Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nghiên cứu ứng dụng hệ thống máy tập nautilus nhằm phát triển sức mạnh cơ chi trên cho nam SVCS bắn súng năm thứ 3 trường đại học TDTT bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.5 KB, 45 trang )

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của xã hội, các quốc gia
đều có sự quan tâm rất lớn đến phát triển thể lực cho thế hệ trẻ và nâng cao sức khoẻ
cho mọi người, đó là vấn đề trọng tâm cốt lõi của mọi mô hình phát triển của các quốc
gia, các chế độ chính trị xã hội. Vấn đề này đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định
ngay từ những năm đầu đổi mới, đòi hỏi người Việt Nam "Phát triển về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức".
Có thể khẳng định rằng việc duy trì và tăng cường thể chất của nòi giống Việt
Nam phải được bắt nguồn từ thế hệ trẻ. Rèn luyện Thể dục thể thao (TDTT) là một
biện pháp quan trọng tăng cường sức khoẻ và thể chất cường tráng cho thế hệ trẻ hiện
nay và mai sau. Bởi vậy, việc chăm lo cho công tác TDTT trong trường học là một
việc làm cần thiết và đặc biệt quan trọng của sự nghiệp giáo dục đào tạo nhằm chuẩn
bị con người cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Chỉ thị 36/CT - TW ngày 25 tháng 03 năm 1994 của Ban Bí thư Trung Ương
Đảng khoá VII đã xác định mục tiêu "Thực hiện Giáo dục thể chất trong tất cả các
trường học, làm cho việc luyện tập TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết
các học sinh, sinh viên".
Với chủ trương đó , mục tiêu của TDTT là hướng vào phát triển con người Việt
nam toàn diện về tri thức, thể lực và các phẩm chất nhân cách đạo đức để có cuộc sống
khoẻ mạnh, hạnh phúc, có năng lực thực hiện các yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá . Mục tiêu đó đòi hỏi nghành TDTT nói chung, các Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh nói riêng, góp phần xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật TDTT phát triển hài hoà về thể chất về tinh thần, đáp ứng yêu cầu chuyên môn
và có khả năng tiếp cận với thực tế lao động của nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa . Mỗi môn học trong chương trình đào tạo, mỗi điều kiện về
cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật TDTT trong nhà trường đều phải đáp ứng với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu nói trên.
1
Trong hơn 50 năm qua, nhà trường đã không ngừng nâng cao chất lượng giảng
dạy nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội. Điều đó càng được khẳng định khi nhà
Trường được tiếp nhận dự án Quých B của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (Dàn máy tập thể


lực hiện đại Nautinus của Mỹ). Có thể khẳng định rằng: “ Đây là dàn máy hiện đại
Nhất Việt Nam trong thời điểm hiện nay”.
Việc ứng dụng các bài tập trên hệ thống máy mới sao cho phù hợp với đối tượng
sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh luôn là vấn đề được nhà trường quan tâm
hàng đầu. Chính vì lẽ đó, việc đưa một số hệ thống bài tập thể lực ứng dụng trên dàn
máy Nautinus nhằm phát triển sức mạnh cơ chi trên trong chương trình giảng dạy nâng
cao thể lực cho nam sinh viên Bộ môn Bắn Súng là một vấn đề hết sức cấp thiết. Cũng
có thể khẳng định việc áp dụng dàn máy mới này cho việc phát triển các tố chất thể lực
(TCTL) là hết sự cần thiết đặc biệt là tố chất sức mạnh cho sinh viên. Bởi lẽ dàn máy
gắn trực tiếp với một hệ thống trọng lượng tạ có sự sắp xếp hiện đại, khoa học và có
khả năng loại bỏ tới 98% rủi ro do tập luyện gây lên.
Về vấn đề này ở nước ta đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học
nghiên cứu về TCTL của sinh viên các trường Đại học đã được rất nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu như :Vũ Đức Thu ( 1988, 1993 ), Trần Phúc Phong, Nguyễn Kim
Minh, Trần Đức Dũng ( 1990 ), Lưu Quang Hiệp (1995 ) Nguyễn Trọng Hải (1997),
Nguyễn Hữu Hùng ( 2008), Nguyễn Văn Hưng ( 2008)…Tuy nhiên chưa có những
công trình nào đi sâu nghiên cứu các bài tập trên hệ thống máy tập Nautilus nhằm phát
triển cơ chi trên cho nam sinh viên chuyên sâu (SVCS) bắn Súng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và sự mới lạ của vấn đề nghiên cứu với mục đích
nâng cao công tác đào tạo của nhà trường, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu ứng dụng hệ thống máy tập Nautilus nhằm phát triển sức mạnh cơ
chi trên cho nam SVCS Bắn súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh".
Mục đích nghiên cứu : Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài tiến
hành nghiên cứu với mục đích lựa chọn hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh
2
trên dàn máy tập Nautilus, từ đó ứng dụng kiểm nghiệm trong thực tiễn công tác giảng
dạy nhằm phát triển sức mạnh cơ chi trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh .
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra đề tài đã tiến hành giải quyết các mục

tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh cơ chi trên
cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh .
Mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập trên dàn máy Nautilus nhằm
phát triển sức mạnh cơ chi trên của nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh .
Đối tượng nghiên cứu : Là 19 nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu được tiến hành tại Bộ môn bắn Súng và nhà tập thể hình Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh.
+ Phạm vi thời gian nghiên cứu : Từ năm 2/2010 đến năm 5/2011.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CƯÚ
1.1. Những vấn đề huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao (HLTT).
Trong những bộ phận cấu thành của TDTT xã hội chủ nghĩa thì thể thao thành
tích cao phản ánh nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời
cũng phản ánh sự phát triển về kinh tế xã hội của một quốc gia và khát vọng vươn tới
những đỉnh cao mới mở rộng khả năng của con người. Thông qua thể thao thành tích
cao để mở rộng giao lưu văn hoá, thắt chặt tình hữu nghị, hiểu biết và nâng cao uy tín
giữa các dân tộc, các quốc gia với nhau. Vì vậy, thể thao thành tích cao của nước ta
trong những năm gần đây được chú trọng và quan tâm nhất là trong hai kỳ SEAGames
vừa qua chúng ta đã có những thành tích đáng khích lệ.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
+ Khái niệm về TCTL: Trong HLTT hiện đại của bất kỳ môn thể thao nào thì
công tác huấn luyện thể lực cũng được coi là quan trọng nhất bởi vì thể lực chung và
thể lực chuyên môn giữ vài trò nền tảng. Huấn luyện thể lực (HLTL) phải căn cứ vào
yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật, chiến thuật và thể lực là một trong những
nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả hoạt động của con người. Theo quan
điểm của tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn, TCTL là những đặc điểm, mặt,

phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và thường được chia thành năm
loại cơ bản: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo.
Theo quan điểm của tác giả Lưu Quang Hiệp và Phạm Thị Uyên, TCTL là hoạt động
thể lực có thể phát triển các mặt khác nhau của năng lực hoạt động thể lực và có bốn tố
chất vận động chủ yếu: sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo léo.
Vì vậy huấn luyện thể lực trong HLTT là vấn đề được quan tâm đặc biệt của các
nhà khoa học, các chuyên gia, các huấn luyện viên (HLV).
+ Khái niệm về HLTL:
Mục đích của huấn luyện thể lực là để nâng cao thành tích thể thao. Song, về
bản chất, mức độ phát triển các TCTL phụ thuộc vào trạng thái chức năng cấu tạo của
4
nhiều cơ quan và hệ thống cơ thể. Quá trình tập luyện để phát triển các TCTL cũng
chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức năng giữ vai trò chủ yếu trong hoạt
động cơ bắp.
Mặt khác, HLTL cho VĐV là một quá trình giáo dục chuyên môn chủ yếu bằng
các hệ thống bài tập nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất, đảm bảo cho VĐV đạt
thành tích cao nhất trong huấn luyện thi đấu. Quá trình HLTL phải căn cứ vào đặc
điểm đối tượng lứa tuổi của VĐV và đặc thù môn thể thao mà sử dụng các biện pháp,
phương pháp, phương tiện cho phù hợp. Có như vậy, quá trình HLTL mới có hiệu quả
cao.
HLTL là một quá trình tác động thường xuyên, liên tục và theo kế hoạch lên cơ
thể VĐV, quá trình tác động sâu sắc đến hệ thần kinh, tim mạch, cơ bắp cũng như đối
với các cơ quan nội tạng của con người. Vì vậy, muốn có thành tích xuất sắc trong một
môn thể thao nào, trước tiên phải có TCTL phát triển phù hợp với yêu cầu chuyên môn
của môn thể thao đó. Song các mặt khác không được coi nhẹ như: kỹ - chiến thuật,
tâm lý, ý chí…
1.1.2. Khái niệm sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp. Nói
cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài
hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp.

Cơ bắp có thể sinh lực trong các điều kiện:
- Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh).
- Giảm độ dài của cơ ( chế độ khắc phục).
- Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ).
Chế độ nhượng bộ và chế độ khắc phục hợp thành chế độ động lực. Trong các
chế độ hoạt động như vậy, cơ bắp sản ra các lực cơ học có trị số khác nhau cho nên có
thể coi chế độ hoạt động của cơ là cơ sở phân loại các loại sức mạnh cơ bản.
5
Phân loại sức mạnh: bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, người ta đi đến
một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.
- Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với các trị
số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường.
- Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất, đôi khi lớn gấp
hai lần trị số lực sinh ra trong điều kiện tĩnh.
- Trong các động tác nhanh, trị số lực giảm dần theo chiều tăng của tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả năng
sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh) không có tương quan với nhau.
Dựa trên cơ sở đó có thể chia sức mạnh của con người thành các loại sau:
- Sức mạnh đơn thuần ( khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh)
- Sức mạnh tuyệt đối ( khả năng khắc phục lực cản lớn nhất của cơ thể)
- Sức mạnh - tốc độ ( khả năng sinh lực trong các động tác nhanh)
- Sức mạnh bền ( khả năng duy trì sức mạnh trong thời gian dài)
- Sức mạnh bột phát (khả năng con người phát huy lực lớn nhất trong khoảng
thời gian ngắn nhất).
1.2. Phát triển tố chất sức mạnh là yếu tố quan trọng trong quá trình
GDTC cho thế hệ trẻ.
Chủ nghĩa Mác-Lênin luôn xác định và đặt đúng vị trí của GDTC đối với thế hệ
trẻ, trong đó có sinh viên. Theo đó, GDTC là một trong năm mặt giáo dục, là phương
tiện để đào tạo nhân cách, phát triển toàn diện con người.
Mục đích của GDTC cho sinh viên là: Góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa

học kỹ thuật cho đất nước có thể chất cường tráng, có tri thức và tay nghề cao, có nhân
cách của con người Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Như
vậy, trong hệ thống GDTC, nhiệm vụ hoàn thiện hình thái cơ thể có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Bởi vì, giữa hình thái và chức năng cơ thể có tương quan rất chặt chẽ, việc
hoàn thiện hình thái cơ thể cũng có ảnh hưởng đến hoàn thiện chức năng; mặt khác sẽ
6
không thể có một cơ thể cường tráng cân đối bất diệt nếu không khổ công kiên trì, bền
bỉ tập luyện và một cái nhìn “màu hồng” về thể thao.
1.3. Một số phương pháp cơ bản nhằm huấn luyện sức mạnh.
1.3.1. Phương pháp lặp lại nguyên vẹn một bài tập :
Đặc điểm của phương pháp này là chỉ bắt đầu bài tập tiếp theo sau khi đã thực
hiện hết toàn bộ lượng vận động của bài tập trước (khối lượng,cường độ, mật độ)
Ví dụ: Nếu trong một buổi tập, người tập phải thực hiện 5 bài tập nhằm phát
triển các nhóm cơ chi trên cơ thể và được sắp xếp với một lượng vận động đã được xác
định theo thứ tự như sau:
- Đứng lên ngồi xuống gánh tạ 30 kg (đùi song song // mặt sàn), chân (V) rộng
hơn vai thực hiện 5 lượt x 5 lần/lượt, nghỉ giữa mỗi lượt 2 phút (lượt tập hay “serie”).
- Từ đứng trùng gối, từ từ hạ vai song song // mặt sàn, gánh tạ 30 kg, chân (V)
rộng hơn vai thực hiện 4 lượt x 10 lần/lượt, nghỉ giữa một lượt 2 phút.
- Đứng trên 2 bàn chân, thân người thẳng hai tai nắm 2 bánh tạ xuôi thân (thực
hiện kiễng chân lên xuống sau đó đổi chân) 3 lượt x 10 lần/lượt, nghỉ giữa mỗi lượt 3
phút.
- Đứng 2 chân trên mặt nghế thấp, thân người thẳng vai gánh tạ trên vai, tay
bám tường hoặc thang dóng (thực hiện kiễng chân lên xuống liên tục) thực hiện 5 lượt
x 10 lần/lượt, nghỉ giữa mỗi lượt 3 phút.
- Ngồi trên nghế băng, đặt 2 chân đặt trên bục thấp 20cm, đòn tạ đặt trên 2 đùi
gần vị trí đầu gối, ghối khép, thực hiện kiễng mũi chân thực hiện 5 lượt x 30 lần/lượt,
nghỉ giữa mỗi lượt 3 phút.
Theo phương pháp này phải thực hiện hết các lượt tập của bài tập đầu, sau đó
mới thực hiện hết các lượt tập của các bài tập khác theo thứ tự : 2-3-4-5.

* Ưu điểm của phương pháp này là tạo cho người tập một kích thích mạnh ở
mỗi loại bài tập nhằm phát triển một nhóm cơ nhất định. Phương pháp này phù hợp
với người tập có trình độ sức khoẻ tốt.
7
* Nhược điểm của phương pháp này là đơn điệu, gây sự mệt mỏi lớn đối với
nhóm cơ tham gia thực hiện bài tập.
1.3.2. Phương pháp lặp lại một nhóm bài tập :
Đặc điểm của phương pháp này là sắp xếp các bài tập theo một nhóm nhất định
4 - 5 bài tập, có sự luân phiên hoạt động giữa các nhóm cơ khác nhau.
Ví dụ: Nếu một buổi tập người tập thực hiện 5 bài tập có cấu trúc LVĐ như ở ví
dụ đã nêu ở trên thì cách thức tiến hành như sau.
Lượt thứ nhất thực hiện bài tập theo thứ tự từ bài tập 1 đến bài tập 5 với khối
lượng đã quy định cho từng bài tập. Nghỉ giữa 3-5 phút (căn cứ vào kết quả kiểm tra
khả năng hồi phục của người tập và mục đích tập luyện),Tiếp tục thực hiện lượt hai
(giống lượt thứ nhất), nghỉ giữa, sau đó lại tiếp tục thực hiện các lượt tiếp theo cho đến
hết.
* Ưu điểm của phương pháp này là tạo được một LVĐ lớn, không đơn điệu, phù
hợp với người mới tham gia tập luyện. Song có nhược điểm là không tạo được kích
thích tối ưu cho từng nhóm cơ.
1.3.3. Phương pháp tập luyện vòng tròn :
Đặc điểm của phương pháp tập luyện vòng tròn là tạo được một khối lượng vận
động lớn, bao gồm từ 6-10 bài tập với các nhóm cơ khác nhau (luân phiên hoạt động)
được sắp xếp khép kín như một vòng tròn từ bài tập đầu tiên đến bài tập cuối cùng
theo thứ tự quy định trước đó. Có thể thực hiện từ một đến nhiều vòng tuỳ thuộc trình
độ sức khoẻ của người tập.
* Ưu điểm của phương pháp này là nhờ sự luân phiên hoạt động giữa những
nhóm cơ khác nhau nên người tập đươc nghỉ ngơi ngay trong quá trình thực hiện bài
tập (nghỉ ngơi tích cực). Do vậy có thể hoàn thành một lượng vận động lớn. Kết quả
thích ứng tập luyện là làm giảm lượng mỡ thừa, tăng cường sức mạnh đi đôi với sự
phát triển khả năng hoạt động của hệ thống tuần hoàn và hô hấp.

8
Phương pháp này thường được áp dụng nhằm duy trì và củng cố năng lực sức
mạnh, đặc biệt là sức mạnh bền, làm giảm lượng mỡ thừa và cải thiện hệ thống tuần
hoàn, hô hấp.
Để thực hiện tốt phương pháp tập luyện vòng tròn cần tiến hành các bước sau:
- Chuẩn bị bài tập, dụng cụ tập luyện và sắp xếp các bài tập theo một trật tự nhất
định (đánh số thứ tự từng bài tập).
- Giải thích cho người tập về phương pháp thực hiện bài tập và các yêu cầu cần
thiết.
- Hướng dẫn người tập chuẩn bị phiếu ghi kết quả kiểm tra (xem mẫu phiếu
kiểm tra trang)
- Cho người tập làm quen với bài tập
- Giáo viên làm mẫu toàn bộ các bài tập (từ bài tập đầu đến bài tập cuối, một
vòng).
- Cho người tập làm thử một lần, nhắc người tập trình tự thực hiện bài tập.
Ví dụ: Nếu 1 vòng có 10 bài tập thì người tập ở vị trí bài tập số 4 sẽ thực hiện
theo trật tự sau 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 10 – 1 - 2 và kết thúc ở bài tập số 3.
Nhằm xác định LVĐ riêng phù hợp với từng người tập có thể dụng “Maximal-
Test” (thử nghiệm tối đa). Cách tiến hành như sau.
+ Người tập được giải thích rõ về yêu cầu và cách thức thực hiện Test.
+ Đo mạch trước vận động.
+ Thực hiện 1 vòng các bài tập (từ bài tập thứ nhất đến bài tập cuối cùng). Mỗi
bài tập được thực hiện trong 30 giây, sau đó được nghỉ 30 giây để di chuyển đến bài
tập tiếp theo, đồng thời ghi lại số lần tối đa đã thực hiện được vào phiếu kiểm tra.
+ Đo mạch sau vận động
Có thể sắp xếp lượng vận động theo phương án sau:
9
Bảng 1.1: Các phương án sắp xếp LVĐ
Tuần Điều chỉnh LVĐ
1 Maximal-Test

2
2
1 Max SLLL +
1 vòng
3
2
2 Max SLLL +
2 vòng
4
2
3 Max SLLL +
3 vòng
5 Làm lại thử nghiệm tối đa để xác định lượng vận động mới
- SLLL Max: Số lần lặp lại tối đa thực hiện được ở mỗi bài tập trong 30 giây.
- 1 vòng : thực hiện 1 vòng
- 2 vòng : thực hiện 2 vòng
- 3 vòng : thực hiện 3 vòng
Phương pháp vòng tròn đòi hỏi một diện tích tập luyện khá lớn, đủ dụng cụ và
tổ chức tập luyện phải chặt chẽ.
1.4. Tổ chức giảng dạy tố chất Sức mạnh là yếu tố cơ bản nhằm phát triển
thể chất cho sinh viên.
Để đạt hiệu quả cao trong việc tổ chức giảng tổ chức giảng dạy phát triển tố chất
sức mạnh nhằm phát triển thể hình cho sinh viên cần tiến hành các bước sau:
Kiểm tra ban đầu và xác định LVĐ: Để có thể lựa chọn và xác định LVĐ phù
hợp với trình độ sức khỏe của học sinh nhất thiết phải kiểm tra ban đầu đối với tất cả
những học sinh tham gia tập luyện. Nội dung kiểm tra tập trung vào một số yếu tố sau:
+ Tình trạng sức khỏe, hệ thống tim mạch.
+ Các chỉ tiêu về hình thái như: chiều cao, cân năng, chu vi lồng ngực, chu vi
bụng, chu vi cánh tay, cẳng tay, đùi, bắp chân, cổ…
+ Kiểm tra khả năng các nhóm cơ cần phát triển bằng bài tập kiểm tra sau đó lựa

chọn bài tập và xác định LVĐ cá biệt.
Sau khi có kết quả kiểm tra ban đầu nên sắp xếp học sinh theo nhóm phù hợp.
10
Thứ tự sử dụng bài tập: Ban đầu nên sử dụng các bài tập khắc phục trọng
lượng cơ thể, các bài tập đối kháng hai người (với bài tập phù hợp) chú trọng sử dụng
khối lượng vận động là chính (số lần lặp lại, số lượt tập).
Sau khoảng hai tháng tập luyện lại tiến hành kiểm tra để xác định LVĐ ở mức
mới. Bài tập sử dụng trong giai đoạn này là các bài tập có trọng lượng phụ như: tạ tay,
tạ bình vôi, đòn tạ.
Kết thúc giai đoạn tập luyện lại tiến hành kiểm tra (theo định kì). Sau đó lại
bước vào giai đoạn tập luyện mới với LVĐ mới.
Đối với người mới tập trong năm đầu tiên ( hoặc 6 tháng đầu đối với người có
năng lực tốt) tập 1 tuần 3 buổi (tập một ngày, nghỉ một ngày) là phù hợp, sau đó có thể
tăng lên 5-6 buổi tập trong 1 tuần.
Điều khiển lượng vận động: Sau một giai đoạn tập luyện cần kiểm tra trình độ
người tập để điều chỉnh LVĐ. Có thể nâng cao LVĐ bằng một số cách sau:
+ Tăng số lần lặp lại bài tập
+ Tăng số lượt tập
+ Tăng trọng lượng phụ
+ Rút ngắn thời gian nghỉ
+ Thay đổi bài tập
+ Thay đổi phương pháp tập luyện
Trong quá trình lập kế hoạch tập luyện cần chú ý phát triển có thang điểm
những nhóm cơ chính, tránh tràn lan, tuy nhiên cũng cần tránh khuynh hướng tập
luyện phiến diện (chỉ phát triển một vài nhóm cơ).
Có thể tiến hành như sau: Tháng 1 và 2 chú trọng phát triển các nhóm cơ tay vai
và ngực đồng thời chuẩn bị phát triển các nhóm cơ thân mình và cơ chân…Để đạt
được mục đích này cần sử dụng một số lượng lớn các bài tập tay, ngực, các bài tập
khác sử dụng ít hơn. Kết thúc giai đoạn trên sẽ tiến hành kiểm tra, nếu thấy đạt mục
11

đích đã định thì giảm khối lượng các bài tập tay ngực (để duy trì kết quả đã đạt được)
và tăng đần số lần các bài tập nhằm phát triển các nhóm cơ thân mình và cơ chân.
Cứ tiến hành luân phiên theo phương án đó sẽ đạt được mục đích đề ra. Tuy
nhiên, thực tiễn cho thấy người mới tập thích ứng nhanh hơn người đã tham gia tập
luyện với thời gian dài.
Trong trường hợp kiểm tra không thu được kết quả khả quan, cần xem xét lại
các bài tập, cấu trúc LVĐ, phương pháp tập luyện…để tìm ra nguyên nhân và kịp thời
điều chỉnh.
1.5. Cơ sở tâm - sinh lý lứa tuổi (18 – 22):
1.5.1 Cơ sở tâm lý lứa tuổi 18 – 22:
Ở lứa tuổi này thế giới quan tự ý thức, tính cách, đặc biệt hướng về tương lai
đầy đủ nhu cầu sáng tạo mong muốn cho cuộc sống tốt đẹp.
- Hứng thú đã phát triển rõ rệt và hoàn thiện mang tính chất bền vững sâu sắc
phong phú. Hứng thú rất năng động sẵn sàng đi vào lĩnh vực mình ưa thích do thái độ
tự giác tích cực trong cuộc sống hình thành tư tưởng động cơ đúng đắn.
- Tình cảm đi đến hoàn thiện, biểu hiện các nét yêu quý tôn trọng mọi người, cư
xử đúng mực, biết kính trên nhường dưới…
- Trí nhớ phát triển hoàn thiện, đảm bảo nhớ một cách có hệ thống, logic tư duy
chặt chẽ.
- Các phẩm chất ý chí được kiên định.
- Sự phát triển về nhân cách.
+ Phát triển và tồn tại độc lập như là một thành viên trong xã hội và lấy chuẩn
của những người đã trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.
+ Bắt đầu thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý của cha mẹ.
+ Có xu hướng coi trọng mối quan hệ bạn bè hơn là mối quan hệ xã hội nói
chung.
+ Thích xây dựng các mối quan hệ thân thiết với người khác giới.
12
+ Thích gần gũi với những người lớn tuổi có học thức và hiểu họ.
- Sự phát triển về trạng thái tình cảm.

+ Rất nhạy cảm với những vấn đề của bản thân, có xu hướng thích sử dụng bạo
lực và luôn hướng tới sự hoàn thiện.
+ Hay dao động và dễ nổi cáu nhưng cũng nhanh chóng lấy lại bình tĩnh.
+ Nhìn chung đã biết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, hưng phấn cao khi
được thành công, sống thân ái chan hoà với bạn bè và biết rút ra những bài học kinh
nghiệm từ những thất bại mắc phải.
- Sự phát triển về trí tuệ.
+ Đặc điểm nổi bật của thời kì này là theo đuổi hoạt động trí tuệ và thực hiện
quá trình hệ thống hoá lại các kiến thức đã học.
+ Năng khiếu thẩm mỹ đã được nâng cao.
+ Sinh viên có xu hướng tìm tòi thông tin khoa học trên mọi lĩnh vực.
+ Thích tìm hiểu những vấn đề mà đòi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng.
+ Quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, chính trị, kinh tế và nghề nghiệp khi
mình ra trường.
1.5.2. Cơ sở sinh lý lứa tuổi 18 - 22:
- Hệ thần kinh: các biểu hiện cơ bản của hoạt động thần kinh cao cấp hoàn thiện
khả năng tư duy, phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá và khả năng giao tiếp ngày càng
được hoàn thiện, làm cho nhận thức mở rộng. Độ linh hoạt của các quá trình hưng
phấn thần kinh và ức chế được cân bằng. Sự phối hợp động tác đạt được những kỹ
xảo.
- Trao đổi chất và năng lượng: đặc điểm chính của lứa tuổi này là quá trình dị
hoá chiếm ưu thế hơn so với quá trình đồng hoá do sự phát triển hình thành cơ bản ở
lứa tuổi này diễn ra chậm.
- Hệ vận động:
13
+ Hệ xương: bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sinh viên nam cao thêm khoảng 1-3
cm, cột sống đã ổn định hình dáng và hoàn thiện.
+ Hệ cơ: các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ còn yếu, các cơ lớn
phát triển tương đối nhanh, các cơ nhỏ phát triển chậm hơn các cơ duỗi.
+ Hệ tuần hoàn: đã phát triển và hoàn thiện.

+ Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh
+ Mạch của sinh viên khoảng từ 70-90 lần/ phút.
+ Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ ràng, nhưng sau vận
động mạch và huyết áp hồi phục nhanh.
+ Thể tích phút của dòng máu tính trên 1kg trọng lượng (thể tích phút tương đối
giảm theo lứa tuổi). Khi 15 tuổi chỉ số này vào khoảng 70ml. Từ 16-22 tuổi giảm
xuống 60ml, đây là lứa tuổi có ảnh hưởng nhất định thể tích tâm thu và thể tích phút
càng cao. Thể tích tâm thu tối đa ở lứa tuổi 18-22 là 120–140ml.
+ Huyết áp tăng dần cùng với lứa tuổi khi 18 tuổi huyết áp tối đa sẽ tăng lên
khoảng 100 – 110 mm Hg. Huyết áp thể thao tăng khoảng 90 – 95 mm Hg hoạt động
thể lực làm tăng huyết áp trong hoạt động với công suất tối đa. Huyết áp tối đa tăng
trung bình thêm khoảng 50 mm Hg.
+ Hệ hô hấp: đã phát triển tương đối hoàn thiện.
+ Lồng ngực trung bình khoảng 67 – 72 cm.
+ Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp trong quá
trình trưởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp, tỷ lệ thở ra,
hít vào thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Tần số hô hấp của trẻ từ 7-8 tuổi là 20-25
l/phút dần xuống đến 12-18l/phút ở lứa tuổi trưởng thành. Độ sâu hô hấp (khí lưu
thông) tăng dần theo lứa tuổi tới 18-22 tuổi. Khí lưu thông vào khoảng 400 – 500 ml.
+ Một trong những chỉ số quan trọng nhất của cơ quan hô hấp là thông khí phổi
tối đa chỉ số này cũng tăng dần theo lứa tuổi, trong hoạt động thể lực thông khí phổi
tăng lên chủ yếu là do tần số hô hấp chứ không phải độ sâu hô hấp, việc tăng tần số
14
như vậy làm cho cơ thể nhận oxi, hấp thụ oxi trong hoạt động thể lực phát triển từ 15-
16 lần so với mức chuyển hoá cơ sở.
1.6. Tầm quan trọng của huấn luyện tố chất sức mạnh trong việc duy trì
thành tích môn bắn súng .
Có thể nói, bắn súng là môn thể thao kỹ thuật mang tính chất vừa trí tuệ và hoạt
động tĩnh lực. Bao gồm hoạt động thần kinh và hoạt động cơ bắp. Với mỗi môn song
khác nhau đều có đặc điểm kỹ thuật đặc trưng. Chính vì lý do đó, để tăng cường mức

độ của hoạt động tĩnh lực tối đa, ngoài việc thường xuyên tập luyện các bài tập sức
bền, sinh viên hay vận động viên (VĐV) nhất thiết phải tĩnh lũy thể lực và sự chịu
đựng của các nhóm cơ tham gia trực tiếp quá trình thực hiện động tác, đó chính là các
bài tập sức mạnh. Điều này càng được khẳng định khi sinh viên, VĐV môn bắn súng
bước vào nội dung môn học Súng ngắn, trong đó nội dung súng ngắn giữ vai trò hết
sức quan trọng trong bộ huy chương đặc thù của môn bắn súng.
Súng ngắn là môn bắn tương đối khó và phức tạp vì khi bắn thực hiện bằng một
tay lại không có điểm tựa(như súng trường), vì thế không thể tránh khỏi rung động.
Hơn nữa khi giương súng trọng tâm người – súng cao, trọng tâm cách xa trục dọc của
thân người. Tư thế đó tạo nên sự kém ổn định về thăng bằng và cũng là nguyên nhân
gây ra sự rung động.
Trong khi bắn, tay VĐV vừa làm chức năng giá đỡ súng và vừa làm nhiệm vụ
gióng đường ngắm và giải quyết động tác bóp cò. Đây là những khó khăn phức tạp ảnh
hưởng đến kỹ thuật bắn. Việc nắm báng trong súng ngắn có tầm quan trọng đặc biệt, là
một trong những vấn đề then chốt nhất của kỹ thuật bắn. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả . Vì vậy đòi hỏi các xạ thủ phải nắm báng đúng, thống nhất trong từng phát
bắn. Nếu các xạ thủ cầm không đúng , xê dịch , không thống nhất sẽ gây nên độ tản
mát lớn về điểm chạm.
15
Bên cạnh những khó khăn về kỹ thuật thì lý thuyết bắn cũng có vai trò đáng kể
cùng với việc yếu tố tinh thần, đặc điểm tâm sinh lý của con người đều có tác dụng
quyết định trong việc nâng cao thành tích.
Súng ngắn phối hợp là một trong những môn bắn khá hấp dẫn và khác với các
môn bắn khác. Đó là môn bắn tổng hợp của cả 2 bài bắn ở cự ly 25 m, bài bắn bia đen
tròn cố định với số đạn 35 viên chia làm 7 loạt, trong đó có một loạt thử và 6 loạt tính
điểm mỗi loạt trong 5 phút. Bài bắn thứ 2, bắn vào bia ẩn hiện với thời gian hạn chế.
Mỗi phát bắn trong 3 giây lúc bia hiện và nghỉ 7 giây lúc bia ẩn và bài bắn cũng chia
làm 7 loạt với 35 viên, một loạt thử và 6 loạt tính điểm.
Để thực hiện môn bắn này, súng sử dụng là súng ngắn thể thao cỡ nhỏ 5,6mm
và súng ngắn ổ quay cỡ nhỏ 5,6 mm với lực cò quy định nặng từ 1kg trở lên. Yếu tố kỹ

thuật nghiêm ngặt đó đòi hỏi người học cần tích lũy hết sức cơ bản nhưng đầy đủ các
tố chất thể lực trong đó không thể không nhắc đến việc tập luyện các bài tập sức mạnh
nhằm tăng cường và làm cơ sở cho các tố chất thể lực khác phát triển.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu cho những nhận xét chính sau:
+ Tập luyện sức mạnh có liên quan trực tiếp tới sự phát triển tỉ trọng các nhóm
cơ, sự phát triển bề dày, khối lượng và chất lượng sợi phụ thuộc lớn vào các dạng bài
tập có phụ trọng. Thông qua các bài tập với tải trọng lớn có tác dụng phát triển cục bộ
các nhóm cơ trên từng bộ phận của cơ thể như là các nhóm cơ tay, vai, thân hình, các
nhóm cơ chân… Như vậy, huấn luyện hay phát triển sức mạnh các nhóm cơ chi trên
cho nam SVCS bắn súng năm thứ 3, Trường Đại học TDTT là điều kiện tất yếu trong
quá trình trang bị thể lực cho họ.
+ Khi nghiên cứu tham khảo các nguồn tư liệu nghiên cứu khác nhau (như đã
nêu ở trên), đề tài bước đầu đã xác định được cách thức cần phải tiến hành khi thực
hiện công việc lựa chọn các bài tập nhằm phát triển cơ chi trên cho đối tượng nghiên
cứu. Và cũng dựa trên các kết quả nghiên cứu trên các nguồn tư liệu đó, đề tài xác
định và lựa chọn được các phương tiện biện pháp cụ thể để có ứng dụng vào việc phát
16
triển cơ chi trên cho đối tượng nghiên cứu. Vấn đề này được đề tài trình bày cụ thể ở
phần chương 3 của luận văn.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
17
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu nêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu có liên quan.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang
tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hoá các kiến thức có
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về cách thức đánh giá sức
mạnh cơ chi trên của đối tượng nghiên cứu, đề xướng các giả thuyết khoa học, xác
định mục đích và mục tiêu nghiên cứu. Đồng thời việc sử dụng phương pháp nghiên

cứu này cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với những số
liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Khi sử dụng chúng tôi đã tham khảo
nhiều nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tư liệu thuộc thư viện Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh và các tư liệu của Liên Đoàn Thể dục Việt Nam. Trong đề tài đã
sử dụng 12 tài liệu tham khảo. Các tài liệu trên được trình bày ở phần “Danh mục tài liệu
tham khảo”.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu:
Là phương pháp sử dụng trong quá trình điều tra thực trạng việc sử dụng các bài
tập trên dàn máy tập Nautilus, phương pháp đánh giá sức mạnh cơ chi trên của đối
tượng nghiên cứu. Để lựa chọn được các bài tập nghiên cứu ứng dụng trong quá trình
thực nghiệm, đối tượng phỏng vấn là các chuyên gia, các HLV và các giáo viên giảng
dạy tại Trường Đại học TDTT, với tổng số người được phỏng vấn là 15 người. Các
phiếu phỏng vấn được xây dựng dựa trên cơ sở thu thập các bài tập phát triển sức
mạnh cơ chi trên của mọi đối tượng, của các tác giả trong và ngoài nước.
Kết quả của quá trình phỏng vấn đã được chúng tôi xử lý bằng phương pháp toán
học thống kê ( tính giá trị % về các ý kiến trả lời so với tổng số giáo viên và chuyên
gia được hỏi). Nội dung phỏng vấn có thể tham khảo ở phụ lục 1 của luận văn.
2.1.3. Phương pháp nhân trắc:
18
Nhằm xác định ảnh hưởng của tập luyện bài tập phát triển sức mạnh cơ chi trên
tại dàn máy tập Nautilus qua sự phát triển hình thái các nhóm cơ chi trên có ảnh hưởng
trực tiếp tới tố chất sức mạnh cho đối tượng nghiên cứu giai đoạn trước và sau thực
nghiệm. Đề tài tiến hành đo các chỉ số sau: Vòng vai (cm), Vòng lồng ngực hít vào
hết sức (cm), Vòng cẳng tay Phải – Trái, Vòng cánh tay duỗi Phải – Trái.
Cách đo kiểm tra các chỉ số cơ bắp phần thân trên cơ thể (theo tiêu chuẩn do
Liên đoàn thể hình Việt Nam).
2.1.4 . Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Việc sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá
sức mạnh và sự phát triển cơ chi trên cho đối tượng nghiên cứu một cách chính xác,
khách quan thông qua các test đã được lựa chọn. Trên cơ sở đó có những nhận xét về

việc phân nhóm trong quá trình thực nghiệm.
Để xác định sức mạnh và sự phát triển nhóm các cơ chi trên của nam SVCS bắn
súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đề tài đã sử dụng 4 test.
1. Test Ngồi gập bụng 30 KG (SL) tại máy 12, ký hiệu (S3AB).
- Mục đích: Đánh giá sự phát triển tố chất sức mạnh bền nhóm cơ lưng bụng.
- Dụng cụ : Máy Nautilus mã số S3AB (hình 1)
- Đặc điểm: Phát triển các nhóm cơ. Cơ chéo bụng trong, Cơ chéo bụng ngoài,
Cơ đường bán nguyệt, Cơ liên sườn, cơ bụng và cơ thăng bụng.
* Phương pháp tiến hành:
Bước 1: Điều chỉnh ghế sao cho điểm đánh dấu đỏ của máy tập ngang bằng với
rốn.
Bước 2: Khi thực hiện hai cánh tay từ từ
đưa lên đặt vào điểm tì của máy (dùng bàn tay
bám hờ vào phần trên điểm tì của cánh tay)
dùng lực của cánh tay gấp về phía dưới bụng
dùng lại 1 – 2 giây và thở ra.
19
Bước 3: Từ từ thu về vị trí ban đầu và hoàn thành động tác và lặp lại 8 – 12 lần
và kết thúc bài tập.
Kết quả: Đo được tính bằng số lần đẩy và thu về trên 30 Kg.
Hình 1: Máy S3AB
2. Test Ngồi gập bụng trọng lượng Max (KG) tại máy 12, ký hiệu (S3AB).
- Mục đích: Đánh giá sự phát triển tố chất sức mạnh tối đa.
- Dụng cụ : Máy Nautilus mã số S3AB (hình 1)
- Đặc điểm: Phát triển các nhóm cơ. Cơ chéo bụng trong, Cơ chéo bụng ngoài,
Cơ đường bán nguyệt, Cơ liên sườn, cơ bụng và cơ
thăng bụng.
- Các bước tiến hành như test 1.
- Kết quả: Đo được tính bằng Kg tối đa
trên 1 lần đẩy và kéo.

3. Test Ngồi đẩy tạ 30 KG (SL) tại máy 13,
ký hiệu (S3VC).
- Mục đích: Đánh giá sự phát triển tố chất sức
mạnh bền nhóm cơ tay.
- Dụng cụ : Máy Nautilus mã số S3VC
(hình 2)
Hình 1: Máy S3VC
- Đặc điểm: Phát triển các nhóm cơ: Cơ nhị đầu cách tay, cơ quạ cánh tay, cơ
đenta, cơ tam đầu cánh tay, cơ tròn lớn, cơ ngực lớn, cơ răng trước, cơ cánh tay.
* Phương pháp tiến hành:
Bước 1: Điều chỉnh ghế sao cho hai vai ngang bằng trục máy hai chân ngồi rộng
bằng vai.
Bước 2: Khi thực hiện lưng thẳng hông sát vào ghế tựa, hai tay cầm vào cần tạ
rồi dùng lực đẩy tay về phía trước rồi dùng lại từ 1 – 2 giây và thở ra.
20
Bước 3: Từ từ thu về tay về vị trí ban đầu cứ như vậy lặp lại động tác từ 8 – 12
lần và kết thúc bài tập.
- Kết quả: Tính số lần đẩy 30Kg.
4. Test Ngồi đẩy tạ trọng lượng Max (KG) tại máy 13, ký hiệu (S3VC).
- Mục đích: Đánh giá sự phát triển tố chất sức mạnh tối đa nhóm cơ tay.
- Dụng cụ : Máy Nautilus mã số S3VC (hình 2)
- Đặc điểm: Phát triển các nhóm cơ: Cơ nhị đầu cách tay, cơ quạ cánh tay, cơ
đenta, cơ tam đầu cánh tay, cơ tròn lớn, cơ ngực lớn, cơ răng trước, cơ cánh tay.
- Các bước tiến hành như test 3.
- Kết quả: Đo được tính bằng Kg tối đa trên 1 lần đẩy và kéo.
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Để xác định được kết quả lựa chọn các bài tập sức mạnh trên dàn máy Nautinus
nhằm phát triển cơ chi trên cho đối tượng nghiên cứu tại Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh, đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 19 nam SVCS bắn súng năm thứ 3
và tiến hành tập luyện tại CLB Thể hình Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Trước thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra qua 4 chỉ số hình thái cơ thể thuộc
nhóm chi trên cơ thể: Vòng cổ - Vòng cánh tay (phải, trái) - Vòng cẳng tay (phải, trái)
Vòng bụng và 4 test kiểm tra sức mạnh trên hai nội dung (máy tập Nautilus)
Dựa trên kết quả kiểm tra được sử lý bằng toán học thống kê, đề tài phân bổ các
nam SVCS một cách ngẫu nhiên vào các nhóm đảm bảo sự cân đối, đồng đều về số
lượng mức độ phát triển cơ chi trên của nam SVCS. Qua thực nghiệm đã nghiên cứu
đánh giá ảnh hưởng của các bài tập sức mạnh trên dàn máy Nautinus đối với phát triển
cơ chi trên cho nam SVCS bắn súng Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Thời gian thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong 12 tuần, mỗi tuần 2 buổi vào
thời gian ngoại khóa, thời gian giành cho mỗi buổi tập là 50 phút đến 60 phút.
21
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo phương pháp so sánh song song giữa
hai nhóm: Nhóm thực nghiệm (NTN) 10 nam SVCS bắn súng và nhóm đối chứng
(NĐC) 9 nam SVCS bắn súng.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê:
Để xử lý số liệu liên quan, trong đề tài có sử dụng các công thức sau: Số trung
bình cộng (
X
), độ lệch chuẩn (
σ
), hệ số tương quan( r ), tính nhịp điệu tăng trưởng
theo S. Brody ( W%).
a. Số trung bình cộng (
X
) được tính theo công thức:
n
X
X
i


=
Trong đó:
X
là số trung bình
X
i
:
là giá trị của từng cá thể
n: là số lượng đối tượng quan trắc
Σ
: là dấu hiệu tổng
b. Độ lệch chuẩn (
δ
) được tính theo công thức:
1
2
1


=

=
n
xx
n
i
i
)(
δ
khi n < 30

c. Hệ số tương quan thứ bậc (r) được tính theo công thức Spirmen:
)1(
6
1
2
2

−=

nn
dx
r
Trong đó: 1 và 6 là hằng số
d = dx - dy là sự khác biệt của từng cặp biến số về thứ bậc x và y.
d. Công thức tính nhịp điệu tăng trưởng theo S. Brody ( W%).
%100
)(5.0
21
12
VV
VV
W
+

=
Trong đó: V
1
: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.
V
2

: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.
22
100 và 0,5: Các hằng số.
2.2 Tổ chức nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian nghiên cứu : Từ năm 2/2010 đến năm 5/2011 và được chia
làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 5 năm 2010
+ Xây dựng đề cương nghiên cứu
+ Báo cáo thông qua đề cương
+ Chuẩn bị phương hướng phương tiện và địa điểm tiến hành nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 8 năm 2010
+ Giải quyết mục tiêu 1
- Giai đoạn 3: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.
+ Tổ chức thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu
+ Hoàn chỉnh việc sử lý số liệu, viết sửa và hoàn thiện luận văn
+ Chuẩn bị, báo cáo luận văn trước hội đồng khoa học.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh cơ chi trên cho
nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh .
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy thể lực nhằm phát triển sức
mạnh cơ chi trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh bằng phương pháp quan sát sư phạm.
23
Bằng phương pháp quan sát sư phạm và thống kê, đề tài đã tổng hợp được việc sử
dụng các loại bài tập phát triển sức mạnh cơ chi trên cho nam SVCS Bắn Súng năm
thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong một học kỳ. Kết quả thống kê 10 buổi tập
được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 : Kết quả quan sát về thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức
mạnh cơ chi trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

TT Các nhóm bài tập được sử dụng
Tổng thời
gian Sử
dụng bài
tập trong
10 giáo án
(phút)
Số lần sử
dụng
trong 10
giáo án
(lần)
Tỷ lệ thời
gian từng nội
dung với tổng
thời gian của
10 giáo án
( 300 phút )
1 Các dạng bài tập phát triển chung 68 10 22.7%
2 Các dạng bài tập với dụng cụ (xà
đơn, xà kép )
55 10 18.1 %
3 Các dạng bài tập với tạ 65 7 21.7%
4 Các dạng bài tập dưới thảm 62 10 20.7%
5 Các dạng bài tập khác 50 9 16.8%
6 Các dạng bài tập trên máy Nautilus 0 0 0
Qua bảng 3.1 có thể rút ra nhận xét sau:
Các giáo viên đã lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức mạnh cơ chi trên cho
nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 rất đa dạng và phong phú. Song 4 nhóm bài tập được
các giáo viên quan tâm nhất đầu tư nhiều thời gian nhất đó là : Các dạng bài tập phát

triển chung, các dạng bài tập với dụng cụ (xà đơn, xà kép ), các dạng bài tập với tạ
và các dạng bài tập dưới thảm chiếm tỷ lệ từ 18.1 % đến 22.7%. Còn các dạng bài tập
trên dàn máy Nautilus thì hầu hết không sử dụng.
3.1.2.Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh cơ chi
trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
24
Với mục đích lựa chọn được những bài tập nhằm phát triển sức mạnh cơ chi trên
cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đề tài đã tiến
hành phỏng vấn bằng cách gửi phiếu hỏi in sẵn cho 15 chuyên gia và giáo viên tại bộ
môn Thể dục và bộ môn Bắn súng.
Nội dung các câu hỏi được hình thành từ kết quả của việc thu thập và phân tích các
tài liệu tham khảo, quan sát sư phạm và toạ đàm với các chuyên gia và giáo viên
phỏng vấn tập chung chủ yếu và 2 vấn đề sau :
+ Lựa chọn các Test và những nội dung cần thiết để phát sức mạnh cơ chi trên cho
nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
+ Lựa chọn các bài tập trên dàn máy Nautilus nhằm phát triển sức mạnh cơ chi
trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Sau đây là kết quả trả lời của từng vấn đề cụ thể.
3.1.2.1. Lựa chọn các Test và những nội dung cần thiết để phát sức mạnh cơ
chi trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Để giải quyết vấn đề nêu trên phiếu hỏi được soạn thảo với 5 câu hỏi và yêu cầu
trả lời theo hình thức phủ định (có hoặc không).
Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2: Nội dung các yếu tố quan trọng nhằm phát triển sức mạnh cơ chi
trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trên
dàn máy tập Nautilus (n=15).
TT Nội dung câu hỏi
Kết quả trả lời
Số người Tỷ lệ %
1

Hình thức nào dưới đây đánh giá sự phát triển các nhóm chi trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ
3?
+
Đo chu vi “vòng”
15 100
+ Tính trọng lượng khối cơ 0 0
+
Sử dụng test trên dàn máy tập Nautilus 14 93.3
2
Những số đo trên cơ thể nào dưới đây có thể dùng đánh giá sự phát triển sức mạnh của các nhóm cơ
chi trên cho nam SVCS Bắn Súng năm thứ 3?
+ Chu vi vòng cổ 7 46.7
+ Chu vi vòng cánh tay duỗi phải và trái (cm) 15 100
25

×