Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

việc phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.47 KB, 57 trang )


LI NểI U
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế đất nớc và đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay ở mỗi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh để tồn tại đứng vững
và phát triển theo kịp nền kinh tế khu vực và thế giới. Thì vấn đề quan tâm hàng
đầu chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn chính phủ đang nỗ lực đẩy
mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc thành các Công ty cổ
phần, tạo điều kiện cho các t chc có thêm nhiều cơ hội, mở rộng hành lang
pháp lý tự ra quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc coi là hàng hoá
thì việc đánh giá đúng giá trị của loại hàng hoá đặc biệt này không chỉ có ý
nghĩa với ngời lao động, ngời sử dụng lao động và với cả xã hội.
Nhận thức về giá trị của lao động ngày nay cũng đã khác trớc rất nhiều cụ
thể: nh trong Công ty cổ phần thì Giám đốc điều hành cũng là ngời bỏ sức lực
và trí tuệ để làm theo hợp đồng. Hay các cán bộ điều hành, CNV cũng là ngời
bỏ sức lao động ra làm theo hợp đồng thoả thuận để rồi nhận đợc thù lao dới
hình thức tiền lơng để tái sản xuất sức lao động.
Thù lao mà ngời lao động nhận đợc phải tơng xứng với sức lao động mà họ
bỏ ra. Khuyến khích đợc họ trong công việc để họ làm hết khả năng của mình.
Tăng năng suất lao động tăng tích luỹ và cải thiện đời sống. Việc tính tiền trả l-
ơng kịp thời, đúng đắn, sẽ phát huy tính sáng tạo năng động của con ngời.
Nh vậy, con ngời và lao động có ý nghĩa và tầm quan trọng rất là to lớn nh
trong văn kiện đại hội Đảng VIII Đảng ta đã khẳng định Việc phát huy nguồn
lực con ngời là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Đây chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp hiện nay đang đặt ra để hớng
tới và phấn đấu.
SV: PHM TH YấN 1

LP
: KT1A


Bằng những cơ sở lý luận đã học trong nhà trờng kết hợp với quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần t vn u t thng mi v xõy dng Lam Sn với sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn Trn Th Thu Hng v của Ban giám
đốc Công ty, em đã chọn đề tài: Hch toỏn tin lng v cỏc khon trớch
theo lng ti cụng ty c phn T vn u t thng mi v xõy dng Lam
Sn
Kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần t vn u t thng
mi v xõy dng Lam Sn.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty cổ phần t vn u t thng mi v xõy dng Lam Sn.
Phần III: Hoàn thiện công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần t vn u t thng mi v xõy dng Lam Sn.
Do thi gian thc t khụng nhiu nờn bỏo cỏo ca em con cú nhiu thiu
sút. Kớnh mong s giỳp ca cụ Trn Th Thu Hng v cỏc bn nhng
ngi quan tõm n vn ny bỏo cỏo ca em c hon chnh hn.
Em xin chõn thnh cm n!
Sinh viờn
Phm Th Yờn
SV: PHM TH YấN 2

LP
: KT1A
PHN I
T CHC CễNG TC K TON TI CễNG TY C
PHN
T VN U T THNG MI V XY DNG LAM
SN
I. T CHC B MY K TON:
Căn cứ vào chức năng kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài

chính của công ty, công tác kế toán của Công ty cổ phần t vn u t
thng mi v xõy dng Lam Sn đợc tổ chức theo phơng thức trực tuyến.
Đây là phơng thức phù hợp với cách thức kinh doanh của công ty. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu diễn ra trong quá trình sản
xuất ở các đội sản xuất và đội thi công, do đó Công ty phải trực tiếp chỉ
đạo, quản lý, giám sát tới từng đội về phơng thức hạch toán để theo dõi
một cách chính xác tình hình tài chính của Công ty. Với trung tâm hạch
toán là phòng tài vụ kế toán, cuối mỗi kỳ, kế toán các đội phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ thông tin tài chính về phòng tài vụ để quyết toán và lập
báo cáo kế toán. Nh vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ
phần t vn u t thng mi v xõy dng Lam Sn là mô hình tập trung có
thể khái quát mô hình đó theo mô hình sau.
SV: PHM TH YấN 3

LP
: KT1A
SV: PHẠM THỊ YÊN 4

LỚP
: KT1A
Sơ đồ 1:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty cổ phần
Phòng tài vụ kế toán bao gồm 6 thành viên, đứng đầu là kế toán trởng, mỗi
thành viên phụ trách một hay một số phần hành cụ thể.
* Kế toán trởng( Kiêm trởng phòng kế toán): Là ngời phụ trách chung, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và cấp trên về những sự chính xác, trung thực và kịp
thời của các thông tin, số liệu từ phòng tài vụ kế toán cung cấp lên
* Kế toán tổng hợp và tập hợp chi phí: Kiểm soát chứng từ hoàn về từ các
đội, tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình

xây lắp.
Thực hiện tập hợp tất cả các số liệu phát sinh trong tháng, quý, tiến hành
xác định kết quả và lập các bảng, biểu kế toán.
* Kế toán TSCĐ kiêm thủ kho, thủ quỹ: Thực hiện quan hệ rút tiền qua
ngân hàng, cấp phát tiền cho các đội xây lắp. Theo dõi tài sản cố định, tính
khấu hao TSCĐ, quản lý kho tàng, tài sản của Công ty
SV: PHM TH YấN 5

LP
: KT1A
Kế toán trởng kiêm trởng
phòng kế toán
Kế toán tổng hợp và tập
hợp chi phí
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật t,
NVL,
công nợ
Kế toán
tiền l-
ơng,
công nợ
Thủ
quỹ, Kế
toán
TSCĐ
* Kế toán thanh toán: Theo dõi nguồn tiền gửi, tiền vay của công ty đối với

ngân hàng cũng nh đối với các đối tác quan hệ. Lập các thủ tục thanh toán với
các chủ đầu t, đối chiếu theo dõi từng khoản phải thu khách hàng
* Kế toán vật t, theo dõi quỹ tiền mặt, kế toán thuế: Có nhiệm vụ thực hiện
các bớc công việc hạch toán, nhập xuất vật t, theo dõi kho, theo dõi hạch toán
thu chi quỹ tiền mặt, Theo dõi các loại thuế trong tháng, thực hiện báo cáo thuế
và nộp thuế cho ngân sách Nhà nớc.
* Kế toán tiền lơng, công nợ: Phụ trách tiền lơng, tiền thởng, BHXH, các
khoản khấu trừ vào lơng, các khoản thu nhập khác, chi tiết các khoản công nợ, phải
thu, phải trả, tạm ứng. Thực hiện hạch toán kế toán tất cả các khoản thanh toán
trong nội bộ Công ty và theo dõi thanh toán với nhà cung cấp
*Kế toán các đội xây lắp: Làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế
phát sinh ở các đội xây dựng, các đội trực thuộc tiến hành hạch toán theo hình
thức báo sổ. Kế toán đội theo dõi tình hình vật t, chi phí sản xuất phát sinh, lao
động,..., để tập hợp chứng từ chuyển về phòng kế toán làm căn cứ cho việc kế
toán chi phí và lập báo cáo kế toán
Ơ phòng kế toán sau khi nhận đợc các chứng từ ban đầu, theo dõi sự phân
công của công việc, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ ghi
sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kinh tế.
Tại các đơn vị bố trí một kế toán làm nhiệm vụ theo dõi chi tiết vật t, tiền
mặt, thanh toán lơng, thu thập chứng từ chuyển về Công ty và kiêm nhận công
tác thống kê.
Về vật t khi cung ứng cho đội đợc hạch toán thẳng vào chi phí vật liệu của
từng công trình đồng thời ghi vào sổ theo dõi thanh toán với các đơn vị.
Về tiền khi các đội tạm ứng hoặc đợc thanh toán thì hạch toán vào tài
khoản tạm ứng. Sau đó đội chi trả cho đối tợng nào thì lập chứng từ chuyển về
Công ty để hạch toán vào chi phí đồng thời làm chứng từ hoàn tạm ứng cho đơn
vị và cũng ghi sổ theo dõi thanh toán với các đội.
SV: PHM TH YấN 6

LP

: KT1A
Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, với trung tâm là phòng tài
vụ kế toán, Công ty có điều kiện tập hợp tất cả hoạt động tài chính phát sinh
trong quá trình hoạt động của mình. Nắm vững tình hình tài chính của công ty,
từ đó giúp lãnh đạo công ty có thể ra đợc những quyết định đúng đắn, phù hợp
với hoạt động của công ty
II. TèNH HèNH T CHC CễNG TC K TON P DNG TI
CễNG TY.
Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng cơ sở vật chất kỹ
thuật và yêu cầu thông tin kinh tế, Công ty cổ phần t vn u t thng mi
v xõy dng Lam Sn đã lựa chọn và vận dụng hình thức Nhật ký chứng từ vào
công tác kế toán. Hình thức sổ này đã đợc công ty áp dụng từ nhiều năm trớc
bởi những nhân viên kế toán có trình độ và kinh nghiệm lâu năm trong nghề
đảm nhận. Bởi thế, có thể nói hình thức sổ mà công ty áp dụng đợc tuân thủ
đúng theo chế độ kế toán hiện hành
Hệ thống sổ bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái các tài khoản.
Bảng phân bổ
- Các sổ chi tiết
Quy trình ghi sổ kế toán Công ty cổ phần t vn u t thng mi v xõy
dng Lam Sn:
SV: PHM TH YấN 7

LP
: KT1A
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

: Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, các bảng tổng hợp ghi có các tài
khoản, sổ chi tiết có liên quan.. Cuối kỳ ( Cuối quý) phải chuyển số liệu tổng
cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ, các bảng tổng hợp ghi có
các tài khoản. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối quý khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực
SV: PHM TH YấN 8

LP
: KT1A
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Nhật ký Chứng từ
Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng kê
tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ kế toán chi tiết thì
đợc ghi trực tiếp vào các sổ có liên quan. Cui quý, công tác sổ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài

khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong các nhật ký
chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài
chính.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm các sổ sau:
- Các bảng kê (BK):
+ BK số 1- Ghi nợ tài khoản 111
+ BK số 2- Ghi nợ tài khoản 112
+ BK số 4 - Ghi nợ tài khoản 154,621,622,627
+ BK số 11- Tài khoản 131
- Các sổ nhật ký chứng từ (NKCT):
+ NKCT số1- Ghi có tài khoản 111
+ NKCT số2- Ghi có tài khoản 112
+ NKCT số 4- Ghi có tài khoản 311, 341
+ NKCT số 5- Ghi có tài khoản 331
+ NKCT số 7- Tập hợp chi phí SXKD
- Bảng tổng hợp ghi có các tài khoản: 133, 141, 142, 144, 152, 153, 333,
334 ,335, 336, 338, 511, 515, 711
- Sổ chi tiết các tài khoản: 131,138, 141, 142, 152, 153, 334, 336, 338
- Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao:
- Bảng phân bổ khấu hao
- Bảng phân bổ vật liệu
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất
- Bảng phân bổ tiền lơng
- Sổ cái các tài khoản
- Bảng tổng hợp TSCĐ tăng, giảm hiện có
Một kỳ kế toán của công ty tơng ứng với một quý trong năm.Vì vậy, định
kỳ cuối mỗi quý, kế toán mới thực hiện khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.
SV: PHM TH YấN 9


LP
: KT1A
Công ty cổ phần t vn u t thng mi v xõy dng Lam Sn là doanh
nghiệp xây dựng cơ bản, chuyên nhận thầu xây lắp những công trình, thời gian
hoàn thành kéo dài nên việc hạch toán định kỳ một tháng là không phù hợp.
Nh vậy, việc định kỳ mỗi quý Công ty thực hiện báo cáo kế toán là rất phù hợp
với tính chất sản xuất kinh doanh của công ty.
Về sổ sách kế toán, công ty sử dụng các sổ chi tiết, tổng hợp khá linh hoạt.
Công ty có lợc đi một số sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết nh:
- Sổ chi tiết chi phí xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh 621,622,627
- Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với ngời bán
* Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐ kế toán ngày 01/11/1995, Quyết định
số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và Thông t số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002 của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Hiện nay trong danh mục tài khoản của công ty có 43 tài khoản và sử
dụng nhiều tài khoản cấp 2, phục vụ cho việc phân tích các báo cáo kế toán và
phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, 2 tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán( TK 004- Nợ khó đòi đã sử lý, TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
Các tài khoản đợc công ty sử dụng có nội dung và kết cấu đúng theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành, áp dụng từ ngày 1/1/1999.
Hệ thống tài khoản này là cơ sở để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh.
Công ty áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho
nhng trong danh mục tài khoản không có tài khoản 611 để hạch toán theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ. Nh vậy, công ty chỉ tiến hành theo dõi và ghi sổ
hàng tồn kho vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ kế toán, còn hạch toán trên sổ
sách giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên

SV: PHM TH YấN 10

LP
: KT1A
PHN II
THC TRNG K TON TIN LNG V CC
KHON TRCH THEO LNG CễNG TY C PHN T
VN
U T THNG MI V XY DNG LAM SN
I. K TON TIN LNG.
1. Lao ng v phõn loi lao ng
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con ngời nhằm biến
đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể
tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, tính chất quyết của lao động con
ngời đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu hiện rõ rệt.
Lao động có vai trò hết sức quan trong trong quá trình sản xuất, việc
hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác
định các khoản nghiệp vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã
hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi phải
phân loại lao động hợp lý
Xuất phát từ những tiêu chí nh trên Công ty cổ phần t vn u t thng
mi v xõy dng Lam Sn đã phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản
xuất. Bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Số lợng lao động cụ thể
đợc biểu hiện thông qua số liệu sau:
SV: PHM TH YấN 11

LP
: KT1A

Bảng 1: Báo cáo thống kê số lợng lao động Công ty cổ phần t vn u t
thng mi v xõy dng Lam Sn
STT Loại lao động
Thực
hiện
Năm 2006
Kế
hoạch
Thực
hiện
I Công nhân trực tiếp 345 345 350
1 Công nhân cơ điện 67 67 67
2 CN lái xe, gạt 63 63 64
3 CN cơ khí, sửa chữa 52 54 56
4 CN xây dựng 163 168 170
II Công nhân gián tiếp 62 62 66
1 Cán bộ lãnh đạo 21 21 23
2 NV kỹ thuật 12 12 12
3 NV kinh tế 10 10 11
4 NV hành chính 19 19 20
Cộng 407 414 423
Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lơng
theo bậc lơng, thang lơng, thông thờng công nhân sản xuất trực tiếp có từ 1 đến
7 bậc lơng.
- Bậc 1 và bậc 2 bao gồm là phần lớn số lao động phổ thông cha qua tr-
ờng lớp đào tạo chuyên môn nào.
- Bậc 3 và bậc 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên môn có
kỹ thuật cao.
Hiện nay Công ty có:

25 cán bộ Đại học
28 cán bộ Trung cấp
1 08 thợ bậc 4/7
55 thợ bậc 5/7
SV: PHM TH YấN 12

LP
: KT1A
12 thợ bậc 6/7
2 thợ bậc 7/7
Việc phân loại theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố
trí nhân sự công tác trong doanh nghiệp.
2. Cỏc hỡnh thc tr lng v ch tin lng.
Việc chia lơng cho từng bộ phận đợc tính theo tỷ lệ 50/50 giữa lơng cơ bản
theo nghị định số 205/NĐ - CP và hệ số chức danh công việc (gắn với mức độ
phức tạp của công việc, trách nhiệm đối với công việc đòi hỏi, mức độ hoàn
thành công việc)
* Các hình thức trả lơng
Xuất phát từ nhiệm vụ , đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên
việc tính toán áp dụng các hình thức trả lơng cho các bộ phận phòng ban, xí
nghiệp sao cho đạt hiệu quả tối u nhất, đối với doanh nghiệp thì hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch đề ra , còn với ngời lao động đảm bảo tính đúng tính đủ lơng theo
chế độ ban hành và tạo động lực cho ngời lao động phấn đấu vơn lên làm tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống sinh hoạt cho gia đình .
+ Chính vì mục tiêu nh vậy mà Công ty đã xây dựng đợc một hệ thống
định mức thời gian lao động cụ thể để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền
lơng .Vận dụng trong việc trả lơng sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất (cụ
thể ở các tổ sản xuất )
+ Đối với bộ phận gián tiếp là các phòng ban và bộ phận phục vụ thì
Công ty căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty

trong tháng đó (việc hoàn thành định mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho toàn
doanh nghiệp) cùng với việc quản lý giám sát chặt chẽ về thời gian và chất lợng
lao động (có phân loại đánh giá theo loại A,B) làm cơ sở để áp dụng hệ số
khuyến khích tăng năng suất lao động để tính lơng cụ thể cho từng ngời hay bộ
phận đó .
SV: PHM TH YấN 13

LP
: KT1A
+ Việc trả lơng hàng tháng cho cán bộ CNV thông qua các bộ phận đợc
chia làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: Vào ngày 25 hàng tháng tạm ứng lơng là 500.000đ .
- Kỳ 2: Thanh toán số lơng còn lại chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau,
sau khi trừ tạm ứng lơng kỳ 1, 5% BHXH, 1%BHYT và các khoản phải nộp
phải trả khác (nếu có)
* Cách tính trả lơng cho các phòng ban và bộ phận phục vụ .
Tại 5 phòng ban quản lý xí nghiệp và tổ cơ điện công ty áp dụng hình
thức trả lơng theo thời gian .Vì ở các bộ phận này không thể đánh giá cụ thể
hiệu quả công việc bằng sản phẩm mà đây là kết quả chung của toàn doanh
nghiệp (hay của toàn bộ CNV) . Chính vì vậy tại các bộ phận này công ty áp
dụng trả lơng theo thời gian .
+ Cụ thể tiền lơng đợc xác định dựa trên mức lơng cơ bản và số ngày làm
việc thực tế theo dõi qua bảng chấm công và hệ số trách nhiệm (nếu có). Ngoài
ra căn cứ vào tình hình cụ thể của từng tháng để xác định hệ số khuyến khích
tăng năng suất lao động, các khoản phụ cấp lơng tháng của từng ngời cụ thể.
Tiền lơng của CNV đợc xác định:
Lcb x Ctt x(1 + Hkk)
Tiền lơng tháng từng ngời = + Lpc (nếu có) + Lp
Ngày công chế độ
Trong đó: Lcb: lơng cơ bản

Ctt: công thực tế làm việc
Hkk: hệ số khuyến khích tăng năng xuất lao động
Lpc: lơng phụ cấp (nếu có)
Lp: lơng phép (nếu nghỉ phép)
Riêng hệ số Hkk tuỳ thuộc vào kết quả, mức độ phù hợp của công việc,
chất lợng lao động từng bộ phận cụ thể để xác định hệ số.
Hệ số thờng đợc áp dụng tứ 1,2 - 1,3; 1,4; 1,5.
SV: PHM TH YấN 14

LP
: KT1A
Thời gian nghỉ phép, họp, học tập đợc hởng 100% lơng cấp bậc. (nhng
không đợc tính lơng hệ số)
Thời gian công nhân viên nghỉ ốm đau thai sản,tai nạn lao động.Công ty
thực hiện đúng nh nghị định12/CP ngày 26/1/1995.của chính phủ về việc ban
hành điều lệ hởng chế độ BHXH.
Ví dụ: : tiền lơng cho ông Hoàng thế Đoàn đội trởng đội 420 4/2006
Hệ số lơng cấp bậc đợc lơng theo hợp đồng là 4,33 do đó lơng cơ bản là
450.000 * 4,33=1.948.500
Lơng tháng theo thời gian= 1.948.500 x 26 (1+0.5) = 2.922.750đ
26
Phụ cấp trách nhiệm = 450.000*0,4 = 180.000đ
Tiền ăn ca: 26 x3.000/ngày = 78.000đ
Tiền làm thêm giờ ngày lễ 30/4 = 2.922.750 x 1 x 200% = 149.885đ
26
- Tổng thu nhập của ông Đoàn là:
2.922.750+ 180.000 +78.000 + 149.885=3.330.635 đ
Trong tháng ông Đoàn đã tạm ứng 1.000.000đ
Ông Đoàn phải nộp BHXH, BHYT:
0.06 x (2.922.755+180.000) = 127.710đ

Số tiền ông Đoàn còn lĩnh là:
3.330.635- 1.000.000 127.710= 2.202.925đ
Các trờng hợp khác tính tơng tự.
Sau khi tính lơng xong kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lơng cho bộ
phận tổ cơ điện
- u điểm và nhợc điểm của hình thức tiền lơng thời gian lao động.
SV: PHM TH YấN 15

LP
: KT1A
Ưu điểm của hình thức trả lơng thời gian lao động là: Dễ hiểu, dễ quản lý,
tạo điều kiện cho ngời quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lơng một cách
dễ dàng.
Bên cạnh đó hình thức trả lơng theo thời gian lao động cũng tồn tại các
nhợc điểm : Tiền lơng của công nhân nhận đợc không liên quan trực tiếp đến sự
đóng góp của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì thế, sự khuyến khích
thực hiện công việc dựa trên những đòi hỏi tối thiểu của công việc đợc thực bởi
những biện pháp tạo động lực khác ngoài khuyến khích tài chính trực tiếp.
Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian có thể đợc thực hiện theo
hai chế độ:
Trả lơng theo thời gian giản đơn: Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian.
Trả lơng theo thời gian giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó cha gắn kết đợc với số lợng và chất lợng thực tế
công việc của ngời lao động.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: Gồm tiền lơng trả theo thời gian đơn
giản cộng với tiền thởng. Tiền thởng có thể tính cho tất cả các sản phẩm đợc sản
xuất, cũng có thể đợc tính cho số sản phẩm vợt mức hoặc cho mức độ thực hiện
công việc xuất sắc.
*Cách trả lơng cho các bộ phận trực tiếp sản suất

Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất cụ thể là ở các đội, Công ty áp dụng
hình thức trả lơng khoán. Hình thức trả lơng khoán có tác dụng khuyến khích
ngời công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn, nhng phải đảm bảo chất l-
ợng công việc, thông qua hợp đồng giao khoán, cụ thể là các phiếu khoán. Sau
mỗi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào các phiếu khoán và bảng chấm
công trực tiếp để thanh toán tiền lơng cho ngơi lao động
Việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động phải đợc u tiên chi trả trực
tiếp, chậm nhất là hết tháng này phải thanh toán lơng tháng trớc
SV: PHM TH YấN 16

LP
: KT1A
Các đội phải chịu trách nhiệm thu 5% trên tiền lơng cơ bản của ngời lao
động để nộp cho công ty về BHXH hàng tháng, 1% về BHYT và các khoản
khác theo chế độ hiện hành vào đầu năm của số lao động trong danh sách của
đơn vị mình phụ trách
Một số chế độ khác
- Chế độ trả lơng khi ngừng việc và khi làm ra sản phẩm xấu hỏng
Khi ngừng việc ngời lao động vẫn đợc hởng một khoản lơng tuy nhiên
mức lơng này nhỏ hơn mức lơng chính khi làm việc thực tế, các trờng hợp
ngừng việc là do nguyên nhân khách quan nh ( bão lụt, mất điện ) hoặc do ngời
khác gây ra, hay do sản xuất chế thử sản phẩm mới tuỳ mỗi trờng hợp mức lơng
đợc quy định nh sau :
+ 70% lơng khi không làm việc
+ ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn
+ 100% lơng khi ngừng do sản xuất chế thử .
Theo cách tính này thống nhất với mọi lao động theo % trên mức lơng
cấp bậc kể cả phụ cấp.
Khi ngời lao động làm ra sản phẩm sấu hỏng tuỳ theo trờng hợp họ đợc
nhận theo quy định sau :

+ Nguyên lơng nếu sản phẩm hỏng này trong định mức cho phép hoặc
nguyên nhân khách quan
+ Nếu do lỗi của công nhân và ngoài định mức thì đợc hởng 70% lơng
+ Nếu là chế thử, sản xuất thử thì họ đợc hởng nguyên lơng
+ Riêng với sản phẩm xấu mà ngời công nhân sửa lại đợc thì họ đợc hởng
nguyên lơng nhng không đợc tính lơng thời gian sửa chữa .
- Một số chế độ trợ cấp và tính lơng phép
+ Chế độ nghỉ phép theo quy định
+ Hàng năm công nhân đợc nghỉ tối thiểu 12 ngày phép nếu làm việc
- Trên 5 năm và dới 10 năm thì đợc nghỉ thêm 1 ngày
- Trên 10 năm đến 15 năm thì đợc nghỉ thêm 2 ngày
SV: PHM TH YấN 17

LP
: KT1A
- Từ 15 năm đến 20 năm thì đợc nghỉ thêm 3 ngày
- Trên 20 năm thì đợc nghỉ thêm 4 ngày
+ Khi ngời lao động nghỉ phép thì họ đợc hởng lơng phép, tiền lơng nghỉ
phép bằng 100% lơng cấp bậc, còn nếu không nghỉ phép thì họ đợc hởng thêm
một khoản là 100% lơng cấp bậc đó là những ngày nghỉ phép bên cạnh tiền l-
ơng hàng tháng của mình
+ các loại phụ cấp đợc áp dụng đó là :
- Phụ cấp làm đêm từ 22 đến 6h
* Hởng 30% lơng cấp bậc ( chức vụ ) đối với công việc không phải làm
đêm thờng xuyên .
* Hởng 40% lơng cấp bậc chức vụ đối với những ngời làm việc theo ca
Nhng chế độ này chỉ áp dụng với hình thức trả lơng thời gian .
Đối với hình thức lơng sản phẩm thì lơng làm đêm căn cứ vào số lợng
chất lợng sản phẩm để tính
- Trờng hợp ngời lao động làm thêm giờ, ngời lao động sẽ đợc nhận một

khoản lơng ngoài mức lơng cấp bậc bình thờng ( cụ thể bằng 150% lơng làm
bình thờng ) .Còn nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ thì mức lơng thêm là
200% lơng giờ theo cấp bậc
Các phụ cấp khác đợc tính nh phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp độc hại...
nh đã nêu ở phần phụ cấp lơng .
-Chế độ trả lơng theo chức vụ:
Chế độ trả lơng theo chức vụ đợc thiết kế để trả lơng cho ngời lao động trong
các tổ chức quản lý Nhà nớc, các tổ chức kinh tế xã hội và các loại lao động
quản lý trong các doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức và thâm niên
nghề nghiệp.
Các phụ cấp đợc thanh toán trên bảng lơng
- Phụ cấp chức vụ:
SV: PHM TH YấN 18

LP
: KT1A
+ Trởng phòng, tổ trởng, quản đốc các phân xởng: 0,5
+ Phó phòng, phó quản đốc các phân xởng: 0,4
- Đối với các chức danh từ trởng phòng trở lên hoặc tơng đơng quỹ lơng
thánh đợc chia làm hai phần:
+ Phần trả lơng hàng tháng chỉ tạm ứng 80% mức lơng tháng.
+ Khi kết thúc năm thực hiện quyết toán tiền lơng cả năm trên cơ sở mức độ
hoàn thnàh nhiệm vụ của từng chức danh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Các khoản phải trừ khi quyết toán tiền lơng bao gồm:
+ Tiền lơng ứng theo tháng
+ Tiền thởng trong lơng tháng (từ quỹ lơng của Công ty)
+ Các khoản phân phối từ quỹ lơng vào các ngày lễ, tết trong năm
Các chức danh còn lại tiền lơng đợc trả căn cứ vào quy đinh của Công ty và
trên cơ sở sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với công việc đợc đảm
nhận và mức độ hoàn thành nhiệm vụ đợc giao

Số ngày làm việc không quá số ngày làm việc theo chế độ.
Các phụ cấp trên trả theo mức lơng tối thiểu Nhà nớc quy định
Để tính chính xác và công bằng tiền lơng phải trả cho ngời lao động thì thời
gian lao động phải đợc ghi chép kịp thời, chính xác.
Theo quyết định số 171 /TNM TCLĐ quy định về thoả ớc lao động tập
thể: Thời gian làm việc của Công ty cổ phần t vn u t thng mi v xõy
dng Lam Sn là 8h / ngày, 42h / tuần. Lao động làm việc 6 ngày, nghỉ chủ
nhật. Mỗi tháng làm việc ngày thứ 7 đầu tiên của tháng.
3. K toỏn chi tit tin lng.
* Chứng từ theo dõi về mặt số lợng và thời gian lao động.
SV: PHM TH YấN 19

LP
: KT1A
Để quản lý lao động về mặt số lơng Công ty cổ phần t vn u t thng
mi v xõy dng Lam Sn sử dụng sổ theo dõi lao động. Sổ này đợc mở để
theo dõi số lợng lao động của cả công ty và do phòng TCLĐ quản lý. Căn cứ để
ghi sổ là các chứng từ đợc phòng tổ chức lao động lập mỗi khi có các quyết
định tơng ứng và đợc ghi chép kịp thời vào sổ theo dõi lao động. Trên cơ sở đó
làm căn cứ cho việc tính lơng và các khoản phải trả cho ngời lao động đợc chính
xác kịp thời.
- Căn cứ vào chứng từ ban đầu nh: quyết định tuyển dụng, giai đoạn cho thôi
việc, giai đoạn nâng bậc thợ để theo dõi hạch toán, sự thay đổi về chất lợng số l-
ợng ban đầu.
- Căn cứ vào chứng từ ban đầu nh bảng chấm công. Theo dõi công tác của
các tổ chức, phiếu làm đêm, phiếu làm thêm giờ, phiếu làm giao nộp sản phẩm,
hợp đồng giao khoán .Để lập bảng tính và thanh toán lơng BHXH cho ngời
lao động. Căn cứ vào bảng tính lơng. Kế toán lập bảng chi tiết hoặc phân bổ chi
tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng và chi phí của từng phân xởng, bộ
phận sử dụng lao động.

- Song song với việc theo dõi sự biến động tăng, giảm về mặt số lợng lao
động thì phòng TCLĐ còn theo dõi về chất lợng lao động, cơ cấu lao động.
Hạch toán số lợng lao động chính là việc theo dõi tình hình biến động tăng
giảm về mặt số lợng trong phạm vi từng đơn vị, từng phòng ban cũng nh toàn
doanh nghiệp.
SV: PHM TH YấN 20

LP
: KT1A
Bảng 2: Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2006
tt Chỉ tiêu
Số lợng Ghi
I
Tổng số lao động có mặt đầu kỳ 407
Trong đó: Nữ 173
II Số lao động tăng giảm trong kỳ
1 Số lao động tăng
32
Trong đó: Nữ 13
2 Số lợng lao động giảm
16
- Nghỉ hởng chế độ hu chí 9
Trong đó: Nữ 5
- Thôi việc 2
Trong đó: Nữ
- Sa thai do kỷ luật lao động 1
Trong đó: Nữ 0
- Lý do khác 4
Trong đó: Nữ 1
III Tổng số lao động có mặt cuối kỳ 423

Trong đó: Nữ
172
1 Hợp đồng lao động
- Số ngời ký HĐLĐ không xác định thời hạn 422
Trong đó: Nữ 171
- Số ngời ký HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 3 năm 1
Trong đó: Nữ 0
- Số ngời ký HĐLĐ dới 1 năm 0
Trong đó: Nữ 0
2 Số lao động không cóviệc làm cần sâp xếp việc
làm.
0
IV Dự toán nhu cầu tuyển thêm lao động của kỳ sau
1 Tổng số
17
Trong đó: Nữ 12
2 Hình thức tuyển
- Tự tuyển 17
- Thông qua TTDVVL 0

SV: PHM TH YấN 21

LP
: KT1A
Bảng 03: Theo dõi lao động tháng12 năm 2006
Đơn vị Tổng số Nữ Ghi chú
1 Ban giám đốc 4
2 Phòng TCLĐ 6 4
3 Phòng KHTT 4 2
4 Phòng thanh tra bảo vệ 2

5 Phòng KT an toàn 4 2
6 Phòng Công đoàn 6 4
7 Phòng K.toán tài chính 6 4
8 Đội 401 32 11
9 Đội 403 27 16
10 Đội 404 24 7
11 Đội 405 28 14
12 Đội 406 27 13
13 Đội 407 36 13
14 Đội 408 21 7
15 Đội 409 18 5
16 Đội 411 28 15
17 Đội 414 14 7
18 Đội 415 29 16
19 Đội 418 24 12
20 Đội 420 21 3
21 Đội 421 18 8
22 Đội 422 18 10
23 Xởng gia công kết cấu thép 25 5
24 Tổng cộng
423 172
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Do đặc điểm sản xuất của công ty là ngành xây dựng nên số lao động nam
chiếm nhiều hơn số lao động nữ. Phản ánh thực trạng là tỷ lệ nam chiếm nhiều
hơn lao động nữ.
Thực tế Công ty không có trờng hợp nào trên 60 tuổi đối với nam, và 55 tuổi
đối với nữ. Chứng tỏ công ty đã áp dụng đúng quy định của pháp luật về chế độ
nghỉ hu cho ngời lao động. Qua điều tra cho thấy thực tế độ tuổi trung bình của
lao động trong công ty là 40 tuổi. Việc có quá nhiều lao động già sẽ có nhiều
kinh nghiệm, song khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật kém, khó có sự năng

động sáng tạo. Bên cạnh đó, do giữ cơ chế và bộ máy cũ quá lâu cộng thêm với
dây chuyền công nghệ ngày càng hiện đại hoá sẽ dẫn doanh nghiệp tới có nhiều
lao động không đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất kinh doanh, việc thừa lao động là
điều tất yếu sẽ xảy ra.
SV: PHM TH YấN 22

LP
: KT1A
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ hạch
toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập riêng cho
từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc
của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng( hoặc trởng các phòng ban)
trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngời lao động giám sát thời gian lao động
của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao
động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất
SV: PHM TH YấN 23

LP
: KT1A
VD MÉu b¶ng chÊm c«ng trùc tiÕp phßng kÕ to¸n tµi chÝnh (B¶ng 4)
SV: PHẠM THỊ YÊN 24

LỚP
: KT1A
Kế toán lao động về mặt kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này đều bao
gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc, sản phẩm, thời

gian lao độngChứng từ phản ánh kết quả lao động thờng bao gồm phiếu
giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập( tổ trởng) ký, cán bộ kiểm
tra kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt y. Sau đó các chứng từ này đợc
chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn
đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng đợc chuyển
về phòng kế toán để tính lơng, tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân
viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các
chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày( hay định
kỳ), nhân viên hạch toán phân xởng ghi kết qủa lao động của từng ngời, từng bộ
phận vào sổ rồi cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản
lý liên quan. Phòng kế toán cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng
hợp kết quả lao động chung của toàn doanh nghiệp. Ta có ví dụ mẫu phiếu
khoán nh sau:
SV: PHM TH YấN 25

LP
: KT1A

×