Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở công ty TNHH Giovanni Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.49 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
LỜI NÓI ĐẦU
Các doanh nghiệp hiện nay ngày càng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách
thức khi muốn gây dựng và phát triển thương hiệu trong nền kinh tế thị trường, đặc
biệt là trong giai đoạn khó khăn do hậu quả của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các
ngân hàng trong nước thắt chặt tín dụng và hàng hóa tiêu thụ ngày càng kém. Để
vượt qua giai đoạn khó khăn này,mỗi doanh nghiệp có 1 biện pháp cũng như hướng
phát triển riêng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên,có
những vấn đề chung bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần chú trọng phải giải quyết.
Một trong số đó là việc tìm ra phương pháp sử dụng tài sản, đăc biệt là tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Công ty TNHH Giovanni Việt Nam thành lập năm 2007 trong giai đoạn nền
kinh tế trong và ngoài nước đang hết sức căng thẳng. Vậy đối mặt với những cơ hội,
thách thức và khó khăn như trên, công ty đã làm gì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của mình - Để trả lời cho câu hỏi đó,em đã lấy đề tài : “Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạng ở công ty TNHH Giovanni Việt Nam” để
thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần sau :
Chương I: Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH Giovanni Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn ở công ty TNHH Giovanni Việt Nam.
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
1.1.1 Tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
1
a. Khái niệm


Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp 3 yếu tố :
đối tượng lao động,tư liệu lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm hàng
hóa.Trong đó các đối tượng lao động trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản
phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi,chỉ tham gia một lần vào chu kì sản xuất
kinh doanh.Tài sản ngắn hạn (TSNH) là biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối
tượng lao động.
Tài sản lao động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Đặc
điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay 1 lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra,trong kế toán,tài sản ngắn hạn là tài sản trong bảng cân đối kế toán
,trong đó dự kiến sẽ được bán hoặc sử dụng hết trong tương lai gần, thường là trong
vòng một năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh - tùy cái nào dài hơn
b. Đặc điểm
- Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình
tuần hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài sản ngắn hạn lại thay đổi hình
thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản ngắn hạn hòa
thành 1 vòng chu chuyển.
- Tài sản ngắn hạn theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận
động của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
c. Phân loại
Có thể phân loại TSNH theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của
từng nhóm:
-Nhóm 1: Tiền (cash)
Tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển.
Lưu ý rằng, ở đây tiền ( hay vốn bằng tiền) không phải chỉ là tiền mặt. Nhiều người
2

nhầm lẫn khái niệm “cash” trong tiếng Anh và cho nó đồng nghĩa với khái niệm
tiền mặt trong tiếng Việt. Theo ngôn ngữ tiếng Việt, “tiền mặt” không bao gồm tiền
gửi ngân hàng. Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì
được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt”. Trong lĩnh vực Tài chính - kế toán,
tài sản bằng tiền “cash” của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền dưới dạng séc các loại
+ Tiền trong thanh toán
+ Tiền trong thẻ tín dụng và các loại thẻ ATM
-Nhóm 2: Vàng, bạc, đá quý và kim loại quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy,
trong một số ngành như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, trị giá kim cương, đá quý,
vàng bạc, kim cương… có thể rất lớn.
-Nhóm 3: Các tài sản tương đương với tiền
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán,
dễ chuyển đổi thành tiền ki cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng
khoán đều thuộc nhóm này. Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi
là TSNH thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ thương mại ngắn hạn, được đảm
bảo có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này. Ví dụ: Hối phiếu ngân hàng, kỳ
phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh.
-Nhóm 4: Chi phí trả trước
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người
bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức
độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.
-Nhóm 5: Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là
các công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hóa. Hoạt động mua bán chịu
giữa các bên, phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực ra, các khoản phải thu
gồm nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ

hợp đồng.
-Nhóm 6: Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hợp, các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số
tiền nhất định. Phầ lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
+ Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản
3
được mua bán.
+ Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiền cụ thể hoặc một giá trị tối
thiểu cho hợp đồng.
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn, độ tin cậy có thể giao động lớn từ
90% đến 30% hay 40%. Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù
tiền đặt cọc thuộc TSNH nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định
khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp.
-Nhóm 7: Hàng hóa vật tư
Hàng hóa vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho. “ hàng
tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán
được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại
ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó bao gồm nhiều chủng loại các nhau
như: NVL chính, NVL phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mỡ, thành
phẩm.
-Nhóm 8: Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế, một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh
nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Những khoản
này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
d. Kết cấu
Kết cấu TSNH cho biết thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần
trong tổng số TSNH của doanh nghiệp.Dựa vào việc phân tích kết cấu TSNH của
doanh nghiệp ta có thể thấy được những đặc điểm riêng về TLSĐ của doanh
nghiệp,đồng thời thấy được những mặt tích cực cũng như hạn chế trong công tác
quản lý, từ đó có những biện pháp thích hợp với doanh nghiệp trong việc quản lý

TSNH.
Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển ta có thể chia TLSĐ thành 3 nhóm như
sau
- TSNH sản xuất: bao gồm những vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên,
nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ,…đang dự trữ trong kho),tài sản trong sản xuất (giá
trị sản phẩm dở dang).
- TSNH lưu thông: bao gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành
phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán),tài sản trong quá trình lưu thông
(tiền, các khoản phải thu).
4
- TSNH tài chính: bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với các mục
đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán,…).
Kết cấu TSNH của doanh ngiệp chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau
như: các nhân tố về mặt cung ứng vật tư,sản xuất,phương tiện thanh toán.
1.1.2Hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
a. Khái niệm
- Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế
- xã hội.
- Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác
định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là một phạm
trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Do đó,
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh với mức tài sản ngắn hạn hợp lý.
Như đã trình bày ở trên, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho
các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn
bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất

và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình
thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một
vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu
quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi
ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng
đồng tài sản ngắn hạn, làm cho mỗi đồng tài sản ngắn hạn hàng năm có thể mua
sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều
hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn (số vòng quay tài sản ngắn hạn trong một năm).
Nói về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có rất nhiều
5
quan điểm khác nhau.Trong chuyên đề này,chúng ta sử dụng quan điểm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là với một lượng TSNH bỏ ra ít nhất
doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối ưu nhất. Hiệu quả TSNH được thể hiện ở
các mặt sau:
- Việc sử dụng TSNH 1 cách linh hoạt,tiết kiệm giúp doanh nghiệp giảm chi
phí, từ đó tăng lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ, thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Tốc độ luân chuyển của TSNH trong quá trình sản xuất cao.Khi TSNH có
tốc độ luân chuyển cao thì khả năng thu hồi vốn nhanh, tái đầu tư cho kỳ sản xuất
tiếp theo, nắm bắt được cơ hội kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh.
- Khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSNH phải cao, tăng giữa các thời
kỳ - có nghĩa là một đồng giá trị TSNH phải đem lại một khoản doanh thu cao (thể hiện
khả năng sản xuất) và một khoản lợi nhuận cao (thể hiện khả năng sinh lời).
- Bên cạnh đó việc doanh nghiệp có được 1 kết cấu TSNH tối ưu cũng thể
hiện hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp.
b. Chỉ tiêu đánh giá
Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay,vấn đề sử sụng
triệt để hiệu quả của nguồn vốn để mang lại lợi nhuận tối ưu luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong đó,hiệu quả sử dụng TSNH có vai trò

quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,bởi ,việc
quản lý sử dụng TLSĐ đòi hỏi sự linh hoạt,khéo léo trong từng thợì điểm.Nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH giúp doanh nghiệp giảm các khoản chi phi, hạ giá thành
sản phẩm, từ đó sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận đã đề ra.Vì vậy,các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp mình.Đây là yêu cầu tất yếu khách
quan của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài sản ngắn hạn.
• So sánh :
- Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
6
sánh số liệu với một chỉ tiêu gốc.
Tiêu chuẩn để so sánh thường là:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
Điều kiện để so sánh :
+ Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian.
+ Các chỉ tiêu có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán. Phương pháp so sánh :
+ So sánh tuyệt đối : là hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu gốc.
+ So sánh tương đối : là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
• Các chỉ tiêu :
+ Số vòng quay TSNH :
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản ngắn hạn trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần)
và số tài sản ngắn hạn bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay tài sản ngắn hạn
trong kỳ càng cao thì càng tốt.
+ Hệ số sinh lời của TSNH :
Hệ số sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
7
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của TSNH ,hay trong 1 kỳ, 1 đồng
TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng tăng chứng
tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng tăng và ngược lại.
+ Hệ số đảm nhiệm TSNH :
Hệ số đảm nhiệm TSNH =
TSNH
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết cần bao nhiêu TSNH để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần.Hệ số
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại.
+ Mức tiết kiệm TSNH :
Mức
tiết
kiệm
=
Doanh thu thuần
kì phân tích
x (
Th
ời gian 1 vòng
luân chuyển kỳ

phân tích
-
Th
ời gian một
vòng luân
chuyển kỳ gốc
)
360
Trong đó
Thời gian luân chuyển 1 vòng TSNH =
360
Số vòng quay TSNH
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài sản ngắn
hạn hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ, thời gian luân
chuyển tài sản ngắn hạn càng ngắn chứng tỏ tài sản ngắn hạn càng được sử dụng có
hiệu quả.
Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận tài sản ngắn hạn cần phải dựa
theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân chuyển cho
từng bộ phận vốn. Ở khâu dự trữ sản xuất, mỗi khu nguyên, vật liệu được đưa vào
sản xuất thì tài sản ngắn hạn hoàn thành giai đoạn tuần hoàn của nó. Vì vậy mức
luân chuyển để tính hiệu suất bộ phận vốn ở đây là tổng số chi phí tổn tiêu hao về
nguyên vật liệu trong kỳ. Tương tự như vậy, mức luân chuyển tài sản ngắn hạn
8
dùng để tính tốc độ luân chuyển bộ phận tài sản ngắn hạn sản xuất là tổng giá thành
sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho, mức luân chuyển của bộ phận tài sản ngắn
hạn lưu thông là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm.
+ Khả năng thanh toán :
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là cho biết khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp,nghĩa
là khả nằng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới 1 năm của TSNH.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của tiền và các
khoản phải thu .
+ Vòng quay tiền : Vòng quay tiền =
Doanh thu
Tiền và chứng khoán dễ
chuyển nhượng bình quân
Hệ số này cho biết vòng quay của tiền trong 1 năm. Hệ số này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại.
+Vòng quay các khoản phải thu :
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn,hiệu quả sử dụng TSNH
cao.
+ Vòng quay hàng tồn kho :
Vòng quay hàng tồn kho =
Gía vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
9
Hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại.
+Kỳ thu tiền bình quân :
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu x 360
Doanh thu
Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp.Đây
cũng là 1 hệ số tương đối quan trọng để doanh nghiệp xem xét hiệu quả sử dụng
TSNH của mình.
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường yêu cầu về tài sản ngắn hạn là rất lớn, có thể coi tài sản ngắn hạn là nhựa
sống tuần hoàn trong doanh nghiệp.
Để đánh giá quá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp
thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và
ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là một nội dung trọng tâm
trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm
mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu
cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn
hạn nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn
10
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Tài sản

ngắn hạn là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản
xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục,
nhịp nhàng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển tài sản
ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn luôn luôn
diễn ra thường xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là có thể tăng tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian tài sản ngắn hạn nằm trong lĩnh vực dự
trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản ngắn hạn chiếm dùng,
tiết kiệm tài sản ngắn hạn trong luân chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn còn có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa
mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
- Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu
hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến vẫn là việc sử dụng
vốn không hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ luân chuyển tài sản
11
ngắn hạn thấp, mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát
không kiểm soát được tài sản ngắn hạn dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh

doanh, khả năng thanh toán. Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh
nghiệp Nhà nước do đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây,
có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu
kém trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài sản ngắn hạn nói riêng gây
lãng phí, thất thoát vốn.
Ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo,
yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của
các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần
phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của Doanh
nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
khác nhau chính vì vậy để đưa ra một quyết định tài chính nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp phải xác định được và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề
cần giải quyết. Có thể chia các nhân tố đó dưới 2 giác độ nghiên cứu.
1.2.1 Nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung. Đó là nhân tố như:
a. Quản lý dự trữ, tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn, là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên
12
vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho
quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ

hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Do vậy, doanh
nghiệp tính toán dự trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi
phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị
gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp…
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn
của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công
đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước
đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ,
do những chính sách thị trường của doanh nghiệp… đã hình thành nên bộ phận
thành phẩm tồn kho.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên nhưng
thông thường trong quản lý chúng ta tập trung vào bộ phận thức nhất, tức là nguyên
vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu.
• Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả
nhất - EOQ (Economic odering Quan tity).
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là:
Q* =
1
2
2
C
xDxC
Trong đó:
Q*: Mức dự trữ tối ưu
D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng

hoá).
13
C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…).
Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho
lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy.
Nhưng nếu mặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy
các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới.
= x
Lượng dự trữ an toàn
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến
động không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp
cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng
hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất
(EOQ) nhiều doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau đây:
• Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0
Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên
quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng
nào đó họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các
đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này tạo ra sự ràng
buộc các doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất sự chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao.
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy nhiên việc
giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng xuất phát từ những lý do sau: Đảm bảo
giao dịch hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ
cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không

lường trước của các luồng tiềm vào và ra, hưởng lợi thế trong thương lượng mua
14
hàng.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt
như các loại chứng khoán khả năng thanh khoản cao.
Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
-
Nhìn một cách tổng quát tiền mặt cũng là một tài sản nhưng đây là một tài sản
đặc biệt - tài sản có tính lỏng nhất.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá
đơn thanh toán khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng
cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây
chính là chi phí cơ hội; là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng
chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Khi đó áp dụng mô hình EOQ ta có
lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là:
M* =
i
xCxM
bn
2
Trong đó:
M*: tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Mn: tiền mặt thanh toán hàng năm
Cb: chi phí một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : lãi suất
Từ công thức trên cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng giữ ít
tiền mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì họ lại
15
Các chứng khoán thanh

khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách mua
chứng khoán có tính thanh
khoán cao
Bán những chứng khoán thanh
khoán cao để bổ sung cho tiền mặt
Tiền mặt
Dòng thu
tiền mặt
Dòng chi
tiền mặt
càng giữ nhiều tiền mặt. Mô hình số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định
rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định, điều này không luôn luôn
đúng trong thực tế.
Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mô
hình quản lý tiền mặt Miller orr. Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức
giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền mặt đó là các khoản mà doanh nghiệp bắt
đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khoán có tính toán khoản cao để cân
đối mức tiền mặt dự kiến.
Mô hình này được biểu diễn theo đồ thị sau đâyL
Mức tiền mặt thiết kế được xác định như sau:
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau: mức dao động
của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ; chi phí cố định của việc mua bán
chứng khoán; lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng
dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. Khoảng dao động.
d = 3 x
3
4
3
i

xVC
x
bb

Trong đó:
d: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới
của lượng tiền mặt dự trữ).
Cb: chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản
Vb: phương sai của thu chi ngân quỹ
i: lãi suất
Trong các doanh nghiệp lớn, luồng tiền vào ra của doanh nghiệp hàng ngày
rất lớn, nên chi phí cho việc mua bán chứng khoán sẽ trở nên quá nhỏ so với cơ hội
phí mất đi do lưu giữ một lượng tiền mặt nhàn rỗi do vậy hoạt động mua bán chứng
16
B
A
Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn trên
Giới hạn dưới
Thời gian
Số dư tiền mặt
0
khoán nên diễn ra hàng ngày ở các doanh nghiệp này.
c. Quản lý các khoản phải thu :
Trong kinh doanh, nhà doanh nghiệp đóng vai trò người mua hàng thường tận
dụng đàm phán để kéo dài thời hạn thanh toán. Ngược lại, các doanh nghiệp đóng
vai trò người cung cấp thường dành phần lớn thời gian để quản lý tốt các khoản
phải thu (account receivables) nhằm vừa giữ được khách hàng vừa thu được đủ và
đúng số tiền bán hàng.Tuy nhiên, nếu các khoản phải thu trong tổng số TSNH quá

lớn sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.gây khó khăn cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý các khoản phải thu tốt sẽ giúp phát hiện sớm những dấu hiệu
xấu liên quan đến khoản phải thu, do đó công việc này cần phải được tiến hành một
cách nhanh chóng và kịp thời. Trước hết việc đầu tiên cần làm là doanh nghiệp cần
phân tích tín dụng khách hàng. Việc phân tích vị thế tín dụng của khách hàng được
thể hiện ở việc phân tích các yếu tố như: uy tín của khách hàng , vốn , khả năng
thanh toán, tài sản thế chấp, điều kiện kinh tế…Tiếp đó,doanh nghiệp phải luôn
luôn chú trọng giám sát các khoản phải thu.
Một trong những phương pháp được áp dụng để theo dõi các khoản phải thu
là việc phân tích tuổi của các khoản phải thu. Theo đó, doanh nghiệp sẽ sắp xếp các
khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến
hạn,tiến hành lập bảng theo dõi bao gồm thời gian (tuổi) của các khoản phải thu
được tính theo ngày và tỷ lệ % của các khoản phải thu so với tổng số nợ tính trong
kỳ hoạt động (thường là một quý).Đây là một phương thức theo dõi khá hiệu quả
đối với các khoản phải thu.Tuy nhiên,nếu doanh thu thay đổi thất thường theo mùa
vụ thì phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả.
Ngoài ra,ta còn có thể áp dụng phương pháp xác định số dư khoản phải thu.
Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu mỗi tháng mà vẫn chưa thu
được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo.
Mỗi cột trong bảng theo dõi cho thấy các khoản phải thu vẫn còn tồn đọng ở thời
điểm cuối tháng,những khoản tồn đọng này bao gồm những khoản phải thu của
tháng đó và những khoản nợ của tháng trước chuyển sang. Phương pháp này khắc
17
phục được yếu tố mùa vụ song đối với các doanh nghiệp có đỗi tượng khách hàng
trải rộng trên các vùng địa lý khác nhau thì còn có điểm bất cập do cách thanh toán
các khoản tín dụng của các khách hàng là khác nhau.Do vậy,cách tốt nhất là nên
phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán
của họ.
Nhìn chung,việc quản lý các khoản phải thu bao gồm các nội dung sau đây :

- Phân tích tín dụng khách hàng.
- Theo dõi phương thức thanh toán.
- Theo dõi những thay đổi danh sách khách hàng.
- Theo dõi và quản lý mặt hàng kinh doanh.
- Theo dõi và quản lý các khoản giảm trừ.
- Xác minh các khoản phải thu.
Để có thể quản lý được các vấn đề trên hiệu quả, có thể nói trình độ quản lý,
trình độ nguồn nhân lực và khả năng áp dụng trình độ công nghệ vào công tác quản
lý sẽ có các tác động tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả sử dụng TSNH:
- Trình độ quản lý : ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có một ban lãnh đạo có trình độ quản lý
tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả cao và ngược lại trình độ quản
lý của lãnh đạo doanh nghiệp mà yếu kém sẽ làm thất thoát vật tư hàng hoá trong
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, từ đó hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bị giảm sút.
- Trình độ nguồn nhân lực :Bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng cần có 1 nguồn
nhân lực dồi dào,giàu kinh nghiệm cũng như chuyên môn vì người lao động chính
là người thực hiện các kế hoạch đề ra.Trình độ nhân lực của 1 công ty ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh daonh nói chung và hiệu quả sử dụng TSNH
của doanh nghiệp nói riêng.
- Trình độ công nghệ: Việc áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình lao
động sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí,nâng cao chất lượng sản
phẩm từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp.
1.2.2 Nhân tố khách quan
18
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Sức mua của thị trường bị giảm sút do
tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm.Do đó, làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ của doanh nghiệp.Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu ít
hơn , lợi nhuận giảm sút ,từ đó, sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Rủi ro: Trong nên kinh tế thị trường đầy tính canh tranh,rủi ro là yếu tố

không thể tránh khỏi của mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải
những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt Dó là những rủi ro bất khả
kháng.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị tài sản,
vật tư Vì vậy, nếu doanh nghiệp không nắm bắt kịp để điều chỉnh kịp thời giá trị
của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh dẫn đến làm giảm hiệu
quả sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ
thống pháp luật, thuế cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA CÔNG TY TNHH GIOVANNI VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Giovanni Việt Nam
2.1.1 Đặc điểm doanh nghiệp
a. Quá trình phát triển
- Công ty TNHH Giovanni Việt Nam thành lập ngày 19/3/2007 tại Hà Nội với
chức năng hoạt động chính là kinh doanh hàng hóa thời trang cao cấp.
- Công ty TNHH Giovanni Việt Nam là nhà phân phối độc quyền thương hiệu
thời trang Giovanni tại Việt Nam theo hợp đồng nhượng quyền với công ty
Giovanni Italy Inc.,
- Tháng 3/2007, Công ty mở gian hàng đầu tiên tại TTTM Vincom City Tower
đánh dấu sự có mặt của thương hiệu thời trang Giovanni tại Việt Nam.
- Chỉ trong thời gian hơn 3 năm, từ 2 showroom tại TTTM Vincom City Tower
và TTTM Tràng Tiền Plaza, Công ty TNHH Giovanni đã từng bước phát triển và
19
mở rộng mạnh mẽ hệ thống phân phối của mình.
- Tính đến tháng 10/2011, hệ thống phân phối của Công ty đã lên tới 35 cửa
hàng tại 12 TTTM và các showroom riêng lẻ trên khắp cả nước.
b. Sứ mệnh

-Công ty TNHH Giovanni Việt Nam hướng đến là Công ty đi đầu trong lĩnh
vực phân phối hàng thời trang cao cấp tại Việt nam bằng cách:
-Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao và giá trị tốt cho khách hàng.
-Thỏa mãn thị hiếu của khách hàng bằng mẫu mã phù hợp xu hướng thời trang
thế giới và văn hóa người Việt.
-Tăng cường khả năng quản lý và làm việc nhằm mang lại chất lượng dịch vụ
ngày càng tốt cho khách hàng.
c. Giá trị
-Thương hiệu: Thành công của thương hiệu Giovanni đã tạo bàn đạp cho
khách hàng biết đến Công ty phân phối Giovanni Việt Nam. Với chiến lược phát
triển sâu mạnh, chúng tôi tập trung phát triển các loại chất liệu, mẫu mã mới và tạo
ra ngày càng nhiều sản phẩm chất lượng cao, xứng tầm thương hiệu.
-Văn hóa công ty: Công ty TNHH Giovanni Việt nam là ngôi nhà chung cho
tất cả cán bộ nhân viên, hướng đến đảm bảo lợi ích của người lao động và tạo ra
môi trường làm việc chuyên nghiệp, tin cậy.
-Con người: Nhân viên của chúng tôi được đào tạo kỹ lưỡng về chuyên môn
và nghiệp vụ bán hàng, có niềm đam mê nghề nghiệp và hiểu biết tường tận về
thương hiệu, sản phẩm; đã và đang là lực lượng mang lại giá trị cho công ty và sự
hài lòng cho khách hàn
-Định hướng kinh doanh: Mở rộng hệ thống kinh doanh tại các thành phố
lớn, tập trung phát triển sản phẩm, mang đến sự thuận tiện nhất để sản phẩm đến
được với người tiêu dùng
d. Giới thiệu thương hiệu thời trang Giovanni
-Thương hiệu Giovanni bắt nguồn từ Ý – đất nước được mệnh danh là “Kinh đô
của thời trang quốc tế”, nơi sản sinh ra những nhà thiết kế lừng danh của các thương
hiệu như Valentino, Giovanni, Dolce and Garbana, Emilio Pucci, Gucci…
- Thương hiệu Giovanni thuộc sở hữu của công ty GIOVANNI ITALY INC.,
trụ sở chính tại P.O. Box 957, Offshore Incorporations Center, Road Town, Tortola,
British Virgin Islands.
-Giovanni tự hào là thương hiệu thời trang mang tới cho khách hàng sự sang

20
trọng, trẻ trung. Với dòng sản phẩm mang đậm phong cách Italy: áo Vest sang
trọng, áo sơ mi, cà-vạt lịch lãm, giày và phụ kiện cao cấp, Giovanni dường như đã
thổi một luồng sinh khí mới cho thói quen tiêu dùng hàng ngày của các nhân viên
công sở cũng như các doanh nhân Việt đang trên con đường thành đạt
-Tuy mới xâm nhập thị trường Việt Nam không lâu nhưng hệ thống phân phối
của Giovanni đã không ngừng được mở rộng. Đáng trân trọng hơn, từ khi ra đời tới
nay, Giovanni luôn nhận được sự yêu mến và ủng hộ của người tiêu dùng. Tới nay,
Giovanni rất hãnh diện là nhà cung cấp sản phẩm cho trên 33.000 khách hàng thân
thiết của mình trên toàn quốc.
e. Sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm quần áo
- Áo sơ mi
- Áo Phông
- Áo len
- Quần
- Cà vạt
- Tất
- Quần áo body
- Sịp
- Áo vest
- Áo demi
- Áo khoác
- Áo dạ
Sản phẩm đồ
da
- Túi xách
- Dây lưng
- Bóp tay
- Giày: Giày

buộc dây,giày
lười, giày đi bộ
- Dép sandal
Phụ kiện
- Măng séc
- Ví
- Móc khóa
- Sổ tay
- Bút
f.Hệ thống phân phối
Thương hiệu Giovanni hiện tại có 35 cửa hàng tại các thành phố và TTTM
lớn trên cả nước
Hà Nội
- Showroom số 75 Lý Thường Kiệt, Q.Hoàn Kiếm
- Showroom số 8C Điện Biên Phủ, Q.Ba Đình
- Showroom số 18 Phan Đình Phùng, Q. Ba Đình
- Showroom số 9 Huỳnh Thúc Kháng, Q. Đống Đa
- Vincom Galleries
- Grand Plaza
- The Garden Mall
- Parkson Viet Tower
- Big C
- Pico Mall
- Parkson Keangnam landmark 72
- Showroom 193 Phố Huế
- Showroom tại TTTM Savico
21
Hải Phòng
- Parkson T&D Plaza
Quảng Ninh

- Showroom tầng 1 Nhà hàng Thiên Anh, khu đô thị mới Cái Dăm, Bãi
Cháy, Quảng Ninh
Thanh Hóa
- Showroom Số 170 Đinh Công Tráng, Phường Ba Đình, TP. Thanh Hóa
Vinh
- Showroom No. 78 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Hưng Bình, TP. Vinh
Nha Trang
- Showroom số 3 Trần Hưng Đạo, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang.
Hồ Chí Minh
- Diamond Plaza
- Vincom Center
- Parkson system: PST, P. Hung Vuong, P. Flemington, P. CT
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
- Công ty TNHH Giovanni Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
phân phối hàng hóa thời trang mang thương hiệu Giovanni, không chú trọng vào
các hoạt động vốn và tài chính
- Công ty có bộ phận tạo mẫu mã cho sản phẩm, sau đó tìm nhà cung cấp
tại Thailand, Trung Quốc, Italy để sản xuất hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn chính
hãng quy định. Sản phẩm hoàn thiện sẽ được nhập khẩu về Việt Nam và bày bán
tại các cửa hàng của công ty.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự
22
HĐ Thành
viên
Ban
KS
TGĐ
CN
HCM
GĐ Nhân

sự
Hành
chính
Kho
Bảo vệ
PTGĐ Tài
chính
P. Kế
toán
P. Tài
chính
GĐ Kinh
doanh
BP
Sale
BP
Marketing
BP
KHSX
Cửa
hàng
Cửa
hàng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Giovanni Việt Nam
2.1.4 Kết quả kinh doanh chủ yếu
a. Qui mô và cơ cấu vốn, tài sản.
- Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Đánh giá về vốn của 1 doanh nghiệp sẽ cho ta thấy được quy
mô,tình hình sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
- Cơ cấu nguồn vốn của công ty:

23

×