Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nghiên cứu ứng dụng thế trận bình phong mã điển hình vào huấn luyện khai cuộc cho vđv cờ tướng lứa tuổi 13 14 tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.63 KB, 41 trang )

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết: Cờ Tướng là môn thể thao có tác dụng phát triển tư duy
logic, luyện trí thông minh giáo dục những phẩm chất tốt đẹp như: tính tổ chức
kỉ luật, kiên cường, bình tĩnh mưu trí, óc sáng tạo, luyện cách nhìn xa trông
rộng, biết cách phân tích tổng hợp tình hình một cách khoa học, rèn luyện cách
làm việc có kế hoạch, tính quyết đoán và táo bạo trong xử lý tình huống.
Cờ Tướng ra đời tại Trung Quốc và du nhập vào nước ta từ rất lâu. Cờ
Tướng có trong các lễ hội, trong các cuộc vui chơi giải trí, các cuộc thi đấu thể
thao…Trong đời sống hàng ngày, Cờ Tướng được mọi người yêu thích ham mê,
từ các bậc phụ lão đến bậc trung niên, tầng lớn thanh niên và các em nhỏ tuổi. Ở
nước ta, Cờ Tướng phát triển sau nhiều môn thể thao khác nhưng tốc độ phát
triển khá nhanh cho đến nay. Ở hầu hết 63 tỉnh thành và nhiều ngành cho đến
nay đã có phong trào Cờ Tướng phát triển rộng rãi. Đặc biệt là ở các trung tâm
thể thao, các trường Đại học, phổ thông trung học và các tỉnh thành như: Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Bình Đình…Thành công các các
VĐV Việt Nam trên trường quốc tế như: Mai Thanh Minh đứng thứ 3 Thế giới
năm 1999 (không có Trung Quốc tham gia) Trịnh A Sáng đứng thứ 4 thế giới
năm 2000, Ngô Lan Hương đứng thứ 4 thế giới năm 2001, Lê Thị Hương đứng
thứ 3 Châu Á năm 2001. Nhiều VĐV Cờ tướng Việt Nam đã được phong đẳng
cấp như: Đặc cấp Quốc tế Đại Sư, Quốc tế Đại sư góp phần không nhỏ vào
thành công chung của thể thao nước nhà trong những năm qua.
Trong quá trình huấn luyện Cờ Tướng, khai cuộc có một vai trò đặc biệt
quan trọng, việc giành được ưu thế trong khai cuộc sẽ tạo điều kiện thuận lợi
đưa ván đấu đến thắng lợi. Nhưng một điều hết sức khó khăn trong quá trình
huấn luyện khai cuộc cho các VĐV Cờ tướng là số lượng, các dạng thức khai
cuộc trong Cờ tướng rất lớn như: Thuận pháo, nghịch pháo, bình phong mã,
phản cung mã, tiến binh, phi tượng cục…Để huấn luyện khai cuộc cho các VĐV
Cờ Tướng có thể sử dụng nhiều phương tiện như: Các bài tập khai cuộc, các
1
dạng thế trận, các đòn phối hợp, các ván đấu và đặc biệt là một số thế trận điển
hình trong khai cuộc Bình Phong Mã.


Qua thực tiễn thi đấu tại các giải Quốc gia, chúng tôi nhận thấy việc huấn
luyện các thế trận điển hình trong khai cuộc Bình Phong Mã giúp cho các VĐV
Cờ tướng trẻ nhanh chóng nắm bắt được khai cuộc cũng như góp phần tăng
trưởng trữ lượng kiến thức khai cuộc. Đây là một trong những khai cuộc phổ
biến nhất được sử dụng trong hầu hết các giải trong nước và quốc tế. Thế trận
Bình Phong Mã cũng giúp cho các VĐV Cờ tướng phát triển sự phối hợp nhãn
quan, áp dụng xử lý tốt hơn các chiến lược - chiến thuật.
Quảng Ninh là địa phương có phong trào Cờ Tướng phát triển mạnh trong
đó không ít trong số các em đã được phong đẳng cấp VĐV (cấp 1). Nhưng phần
lớn lại chưa nắm vững những nguyên tắc khai cuộc. Hiệu quả của quá trình
giảng dạy huấn luyện khai cuộc thông qua các thế trận được khẳng định trong
thực tiễn và huấn luyện xong đó mới chỉ là ở các VĐV Cờ tướng có đẳng cấp
cao, còn VĐV trẻ chưa được các nhà chuyên môn quan tâm đúng mức.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy có một số đề tài nghiên cứu đến
vấn đề này như: Tác giả: Hà Mai Hoa "Nghiên cứu ứng dụng các dạng khai cuộc
cơ bản cho nữ VĐV lứa tuổi 9-10 thành phố Hà Nội (2007)", Hoàng Ngọc
Khánh " Phương pháp huấn luyện khai cuộc cho Nam VĐV Cờ tướng lứa tuổi
9-10 Bộ Công An (2008)" Nguyễn Thị Mĩ Linh "Nghiên cứu hiệu quả của việc
ứng dụng thế trận Bình Phong Mã hiện đại trong giải vô địch Toàn quốc (2002).
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề
tài:
"Nghiên cứu ứng dụng thế trận Bình Phong Mã điển hình vào huấn
luyện khai cuộc cho VĐV Cờ tướng nam lứa tuổi 13 - 14 tỉnh Quảng Ninh"
* Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài tiến hành lựa
chọn một số thế trận Bình Phong Mã điển hình nhằm ứng dụng trong quá trình
2
huấn luyện khai cuộc cho VĐV, từ đó đề tài xác định tính hiệu quả của các thế
trận Bình Phong Mã nhằm nâng cao hiệu quả quá trình đào tạo VĐV Cờ tướng
trẻ tỉnh Quảng Ninh"

* Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết mục đích trên, đề tài tiến hành giải quyết các mục tiêu nghiên
cứu sau:
Mục tiêu 1: Lựa chọn một số thế trận Bình Phong Mã điển hình để huấn
luyện khai cuộc cho VĐV Cờ tướng nam lứa tuổi 13-14.
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng thế trận Bình Phong Mã điển
hình trong khai cuộc cho VĐV Cờ tướng nam lứa tuổi 13-14 tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể là: Ứng dụng thế trận Bình Phong Mã điển hình vào huấn luyện
khai cuộc cho VĐV Cờ tướng.
Khách thể là: các Nam VĐV Cờ tướng lứa tuổi 13 - 14 tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 4/2010 đến tháng 5/2011 và
được chia làm 3 giai đoạn. Quá trình nghiên cứu thực hiện trên 18 nam VĐV Cờ
tướng lứa tuổi 13 - 14 tỉnh Quảng Ninh và Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về giai đoạn khai cuộc.
1.1.1. Khái niệm. [4]
Mỗi ván đấu Cờ tướng được chia làm 3 giai đoạn tương ứng với từng thời
điểm, nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau không
thể tách rời. Ba giai đoạn đó là: khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc. Sự thống nhất
của ba giai đoạn thể hiện: Khai thác là giai đoạn mở đầu của một ván cờ. Tại
đây hai bên nhanh chóng phát triển lực lượng sắp xếp bố trí các quân sao cho
phù hợp với chiến lược, chiến thuật đã định trước. Đây là giai đoạn đặc biệt
quan trọng vì nó có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ diễn biến của ván cờ. Kết
thúc khai cuộc là phần trung cuộc. Giai đoạn này vạch ra kế hoạch, thực hiện kế
hoạch cũng như ngăn chặn kế hoạch của đối phương, sử dụng các đũn chiến
thuật phối hợp tạo nên ưu thế hơn quân hoặc ưu thế hơn thế, thậm chí đôi khi
còn chiếu hết đối phương. Sau giai doạn trung cuộc là giai đoạn tàn cuộc. Đây là

giai đoạn quyết định kết quả cuối cùng của ván đấu nhằm xác định ván cờ thắng
thua, hòa. Trong ba giai đoạn nói trên thì giai đoạn khai cuộc và giai đoạn quan
trọng nhất. Vì vậy được các kì thủ, các HLV, VĐV nghiên cứu nhiều nhất.
Khai cuộc là giai đoạn ban đầu của ván đấu, tại đây hai bên đều nhanh
chóng phát triển lực lượng sao cho phù hợp với ý đồ chiến lược và chiến
thuật đã định trước trong mỗi dạng thức khai cuộc". [4]
Những người chơi Cờ tướng thường tự đặt ra câu hỏi, vậy thì khai cuộc kéo
dài trong bao nhiêu bước đi? Khi nào thì ván cờ chuyển sang giai đoạn trung
cuộc? Nếu xét mối liên hệ giữa khai cuộc với giai đoạn khác của ván đấu, thì
việc phân chia rõ ràng như vậy, không thể thực hiện được. Giai đoạn khai cuộc
thường kéo dài khoảng 8 - 12 nước đi. Cả hai bên vừa phải triển khai thật nhanh
lực lượng của mình, vừa tìm cách cản trở đối phương thực hiện chính ý đồ đó.
Khi một bên đã phát triển xong lực lượng của mình trước đối phương thì nhiệm
vụ của giai đoạn này coi như đã hoàn thành.
1.1.2. Các nguyên tắc khai cuộc.[4]
4
Các nguyên tắc này là những lý luận đã được đúc rút ra từ thực tiễn thi đấu.
Nếu không tuân thủ các nguyên tắc khai cuộc, sẽ dẫn đến một thế cờ kém ưu thế
và nhiều khả năng thua ván cờ một cách đáng tiếc.
Dù ý đồ chiến lược trong mỗi dạng thức khai cuộc có khác nhau nhưng
trong giai đoạn này những người chơi cờ đều phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên
tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Nhanh chóng triển khai toàn bộ quân chủ lực
- Nguyên tắc 2: Bố trí các quân linh hoạt; liên kết chặt chẽ, tránh cản trở
lẫn nhau
- Nguyên tắc 3: Tránh di chuyển một quân nhiều lần
- Nguyên tắc 4: Cần sử dụng hợp lý các nước đi Sĩ, Tượng và Tốt.
1.1.3. Phân loại khai cuộc.[4]
Thuật ngữ "khai cuộc" dùng để chỉ giai đoạn ra quân, có hàng loạt các kiểu
ra quân với tên gọi khác nhau như: Pháo đầu đối Bình Phong Mã, Phi Tượng

Cục, Thuận Pháo…và mỗi loại khai cuộc đều có nguồn gốc, xuất xứ tên gọi của
nó. Người ta chia khai cuộc ra làm 3 hệ thống: hệ thống khai cuộc đối công, hệ
thống khai cuộc phòng thủ phản công và hệ thống khai cuộc hoãn công.
- Hệ thống khai cuộc đối công là những khai cuộc được bắt đầu bằng nước
trắng vào pháo đầu (P2-5 hoặc P8-5) bên đen đối lại cũng vào pháo đầu. Dạng
khai cuộc này dẫn đến thế trận hai bên xô sát ngay từ đầu. Dưới đây là một số
khai cuộc cụ thể của hệ thống khai cuộc đối công:
+ Bán đồ liệt pháo: 1. P2-5 M8.7 2. M2.3 X9-8 3. X1-2 P8-4 4. B3.1 P2-
5
+ Ngịch pháo: 1. P2-5 P8-5 2. M2.3 M8.9 3. X1.2 X9-8
+ Thuận pháo: 1. P2-5 P8-5 2. M2.3 M8.7 3. X1.2 X9-8
- Hệ thống khai cuộc phòng thủ phản công là những khai cuộc được bắt đầu
bởi trắng vào pháo đầu. Dạng khai cuộc này dẫn đến thế trận phức tạp, giằng co
ở trung cuộc. Dưới đây là một số khai cuộc cụ thể của hệ thống khai cuộc phòng
thủ phản công:
5
+ Pháo đầu đối Bình Phong Mã: 1. P2-5 M8.7 2. M2.3 X9-8 3. X1-2
M2.3
+ Pháo đầu đối Phản Cung Mã: 1. P2-5 M2.3 2. M2.3 P8-6 3. X1-2
M8.7
+ Pháo đầu đối Đơn Đề Mã: 1. P2-5 M8.7 2. M2.3 M8.9 3.X1-2 P8-6
+ Pháo đầu đối Quy Bối Pháo: 1. P2-5 M8.7 2. M2.3 X9.1 3. X1-2 P8/1
+ Pháo Đầu đối Uyên Ương Pháo: 1. P2-5 M2.3 2. M2.3 B3.1 3. X1-2
X9.2
+ Pháo Đầu đối Thiên Phong Pháo: 1. P2-5 M8.7 2. M2.3 X 9.1 3. M8.9
X9-3 4. X1-3 P9/1
- Hệ thống khai cuộc hoãn công là những khai cuộc được bên trắng bắt đầu
bằng nước đi không phải là vào pháo đầu (Khác P2-5 hoặc P8-5). Dạng khai
cuộc này thường dẫn tới thế trận hòa hoãn kết quả ở giai đoạn trung tàn cuộc.
Dưới đây là một số khai cuộc cụ thể của hệ thống khai cuộc hoãn công:

+ Phi Tượng Cục: 1. T3.5 B3.1 2. B3.1 M2.3 3. M2.3 M8.7
+ Khởi Mã Cục: 1. M2.3 B.7.1 2. B7.1 M8.7 3. M2.3 X 9.1
+ Tiến Binh Cục : 1. B3.1 B.3.1 2. M2.3 M2.3 3. X1.1 M8.7
+ Sĩ Giác Pháo: 1. P2-4 P2-5 2. M8.7 M8.9 3. M 2.3 X 9-8 4. X1-2
+ Quá Cung Pháo: 1. P2-6 X9.1 2. M2.3 T3.5 3. X1-2 X9-4
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu khai cuộc.[4]
Thực tế đã chứng minh một số thế cờ quen thuộc thì đối thủ luôn cho rằng
cuộc đấu sẽ phát triển theo hướng quen thuộc. Nước đi "mới lạ" luôn đem lại sự
bất ngờ, đối phương không kịp phản ứng, tâm lý bối rối, thời gian suy nghĩ hạn
hẹp, không kịp chuẩn bị, không hiểu được những tình huống xuất hiện bất ngờ,
rất khó đưa ra được nước chơi mạnh. Sau một thời gian nước đi này trở nên
quen thuộc, người ta lại tìm tòi, sáng tạo nước đi mới…Song nước đi mới trong
giai đoạn khai cuộc đã hoàn thành nhiệm vụ của nó, giúp cho người tăng lên tới
10 - 18 nước đi. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, các phần mềm Cờ
tướng đã được ra đời và phục vụ cho công việc nghiên cứu của VĐV từ đó giúp
6
cho VĐV có điều kiện học hỏi và tổng hợp những kiến thức giúp cho trình độ
của VĐV Cờ Tướng tăng lên rất nhiều. Để đạt được đỉnh cao trong môn Cờ
tướng, người chơi cờ cần thiết phải có thời gian chuyên tâm nghiên cứu học hỏi,
quan trọng nhận thức được vai trò của từng giai đoạn trong ván đấu. Thực tế,
những người chơi cờ mà nắm vững lý thuyết khai cuộc đã chơi vượt trội hơn
hẳn so với những người không biết. Nếu đã nắm vững khai cuộc, thoạt nhìn đã
biết đối phương chơi khai cuộc nào và lập tức đối phó một cách có hiệu quả
giành thế chủ động từ đó nắm quyền dẫn dắt ván cờ.
Các VĐV luôn tìm đến những lễ hội truyền thống, những câu lạc bộ cờ để
tập luyện tìm ra những bước tiến mới trong khai cuộc và sử dụng thiên về các
trận công thủ và đối công nhằm đạt được những thắng lợi trong ván đấu. Qua
đó, trình độ VĐV tiến rất nhanh, ngang hàng với các kì thủ trên thế giới.
Xu hướng Cờ tướng trên Thế giới đang dần được mở rộng và phát triển
mạnh, nổi bật nhất là các kì thủ Singapo, Trung Quốc…với lối đánh công thủ đã

rất thành công trong các giải Châu Á và Thế giới. Khai cuộc được ưa thích nhất
là khai cuộc Thuận Pháo, Bình Phong Mã….
Do vậy, VĐV Cờ tướng Việt Nam không ngừng nghiên cứu học tập các thế
trận khai cuộc mới, các ván đấu của các đấu thủ nổi tiếng mà rút ra được nhiều
kinh nghiệm thi đấu, các đòn phối hợp, trình độ khai cuộc, trung cuộc và tàn
cuộc, tích lũy thêm kinh nghiệm bài vở. Như vậy trình độ VĐV Cờ tướng Việt
Nam được tăng lên một cách đáng kể.
Từ những vấn đề trên cho thấy, phương pháp huấn luyện khai cuộc Cờ
tướng hiện nay cần được tiến hành như sau:
- Nghiên cứu độ sâu của các phương án khai cuộc.
- Số lượng các phương án, các hệ thống khai cuộc cần nắm vững
- Thường xuyên cập nhật những thông tin về các nước đi mới trong khai
cuộc từ các tạp chí chuyên ngành trên mạng Internet.
- Tính linh hoạt trong khi chơi khai cuộc (chuyển từ khai cuộc này sang
khai cuộc khác).
7
1.1.5. Các phương tiện để đánh giá khai cuộc.
Để đánh giá kỹ năng chơi khai cuộc trong Cờ Tướng thông thường sử dụng
các phương tiện chuyên môn cơ bản sau:
- Các bài tập khai cuộc : Mục đích ghi nhớ các khai cuộc và biến nhỏ xuất
hiện trong khai cuộc.
- Các dạng thế trận : Mục đích làm phong phú thêm vốn kiến thức khai
cuộc trong thực tiễn thi đấu có thể chuyển từ trận này sang trận khác.
- Các đòn phối hợp : Mục đích nâng cao khả năng quan sát phối hợp giữa
các quân của VĐV.
- Các dạng thức chiến lược : Mục đích là định hướng cơ bản của ván cờ
mỗi loại khai cuộc khác nhau chiến lược chơi sẽ khác nhau.
1.1.6. Thực tiễn sử dụng các dạng khai cuộc ở các giải thi đấu hiện nay.
[13]
Hiện nay trong các giải Quốc gia, dạng khai cuộc đối công được các VĐV

sử dụng nhiều. Thế trận đối công là bên Tiên mở đầu ván cờ bằng một nước đi
uy hiếp ngay đối phương. Bên đi Hậu cũng đáp lại bằng một nước đi tương tự
(Thuận Pháo, Nghịch Pháo). Ngoài ra thế trận Công thủ như Bình Phong Mã
được rất nhiều VĐV ưa thích sử dụng. Với thế trận phòng ngự như Phi Tượng
Cục, Tiên Nhân chỉ Lộ….chỉ áp dụng khi các VĐV cần ván cờ kết thúc với kết
quả hòa.
Trong các Lễ hội truyền thống như giải Đền Cửa Ông, Giải Chùa Yên
Tử….các VĐV Cờ tướng thường sử dụng các thế trận công thủ và đối công.
Ngoài các giải Quốc gia, lễ hội thì các giải Cờ tướng trên mạng Internet
ngày càng phát triển, phổ biến rộng rãi trên Thế giới và phổ cập vào Việt Nam
rất nhanh. Các VĐV Cờ tướng Việt Nam tham dự giải Cờ tướng trên mạng với
số lượng đông và không ít người đã đạt giải cao. Qua các giải trên mạng
Internet, các VĐV Cờ tướng nghiên cứu học hỏi các thế trận khai cuộc mới, các
ván đấu của các đấu thủ nổi tiếng mà rút ra được nhiều kinh nghiệm thi đấu, các
8
đòn phối hợp, trình độ khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc, tích lũy thêm kinh
nghiệm bài vở. Như vậy trình độ VĐV Cờ tướng Việt Nam được tăng lên một
cách đáng kể.
1.2. Cơ sở lý luận về thế trận Bình Phong Mã. [7,8]
1.2.1. Khái niệm về thế trận Bình Phong Mã.
Theo từ điển Hán - Việt thì "Bình Phong" có nghĩa là che chắn. Bình Phong
Mã có ý nghĩa là dùng Mã để che chắn hay hiểu theo cách khác là dùng Mã để
phòng ngự. Chính vì ý nghĩa của từ Bình Phong Mã nên thế trận này thông
thường chỉ áp dụng cho bên đi sau để đối lại sự tấn công của bên đi trước bằng
cách dùng 2 Mã (Mã 3 và Mã 7) để phòng ngự.
Trong Cờ tướng, Bình Phong Mã được chia làm 2 loại: Bình Phong Mã cổ
điển và Bình Phong Mã hiện đại. Bình Phong Mã cổ điển tức là thế trận Bình
Phong Mã ra đời sớm, đã được nghiên cứu từ rất lâu. Còn Bình Phong Mã hiện
đại là phương án mới được các nhà nghiên cứu chỉ ra.
Đặc điểm chung của 2 dạng thức khai cuộc cổ điển và hiện đại này là dùng

Mã để phòng ngự là chính. Sự khác nhau lớn nhất của 2 thế trận này là:
+ Bình Phong Mã cổ điển tiến B3
+ Bình Phong Mã hiện đại tiến B7
Tuy nhiên chính vì sự khác nhau đó mà diễn biến của trận đấu lại hoàn toàn
khác nhau.
1.2.2. Các dạng thế trận Bình Phong Mã.
1.2.2.1. Thế trận Bình Phong Mã cổ điển. [7,8]
Là dạng thức khai cuộc ra đời cách đây rất lâu, chiến lược chơi chính trong
dạng thức khai cuộc này là phòng ngự phản công cánh phải. Thế trận này được
rất nhiều kì thủ sử dụng, tuy nhiên kết quả vẫn chưa cao. Sau đây là một số
phương án chính.
Trận 1: Ngũ Bát Pháo Tiến Tốt 3 Đối Bình Phong Mã Tiến Tốt 3
1. P2-5 M8.7 2. M2.3 X9-8 3. X1-2 M2.3 4. C3.1C3.1
9
Đôi bên vừa dàn trận theo thế trận"Ngũ Bát Pháo Tiến Tốt 3 đối Bình
Phong Mã tiến Tốt 3" tới đây có 2 phương án :
- Phương án 1 :
5. M8.9 T3.5 6. P8.4 S4.5 7. P8-3 M3.2 8. P5-4
Nếu trắng đổi lại: 8. M3.4 X1-4 9. M4.5 M7.5 10. P5.4 X 8.1 11. T7.5
X8-6 Đen phản tiên
8…X1-4
Nếu đen đổi lại 8…P8-4 9. P4.6 T7.9 10…X9.1 C1.1 11. X9-6 C1.1
12. X6.5 P2-1 13. C9.1 X1.5 14. T3.5 C3.1 15. X6-8 M2.3 16. M9.7
C3.1 Trắng ưu
9. P4.6 T7.9 10. X2.6 C1.1 11. T7.5 P2-1 12. X9-8 M2.1 13. S6.5
C9.1 14. X8.7
- Phương án 2
5. P8.4 T7.5 6. P8-7
Nếu trắng đi 6. M8.7 M3.2 7. P8-3 1.1 8. X2.5 X1-6 9. C7.1 X6.2
10. X2.1 X6.1 11.M7.6 X6-4 12.C7-1 X4.1 13.C7-8 C4-7 14. X9.2

Trắng ưu
6…P2.2 7. X2.6 X1-2 8. M8.7 P8-9 9. X2-3 X8-7 10. X9-8 + -
Trận 2: Tấn Tả Pháo Xuất Tam Lộ Xa Ứng Tiên Dùng Liên Hoàn Mã (Mã
đội)
1. P2-5 M8.7 2. M2.3 M2.3 3. X1-2 X9-8 4. C3.1 C3.1 5. M8.7 T3.5
6.P8.2 C7.1 7. C7-1 T5.3 8. C5.1 T3/5 9. C3.1 C7.1 10. P8-2 P8.2 11.
C5.1 X1.1 12. M7.5 C5.1
Đến đây có 2 phương án :
- Phương án 1 :
13. P5.3 M3.5 14. X9-8
Nếu đổi lại chơi 14. M3.4 X 3.6 15. M5.7 S6.5 16. X9-8 M5.3 Hậu Phản
tiên
14…X3.4 15. P5/1
10
Nếu tiên đổi lại chơi: 15. P5.2 T7.5 16. X8.9 M3/2 17. M7.6 P3-4
18. X3.1 M2.3 Hậu hơn quân thắng thế
15…P2-3 16. T7.5 S6.5 - +
- Phương án 2 :
13. M5.7 M7.5 14. M3.5 M3.5
Nước 13 nếu như Trắng đổi lại 13. M3.5 C5.1 14. P5.2 X3.4 15. P3/2
P8-5 16. X2/2 Hậu ưu
15. M3.5 X3.4 16. M
T
.3 P2.2 17. P5.4 X3-4 - +
Trận 3: Ngũ Lục Pháo Tiến Tam Binh Tiên Hà Khẩu Mã và Lục Lộ Pháo
1. P2 5 M8.7 2. M2.3 M2.3 3. X1-2 X9-8
4. C3.1 C3.1 5. X2.6 P8-6 6. X2.6 M7/8
7. M8.7 T3.5 8. M7.6 S4.5 9. P8-6 P2.3
Đến đây có 2 phương án :
- Phương án 1:

10. M6.5 X1-4 11. S4.5 M3.5 12. P5.4 M8.7 13. P5-9
Nếu đổi lại 13. P5/2 P2-5 14. C5.1 X4.6 15. X9-8 X4-7 16.T3.5 C7.1 - +
13…P2.2 14. T3.5 M7.6 15. X9.8 X4-2 16. P6.3
Nếu đổi lại đi 16. P9.3 X2.2 lúc đó xe 2 không còn nữa, tiên khó đối phó
nước pháo đánh. Tượng Hậu Ưu.
16…X2.2 17. S5.6 M6.7
- Phương án 2:
10. P5.4 X1.4 11. P8-5
Nếu như đổi lại 11. T7.5 M8.7 12. P5/2 M7.6 -+
11 M8.7 12. X9-8 M7.5 13. P 5.4 X4.3 14. P5/2 X4-6 15. S6.5
Nếu không lên Sĩ mà 15. X8.6 X5.4 16.X8-9 Tg -4 17.M3/2 X6/1 -+
15…X 6.3
1.2.2.2. Thế trận Bình Phong Mã hiện đại.[7,8]
Trận 1: Trung Pháo Cấp Tấn Trung Binh Đối Bình Phong Mã Bình Pháo
Đổi Xa.
11
1. P2-5 M8.7 2. M2.3 C7.1 3. X1-2 X9-8 4. X2.6 M2.3 5.C7.1 P8-9
6. X9-8 P9/1 7. C.3.1 Đến đây đen có 2 phương án :
- Phương án 1 :
7…P9-7 8. X8-4 S4.5 9. C5.1
Bên tiên liên tục đưa tốt đầu tràn tới tấn công gấp (công gấp)
9…C7.1 10. M3.5 C7.1 11. M5.6
Nếu trắng chơi đổi lại 11. M3/4 C5.1 12. M7.8 C5-6 13. P2-5 S4.5 14. X1-
2 X4/1 15. X2.3 Tg5-4 16. T7.5 C6.1 + -
11… X8.8 12. M8.7
Nước chơi chính xác. Nếu vội vã ăn mã 12. M6.7 C7-6 13. P5.4 T3.5 14.
M7.5 M7/5 15. X8-2 X9.2 16. C6-5 -+
12…T3.5 13. M6.7 X1-3 14. M
T
.5 S6.5 15. C5.1 M7.5 16. X4-5 P7.8 - +

- Phương án 2 :
7…S4.5 8. C5.1 P9-7 9. X3-4 C7.1 10. M3.5 C7.1 11. M5.6 X8.8
12. M8.7 T3.5
Lên Tượng bỏ Mã là chiến thuật được đa số các danh thủ sử dụng. Nếu đổi
lại 12…M7.8 13. X4-3 M8-6 14. X3.2 M6.4 15. S4.5 M4.3 16. Tg 5.4
M3.1 - +
13 M7.8
Đây là một biến hóa mới nếu hậu chơi 13…P2.5 14. X4.2 P7-8 15. X9-8
P2-4 16. M6.7 P4/6 17. X4/4 M7.8 - +
13…M7.8 14. X4-3 M8/9 15. X8/3 P2/5 16. X9-8 X8.1 - +
Trận 2: Ngũ Cửu Pháo Song Xa Quá Hà Đối Bình Phong Mã Bình Pháo
Đổi Xa.
1. P 2-5 M8.7 2. M2.3 C7.1 3. X1-2 X9-8 4. X2.6 M2.3 5. C7.1
P8-9 6. X2-3 P9/1 7. M8.7 P9-7 8. X3-4 S4.5 9. P8-9
Đến đây có 2 phương án :
- Phương án 1 :
9…M7.8 10. X9-8 X1-2 11. X8.6 C7.1 12. X4/1 T3.5
12
Nếu bên Hậu chơi 12…C7.1 13. M3/5 T3/5 14. M7.6 M8/7 15. X4/1 ±
13. M3/5 C7.1 14. X8-7 X2-3 15. X7-8 P2/1 16. C7.1 + -
- Phương án 2 :
9…M7.8 10. X9-8 X1-2
Đến đây có 4 biến chính :
Biến 1 Biến 2
11. X4-3 M8/7 11. X4.2 P7.5
12. X3-4 M7.8 12. T3.1 P2.4
13. M3/5 C7.1 13. C5.1 P7-3
14. X4/1 C7.1 14. M3.4 P2/5
15. X8.6 T7.5 15. X4/3 C7.1
16. M7.6 M8/7 - + 16. M4/3 T3.5 - +

Biến 3 Biến 4
11. X4-2 M7.5 11. X4.2 P2/1
12. T3.1 P2.4 12. X4/5 P2.7
13. C5.1 C7.1 13. M7.6 P2/2
14. X4/5 P2/2 14. P5.4 P7.5
15. X4/2 P2.2 15. C5.1 P2/1
16. T1.3 T7.5 - + 16. M6.7 P2-5 -+
Trận 3: Pháo Đầu Quà Hà Xa Đối Bình Phong Mã Tả Mã Bàn Hà
1. P 2-5 M8.7 2. M2.3 M2.3 3. X1-2 X9-8 4. C7.1C7.1 5. X2.6
M7.6
Đến đây có 5 phương án :
- Phương án 1 :
6. M8.7 C7.1 7. X2-4 C7.1 8. X4/1 C7.1 9. M7.6 P8-5 10. P8-3 X8-5
11. M6.5 P5.4 12. S4.5 M3.5 13. Tg-4 X8-6 14. S5/6 P7.3 15. S4.5 S5/6
16. P6-2
- Phương án 2:
6. M7.8 T3.5 7. X2-4 M6.7 8. M7.6
13
Nếu đen đi 8…P8-7 9. M6.5 M7.5 10. T7.5 M3.5 11. X4-5P2/112. M3.4
P2-5 13. X5-3 P5.5 14. S6.5 X1-2 15. P8-6 P 5-7 16. X3.7 ±
8…S4.5 9. X2-4 M6.7 10. M6.7 X1-4 11. S6.5 P2.1 12. T7.5 P8-7
13. X9-7 X4.6 14. P8/1 P2-5 15. M3.5 X4-5 16. M7.9 =
- Phương án 3:
6. M8.9 T3.5 7. X9.1 S4.5 8. X9-6 X1-4 9. X6.8 S5/4 10. X2/2 C7.1
11. X 2-3 P 8-6 12. P8.4 P 6-5 13. S6.5 X1-4 14. P5.3 X9-4 15. X4.4 P5/1
16. X4-3 ±
- Phương án 4:
6. M8.7 T3.5 7. X2/2 C7.1 8. X2-3 Đến đây có 2 biến:
Biến 1: 8…P8-7 9. X9.1 P2/1 10. M7.6
Nếu đen đi 10…P2-7 11. M6.4 P

S
.4 12. M4.3 X8.2 13. M3/5 P7.2
14. P8-3 M3.5 15. P5.4 S6.5 16. X9-4 =
10…M6.4 11. X 3.3 S4.5 12. X9-6 X1-4 13. X6.2 ±
Biến 2: 8…P8-6 9. D 8.3 S4.5 10. C7.1 M6/8 11. X3-2 C3.1 12. P8.1
C5.1 13. M 7.6 X1-4 14. M6.4 X4.3 15. P8-2 X4-6 16. X9-9 P2.2
- Phương án 5:
6. M8.7 T3.5 7. X2/2 C7.1 8. X2-3 P8-6 9. P5- 4 X8.2
Nếu đen chơi 9…P6-7 10. P4.7 Tg -6 11. X3-4 X8.4 12. M7.6 +
10. P4.5 X8-6 11. X3-4 S4.5 12. T7.5 X1-4 13. P8-9 P2.4 14. C3.1
M6/8 15. X4.3 M8/6 16. X9-8 X4.6 - +
Trận 4: Ngũ Thất Pháo Tiến Thất Binh Đối Bình Phong Mã Tiến Thất Binh
1. P 2-5 M8.7 2. M2.3 X9-8 3. C7.1 C7.1 4. M8.7 M2.3 5. M7.6
T3.5 6. P8-7 S4.5
Đến đây có 5 phương án:
- Phương án 1:
7. X9-8 X1-2 8. M6.7 P2.4 9. M7.5 P8-5 10. P7.5 M7.6 11. X1.1 X8.5
12. X1-2 X8-3 13. X
S
.2 X2.6 14. X8.3 X3/3 15. P5.4
- Phương án 2:
14
7. X1.1 X8.5 8. X1-6 P2.3 9. C7.1 T5.3 10. C3.1 X8-7 11. T3.1 X7.1
12. M8/6 S4.5 13. X6.3 P2.3 14. X9.1 P2.1 15. M8.7 P9-3 16. X9-8
P2-1 = +
- Phương án 3:
7. X9-8 X1-2 8. X8.6 P2-1 9. X8.3 M2/3 10. X1.2 P8.6 11. M6.5
M7.6 12. C5.1 M6.7 13. X5.1 P8/1 14. X1-8 M2.4 15. M5.7 P8-5 16. S4.5
M7.5 =
- Phương án 4 :

7. X9-8 P2-1 8. X8.7 X1-2 9. X8.9 M3/2 10. X1.1 P8.6 11.M7.9 M2.1
12. M4.6 X4.3 13. X8/2 T3/5 14. X1-2 M3.4 15. X2.4 =
- Phương án 5 :
7. X9-8 P2-1 8. X1.1 X8-5 9. X1-6 S4.5 10. C3.1 X8/1 11. C3.1 X8-7 12.
M6.7 C7.1 13. X 8-7 X7-3 14. M7.9 X3.2 15. X8/5 X3-5 16. T3.5 X1.2
Trận 5: Pháo Đầu Đối Bình Phong Mã hệ thống lên Tượng Trái.
1. P2-5 M8.7 2. M2.3 C7.1 3. X1-2 X9-8 4. C7.1 M2.3 5. M8.7 T7.5
6. X2.6 P2-1 7. X9.1 X1.1 8. X9-6 X1-6
Đến đây có 3 phương án :
- Phương án 1 :
9. X6.6 P8-9 10. X2-3 M7/9 11. X6/6 P9-7 12. C5.1 X8.3 13. X3-2
M9.8 14. C5.1 C5.1 15. M7.5 X6.2 16. P5.3 S6.5 =
- Phương án 2:
9. C5.1 M7.6 10. C5.1 C5.1 11. X2.7 P2.3 12. M7.5 M6.5 13. M3.5
S6.5 14. P5.3
Nếu trắng chơi: 14. M5.6 P8.7 15. S6.5 P8.9 16. P5.5 T3.5 17. M6.5
X8.9 18. M5.7 Tg – 6 - +
14…X6.5 15. M5.6 X8-6 16. S6.5 X6.4 =
- Phương án 3:
9. X2-3 X8.7 10. C5.1 P8.2 11. M7.5S6.5 12. X6.7
15
Nếu chơi 12. P8-7 C3.1 13. X6.5 M3.4 14. X6-8 M4.5 15.M3.5 X6.5
16. X8/3 C3.1 - +
12…C3.1 13. X6.2 P2.3 14. C3.1 X6.5 15. C3.1P8.2 = +
Trận 6: Ngũ Lục Pháo Trực Hoành Xa Đối Bình Phong Mã
1. P 2-5 M8-7 2. M2.3 X9-8 3. X1-2 M 2.3 4. M8-9 C7.1 5.
X2.6
M7.6 6. X9.1 T3.5 7. P8 - 6Đến đây đen có 2 phương án:
- Phương án 1:
7…S4.5 8. X9-4 P8-6 9. X2.3 P6.6 10. X2/8 P6/2 11. X2-8 X1-2

12. X8.8 C7.1 13. C3.1
Nếu 13. X 8-3 X2 -4 14. X3-4 X4.7 15. X4.1 P2.6 16. X4/2 X4-1 =
13…P6-7 14 T3.1 P2.2 15. S6.5
Tiên nên chơi X8-4 mạnh hơn, nếu hậu P2-3 tiên vẫn ăn Mã đối công. Hậu
tấn công với Xe pháo chưa đủ sức gây nguy hiểm.
15…M6.8 16. C9.1 P2-8
- Phương án 2 :
7…C7.1 8. X2-4 M6.7
Nếu đen chơi 8… C7.1 9.X4/1 C7.1 10. X4-2 X1.1 11. X9-8 P2-1
12. P6-3 X4.3 13. P 3.3 + -
9. P 5-4 S4.5 10. X9.8 X1-2 11. X8.3 C7-6
Nếu đen đổi thành 11…P8.6 12. X8-3 P5-1 13. X 4/2 P2.7 14. X4-8
đổi Xe tiên chiếm ưu thế
12. X4/2 P2.2 13. X8-5 P2-5 14. X8-5 P8-7 15. S4.5P5-7 16. X9.1
X8.6 - +
Trận 7: Thượng Sĩ Tượng Ứng Tiên Tấn Hà Mã và Bình Thất Lộ Pháo
1. P 2-5 M 8-7 2. M2.3 M 2.3 3. X1-2 X9-8 4. C7.1 C7.1 5.
X2.6 P8-9 6. X2.3 M7/8 7. M8.7 T3.5 8. P 8-7 S4.5
Đến đây có 2 phương án :
- Phương án 1 :
16
9. M6.7 P2.4 10. X9-8
Nếu như thay vì xuất Xe mà chơi là C5.1 thì 10…C5.1 11. P2-3 M7/8
12. X4-2 M8/9 13. X2.6 C7.1 14. T3.5 P7.3 15. P3.1 M 3/5 16. P3-2 - +
10…P2-3 11. M 7/8 M3.4 12. C7.1 M4.6 13. M8.6
Nếu như chơi 13. C7.1 P3-7 14. T3.1 X4.8 15. P 5-4 M6.8 16. S4.5
M
T
.7 -+
13…M6/4 14. C7 – 6 X4.4 15. P5.4 =

- Phương án 2 :
9. X9-8 X4.5
Ăn Mã để tiên ăn Pháo là hợp lý vì nếu như : 9… P/2 10. M6.5 X4.3
11. C5.1 P2-4 12. C5.1 M3.5 13. P5.4 M8.7 14. P5-7 + -
10. X8.7 X4-3 11. P 7- 9 X 3.1 12. P9.4 X 3 - 1 13. P9 – 5 M8.7
Tăng cường thêm Mã ăn Pháo đầu nên tiên X8-7 ăn Mã thì sẽ hoàn toàn sai
lầm vì Hậu sẽ M7.5 ăn lại Pháo bắt xa.
14. P5-3 M7.5 15. P5.4 M3.5
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 13 – 14.[16]
1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 13 – 14.
- Tri giác: ở lứa tuổi 13 - 14 tri giác còn vội vàng thiếu chính xác, khi phân
biệt đối tượng trẻ em không dựa vào những dấu hiệu, những đặc điểm ngẫu
nhiên hoặc chỉ nhìn vào một vài chi tiết có màu sắc nên dễ sai lầm khi thực hiện
động tác. Vì vậy giáo viên cần sử dụng phương tiện trực quan, biểu bảng hình
vẽ.
Trong quá trình giảng dạy cho trẻ cần phải hướng trẻ vào những đặc điểm
cơ bản của từng loại khai cuộc và phải phân biệt rõ đặc điểm của từng loại nhằm
phát triển tri giác có chủ định cho trẻ. Đối với trẻ em 13 - 14 tuổi tri giác không
gian kém chỉ với phạm vi gần và đối tượng có độ lớn vừa phải phản ánh tương
đối chính xác cho nên trong quá trình giảng dạy cần cho trẻ tập trong phòng vừa
phải, bàn cờ không nên quá to.
Khả năng tập chung chú ý. Ở lứa tuổi này khả năng tập chung chú ý vào
một đề tài, một đối tượng kém. Chú ý không chủ định chiếm ưu thế, sự di
17
chuyển chú ý không chủ định chiếm ưu thế, sự di chuyển chú ý chưa linh hoạt,
khối lượng chú ý nhỏ. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy và đào tạo VĐV
lứa tuổi này cần phải lựa chọn bài tập phù hợp với khả năng của các em.
- Trí nhớ: Lứa tuổi 13 - 14 khả năng ghi nhớ thấp khối lượng có thể ghi
nhớ được nhỏ. Đặc điểm chủ yếu của lứa tuổi này là trí nhớ trực quan hình
tượng, trẻ dễ dàng nhớ những việc, những khái niệm với những đối tượng hình

ảnh cụ thể. Do đó, khi giảng dạy cho trẻ cần kết hợp những phương tiện trực
quan, các tranh vẽ với những hình ảnh sống động. Trí nhớ vận động chưa hoàn
thiện, chưa chính xác thường có sự nhầm lẫn giữa các khai cuộc giống nhau. Vì
vậy trong quá trình giảng dạy cần phải đưa ra những khai cuộc minh họa điển
hình phù hợp với khả năng của các em.
- Khả năng nhận thức: Lứa tuổi này chủ yếu các em nhận thức các đối
tượng gián tiếp thông qua ngôn từ. Quá trình tư duy đã có sự chuyển từ tư duy
cụ thể sang tư duy trừu tượng. Vì vậy trong quá trình giảng dạy cho trẻ bên cạnh
việc di chuyển quân trên bàn cờ theo các khai cuộc còn phải cho các em tự tìm
lời giải mà không được di chuyển quân trên bàn cờ.
- Tưởng tượng: Sự phát triển tưởng tượng của các em lứa tuổi 13 - 14 có
những tiến bộ rõ rệt quá trình tiếp thu những tri thức mới trong đó bao gồm
những khái niệm mà trẻ không nhìn thấy được trực tiếp mà các em phải dựa vào
lời giảng giải của giáo viên mới có được biểu tượng của khái niệm đó. Song do
kiến thức và kinh nghiệm non nớt, hạn chế nên trong quá trình tưởng tượng và
tái tạo các em thường phản ánh theo chủ quan. Do đó người giáo viên, HLV cần
phải có ngôn ngữ rõ ràng, lập luận ngắn gọn, chặt chẽ đơn giản phù hợp với lối
suy nghĩ của trẻ nhằm giúp cho quá trình nhận thức và tưởng tượng của trẻ được
chính xác phong phú.
- Ý thức: Trong độ tuổi 13-14 thì ý thức chưa hoàn thiện nên trẻ khó đạt
mục đích rõ ràng. Khả năng khắc phục khó khăn, sự quyết tâm trong học tập còn
kém. Trẻ thường mắc sai lầm và hay vi phạm kỉ luật, tính kiên trì còn kém trẻ
chỉ dựa vào mục đích trước mắt còn mục đích lâu dài thì không thực hiện được.
18
Do đó trong quá trình giảng dạy cần phải chia thành nhiều mục đích để trẻ dễ
hiểu và dễ tiếp thu. Mặt khác cần giáo dục tính kiên trì cho trẻ. Sự nỗ lực vươn
lên của trẻ là động lực tốt để phát triển thành tích thể thao.
- Cảm xúc: Lứa tuổi này cảm xúc phụ thuộc và đặc điểm của hệ thần kinh.
Quá trình hưng phấn mạnh hơn ức chế nên trẻ dễ mệt mỏi ảnh hưởng đến quá
trình cảm xúc của trẻ. Cảm xúc các em thường được bộc lộ ra ngoài. Các em

chưa biết che dấu kiềm chế bộc lộ cảm xúc. Chỉ cần qua vẻ mặt có thể nhận biết
được tình cảm của các em. Trẻ vui vẻ thoải mái khi được khen và hay tự ái khi
bị phê bình. Trong quá trình học tập, vui chơi hay tò mò, nghi ngờ, ham tìm hiểu
những vấn đề xung quanh và hay nản lòng khi gặp khó khăn trong học tập, vui
chơi. Trẻ dễ bị xúc động, buồn vui nhất thời, nhưng tâm trạng đó xuất hiện ở trẻ
rất ngắn và dễ chuyển hòa sang nhau rất nhanh. Trong quá trình huấn luyện cho
trẻ cần phải thận trọng khi nhận xét, phê bình trẻ. Cần thiết động viên khen
thưởng, đúng lúc có như thế mới kích thích được tính hưng phấn của các em
giúp các em say mê hơn vào công việc mình đang làm.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 13 – 14.
Lứa tuổi 13 - 14 các quá trình thần kinh đã có sức mạnh và ổn định nhất
định, các phản xạ có điều kiện tương đối bền vững các loại ức chế bên trong thể
hiện rõ rệt, ở lứa tuổi này ức chế có điều kiện được tăng lên nhưng vẫn còn
tương đối yếu. Ảnh hưởng điều chỉnh của vỏ não còn yếu dẫn đến sự tập chung
chú ý chưa bền sự lan tỏa hưng phấn dễ xuất hiện, tình hình hoạt động của quá
trình thần kinh tăng lên, sự phối hợp động tác dần dần được hoàn thiện.
Các cơ quan thực vật ở trẻ 13 - 14 tuổi đã có bước phát triển nhất định. Cơ
tim phát triển tương đối yếu, lực bóp của cơ tim kém sự điều hòa thần kinh của
hệ thống tim mạch tương đối phát triển hơn nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát
triển cũng như chức năng của phổi mạnh hơn, nhanh hơn so với sự phát triển
của tim. Quá trình hồi phục chậm, khả năng thích nghi với khối lượng vận động
kém, khả năng hoạt động yếm khí thấp. Nếu khối lượng vận động lớn thì quá
19
trình tạo hình của cơ thể bị ức chế ảnh hưởng xấu đến sự phát triển về thực thể
lần chức năng của cơ thể nói chung.
Tóm lại:
Từ những kết quả nghiên cứu trên đã hình thành cho đề tài những cơ sở lý
luận quan trọng nhằm lựa chọn, ứng dụng một số trận Bình Phong Mã vào giảng
dạy, huấn luyện khai cuộc cho VĐV Cờ tướng nam lứa tuổi 13 - 14 tỉnh Quảng
Ninh. Đồng thời, cũng hình thành cơ sở lý luận của việc lựa chọn các test đánh

giá kĩ năng khai cuộc của đối tượng nghiên cứu.
Nội dung cụ thể của những vấn đề ngày được chúng tôi trình bày tại phần
"III" kết quả nghiên cứu dưới đây.
20
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên trong quá trình nghiên cứu
đề tài đã sử dụng những phương pháp sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Trong quá trình nghiên cứu các đề tài, chúng tôi đã tiến hành thu thập,
phân tích và tổng hợp 20 tài liệu chuyên môn cũng như các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Từ đó hình thành cơ sở lý luận của đề tài cũng
như cơ sở lý luận về việc lựa chọn các test đánh giá kĩ năng khai cuộc của VĐV
Cờ tướng Nam lứa tuổi 13 - 14. Danh mục các tài liệu tham khảo trên được đề
tài trình bày tại phần "Tài liệu tham khảo"
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
Đề tài tiến hành phỏng vấn trao đổi các HLV, các nhà chuyên môn đang
trực tiếp làm công tác huấn luyện VĐV Cờ tướng trẻ của một số tỉnh, thành phố
phía Bắc qua đó đề tài tìm hiểu thực tiễn của công tác huấn luyện khai cuộc cho
VĐV Cờ tướng nam lứa tuổi 13 - 14 phỏng vấn trên 34 đối tượng. Kết quả
phương pháp này là những cơ sở về mặt thực tiễn cho những bước tiếp theo khi
nghiên cứu đề tài.
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp này nhằm mục đích kiểm tra đánh giá kỹ năng khai cuộc của
VĐV Cờ Tướng một cách chính xác và khách quan trong quá trình nghiên cứu.
Trên cơ sở có nhận xét về việc phân nhóm trong quá trình thực nghiệm, cũng
như nhận xét, kết luận về hiệu quả của các thế trận đã lựa chọn trong việc giảng
dạy huấn luyện khai cuộc của đối tượng nghiên cứu.
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp này được đề tài sử dụng để ứng dụng các thế trận đã lựa

chọn vào thực tiễn công tác huấn luyện để từ đó có thể đưa ra những nhận xét,
kết luận chính xác và khách quan về hiệu quả của từng thế trận đó trong việc
giảng dạy huấn luyện khai cuộc cho đối tượng nghiên cứu. Đối tượng thực
21
nghiệm của đề tài là 18 nam VĐV Cờ tướng lứa tuổi 13 - 14 tỉnh Quảng Ninh và
được chia làm 2 nhóm. Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (danh sách VĐV
thuộc nhóm này được đề tài trình bày tại phần phụ lục). Quá trình tổ chức thực
nghiệm được đề tài trình bày cụ thể tại phần "III" của đề tài:
2.1.5. Phương pháp toán thống kê.
Là phương pháp được đề tài sử dụng trong quá trình xử lý các số liệu đã
thu nhập được của quá trình nghiên cứu. Các tham số đặc trưng mà đề tài quan
tâm là:
x
,
δδ
,
2
, t, r và được tính theo các công thức.
- Tính
x
:
n
x
X
n
i
i

=
=

1
- Phương sai:
22
δδ
=
- Hệ số tương quan:


−−
−−
=
22
)()(
))((
yyxx
yyxx
r
ii
ii
- So sánh hai giá trị trung bình tự đối chiếu:

n
x
t
d
d
σ
=
(n<30)
Với : + Trung bình hiệu số

n
d
x
d

=
+ Hiệu số d = xB - xA
1
)(
22
2


=


n
n
d
d
d
δ
d
d
2
δδ
=
n: kích thước mẫu
22
- So sánh hai số quan sát:

ba
BA
nn
xx
t
22
δδ
+

=
Với
2
)()(
2
−+
−+−
=
∑ ∑
Ba
B
a
nn
xxxx
δ
2.2. Tổ chức nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 4/2010 đến tháng 5/2011 và
được chia làm các giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ tháng 3/2010 đến tháng 4/2010:
+ Xác định tên đề tài
+ Tìm giáo viên chỉ đạo

+ Lập đề cương và kế hoạch nghiên cứu
- Giai đoạn 2: Từ tháng 4/2010 đến tháng 12/2010:
+ Tiến hành giải quyết các mục tiêu 1 và mục tiêu 2.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 1/2011 đến tháng 5/2011:
+ Xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu
+ Viết kết quả nghiên cứu, hoàn thiện và bảo vệ kết quả nghiên cứu.
23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu lựa chọn một số thế trận Bình Phong Mã điển hình vào
huấn luyện khai cuộc cho các VĐV Cờ tướng Nam lứa tuổi 13 - 14.
3.1.1. Thực trạng việc sử dụng khai cuộc của Nam VĐV Cờ Tướng Trẻ
lứa tuổi 13 - 14 Tỉnh Quảng Ninh.
Với mục đích lựa chọn được những khai cuộc có hiệu quả nhằm phát triển
trình độ khai cuộc cho Nam VĐV Cờ Tướng lứa tuổi 13 - 14 Tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài tiến hành quan sát việc sử dụng các khai cuộc nhằm phát triển trình độ
khai cuộc cho VĐV kết quả cho thấy:
- Các khai cuộc được HLV Cờ Tướng Quảng Ninh sử dụng chưa mang
tính hệ thống và chưa thật sự đa dạng
- Việc cập những tài liệu mới ít và không thường xuyên
- Đa số VĐV mới chỉ nắm vững những lý luận chung và hình thành khái
niệm về nguyên tắc khai cuộc mà chưa phát triển được ưu thế của khai cuộc
được học.
Để cụ thể hơn, đề tài tiến hành phân tích 306 ván đấu của các Nam
VĐV Cờ Tướng lứa tuổi 13 - 14 Tỉnh Quảng Ninh trong giải toàn tỉnh từ năm
2007 đến 2009. Kết quả được trình bày tại bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả điều tra thực trạng việc sử dụng khai cuộc của các
Nam VĐV Cờ Tướng trẻ lứa tuổi 13 – 14 Tỉnh Quảng Ninh
Năm Tổng số ván Số ván mắc sai lầm trong khai cuộc
2007 (n = 18) 81 55 (67.9%)
2008 (n = 24) 108 72 (66.67%)

2009 (n = 27) 117 71 (60.68%)
∑ 306 198 (64.71%)
Từ kết quả bảng 3.1 cho thấy: Qua phân tích 306 ván đấu tại giải toàn tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2007 đến 2009 thì các ván đấu mắc sai lầm trong khai cuộc
khá nhiều chiếm 64.71%, trong đó ở 2 năm 2007 và 2008 thì các Nam VĐV Cờ
Tướng lứa tuổi 13 – 14 tỉnh Quảng Ninh bị mắc sai lầm khá nhiều chiếm 67,9%
và 66,67%. Điều này cho thấy kỹ năng chơi khai cuộc các VĐV Cờ Tướng lứa
24
tuổi 13 – 14 tỉnh Quảng Ninh chưa tốt do vậy làm ảnh hướng không nhỏ đến kết
quả thi đấu của các VĐV.
3.1.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng các thế trận Bình Phong Mã
trong huấn luyện cho các VĐV Cờ tướng.
Với mục đích lựa chọn được một số thế trận Bình Phong Mã điển hình vào
huấn luyện cho các Nam VĐV Cờ tướng nam lứa tuổi 13 - 14, đề tài đã tiến
hành khảo sát thực trạng việc sử dụng các thế trận khai cuộc trong quá trình
huấn luyện khai cuộc cho các VĐV Cờ tướng trẻ ở các đơn vị trung tâm Cờ
tướng trên cả nước đã từng tham gia các giải quốc gia như: Hà Nội, Quảng
Ninh, Bộ Công An, Bình Định, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu …
- Các thế trận khai cuộc được sử dụng vào huấn luyện khai cuộc ở đơn vị
Hà Nội:
+ Thế trận Bình Phong Mã
+ Thế trận Phản Cung Mã
+ Thế trận Khởi Binh Cuộc
+ Thế trận Nghịch Pháo
+ Thế trận Thuận Pháo
- Các thế trận khai cuộc được sử dụng vào huấn luyện khai cuộc ở đơn vị
Quảng Ninh:
+ Thế trận Thuận Pháo
+ Thế trận Đơn Đề Mã
+ Thế trận Phản Cung Mã

+ Thế trận Uyên Ương Pháo
+ Thế trận Bình Phong Mã
- Các thế trận khai cuộc được sử dụng vào huấn luyện khai cuộc ở đơn vị
Bộ Công An:
+ Thế trận Thuận Pháo
+ Thế trận Phản Cung Mã
+ Thế trận Phi Tượng Cục
25

×