
Di chuyển tiến lùi ném cầu qua lưới 10 lần (giây)
Di chuyển chéo ba bước sang hai bên phải trái đẩy cầu 15
lần (giây).
Ba bước bật nhảy đập cầu 20 lần (giây)
0,72
0,71
0,75
0,73
0,71
Các chỉ số r cũng đều cho thấy tất cả các test vừa chọn đều đảm bảo tính
thông báo.
3.1.2.2. Khảo sát khả năng sức bền chuyên môn của nam VĐV cầu
lông tuổi 17 – 18 tỉnh Thái Nguyên.
Khi đã lựa chọn được các test chúng tôi tiến hành kiểm tra đối với 14
VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 của tỉnh.
Kết quả thu được chúng tôi trình bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4. Thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV cầu lông
lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
TT
Test kiểm tra (n=14)
Thành tích
δ
±X
1 Test 1: Di chuyển ngang sân đơn 20 lần (s). 64

,,
= 75
,,
69.42
±
3.75
2
Test 2: Di chuyển zích zắc nhặt cầu 5 lần 6
điểm trên sân.
65
,,
= 80
,,
72.42
±
4.65
3
Test 3: Di chuyển tiến lùi ném cầu qua lưới
10 lần (s).
55
,,
= 66
,,
61.78
±
3.33
4
Test 4: Di chuyển chéo 3 bước sang 2 bên
phải trái đập cầu 15 lần (s).
77

,,
= 86
,,
80.64
±
3.09
5 Test 5: Ba bước bật nhảy đập cầu 20 lần: 65
,,
= 80
,,
72.42
±
5.08
Từ kết quả thu được về thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV cầu
lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành tham khảo ý kiến
22
của các huấn luyện viên và đặc biệt là các thầy cô giáo bộ môn cầu lông trường
đại học TDTT Bắc Ninh nhằm đánh giá trình độ sức bền chuyên môn của các
VĐV. Tất cả những người được chúng tôi phỏng vấn đều khẳng định rằng kết
quả kiểm tra trên của các VĐV cầu lông là còn thấp, điều này chứng tỏ sức bền
chuyên môn của các VĐV chưa cao.
Để đánh giá chính xác hơn trình độ sức bền chuyên môn của các VĐV
cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên chúng tôi so sánh sức bền chuyên môn
của các VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 Hà Nội.
Thông qua kết quả so sánh để có một cái nhìn rõ ràng về thực trạng sức
bền chuyên môn của các VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
Chúng tôi sử dụng 5 test kiểm tra trên đối với VĐV cầu lông lứa tuổi 17-
18 của thành phố Hà Nội và đem so sánh với kết quả mà chúng tôi thu được ở
bảng 3.4. của các VĐV cầu lông tỉnh Thái Nguyên. Kết quả thu được trình bày ở
bảng 3.5.

Bảng 3.5. Kết quả so sánh sức bền chuyên môn giữa VĐV cầu lông lứa tuổi
17-18 tỉnh Thái Nguyên với VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Hà Nội.
TT
Các thông số
thống kê
Các test
VĐV Thái
Nguyên
δ
±X
VĐV Hà Nội
δ
±X
t
tính
t
bảng
p
1
Test 1: Di chuyển ngang
sân đơn 20 lần (s).
69.42
±
3.75 68.5
±
4.12 2.7 2.145 <0.05
2
Test 2: Di chuyển zích zắc
nhặt cầu 5 lần 6 điểm trên
sân.

72.42
±
4.65 68.14
±
4.5 2.53 2.145 <0.05
3
Test 3: Di chuyển tiến lùi
ném cầu qua lưới 10 lần
(s).
72.42
±
5.08 68
±
4.28 2.45 2.145 <0.05
4
Test 4: Di chuyển chéo 3
bước sang 2 bên phải trái
đập cầu 15 lần (s).
80.64
±
3.09 77.35
±
2.12 3.29 2.145 <0.05
5
Test 5: Ba bước bật nhảy
đập cầu 20 lần:
61.78
±
3.33 56.35
±

3.98 3.47 2.145 <0.05
Các số liệu tại bảng 3.5. được minh hoạ tại biểu đồ số 1.
23
Biểu đồ 1: So sánh sức bền chuyên môn giữa VĐV Cầu lông lứa tuổi 17-18
tỉnh Thái Nguyên với VĐV lứa tuổi 17-18 Hà Nội
Thành tích (s)
Qua bảng trên ta thấy được thực trạng sức bền chuyên môn của các VĐV
cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên và Hà Nội.
Thông qua kết quả kiểm tra từng test ta có thể thấy:
- Test 1: t
(tính)
= 2,7 > t
(bảng)
= 2,145 (p < 0,05)
- Test 2: t
(tính)
= 2,53 > t
(bảng)
= 2,145 (p < 0,05)
- Test 3: t
(tính)
= 3,47 > t
(bảng)
= 2,145 (p < 0,05)
- Test 4: t
(tính)
= 3,29 > t
(bảng)
= 2,145 (p < 0,05)
- Test 5: t

(tính)
= 3,47 > t
(bảng)
= 2,145 (p < 0,05)
Như vậy sức bền chuyên môn của 2 nhóm VĐV là có sự khác biệt ở
ngưỡng xác suất p < 5%. Nói cách khác sức bền chuyên môn của VĐV cầu lông
tuổi 17-18 Thái Nguyên kém hơn Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập
phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh
Thái Nguyên.
3.2.1. Xác định phương hướng lựa chọn bài tập.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các sách chuyên môn như: lý luận và
phương pháp thể dục thể thao của Nguyễn Toán, Phạm Danh Tôn học thuyết
huấn luyện của Harre, sinh lý học TDTT của Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên,
24
Tâm lý học của Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Nguyễn Thị Nữ, các tài liệu giảng dạy
cầu lông của bộ môn chúng tôi bước đầu xác định phương hướng lựa chọn bài
tập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu 1: Các bài tập lựa chọn phải nhằm phát triển cả hai dạng sức bền
ưa khí và sức bền yếm khí, chủ yếu là phát triển sức bền yếm khí philáctát.
Yêu cầu 2: Các bài tập phải có tính khả thi trên đối tượng và điều kiện tập
luyện của tỉnh Thái Nguyên.
Yêu cầu 3: Các bài tập phải có định lượng (khối lượng, thời gian, cường
độ, mật khẩu).
Yêu cầu 4: Các bài tập nhằm phát triển sức mạnh chuyên môn phải gắn
liền với kỹ thuật và thi đấu của VĐV cầu lông.
Sau khi chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, các nhà khoa
học, các giáo viên có kinh nghiệm (tổng cộng 15 người) với nội dung hỏi là: Xin
ông (bà) cho biết tầm quan trọng của 4 yêu cầu lựa chọn đã xác định.
Kết quả cho thấy: Có 14/15 vị được hỏi chiếm tỷ lệ 93,33% có ý kiến cho

là rất quan trọng chỉ có 1 ý kiến không tán thành 3 yêu cầu đầu.
Từ kết quả tham khảo và phỏng vấn chúng tôi đã ứng dụng 4 yêu cầu trên
vào việc lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho VĐV cầu lông tuổi
17-18 tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV
cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh Thái Nguyên.
Để lựa chọn các bài tập nâng cao sức bền chuyên môn chúng tôi đã sử
dụng các phương pháp chính là quan sát sư phạm, tham khảo tài liệu phỏng vấn
Qua quan sát các giờ lên lớp của các giáo viên có kinh nghiệm trong bộ môn để
từ đó thống kê ghi chép lại các bài tập mà các thầy cô đã sử dụng trong huấn
luyện phát triển sức bền chuyên môn cho các sinh viên chuyên sâu. Đồng thời
tham khảo các tài liệu chuyên môn chúng tôi đã bước đầu tổng hợp được 15 bài
tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 17-18 tỉnh
Thái Nguyên.
Sau bước đầu lựa chon được 15 bài tập chúng tôi tiến hành phỏng vấn
bằng phiếu hỏi (phiếu phỏng vấn được trình bày ở phần phụ lục). Tổng số người
được hỏi là 15 người. Nội dung phỏng vấn là việc xin ý kiến về đánh giá mức độ
ưu tiên của các bài tập do chúng tôi bước đầu lựa chọn. Mức độ ưu tiên các bài
tập được đánh giá bằng điểm.
25

×