Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại công ty TNHH huyền vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.52 KB, 17 trang )

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
1. Khái quát chung về tình hình phát triển của Doanh Nghiệp:
Công Ty TNHH Huyền Vinh là một Công Ty Thương Mại chuyên cung
cấp các loại sản phẩm là kim khí sắt thép chất lượng hàng đầu tại Việt Nam.
Công Ty TNHH Huyền Vinh có văn phòng đại diện tại 458 đường láng
Đống Đa - Hà Nội. Công ty được chính thức hoạt động theo giấy phép số
0102003270/GP-UBNDTP Hà Nội cấp ngày 23/08/2001. Điều lệ công ty đã
được các thành viên thông qua ngày 05/9/2001.
Công Ty TNHH Huyền Vinh chuyên cung cấp hàng kim khí sắt thép chất
lượng cao nhập về từ các nhà máy, các Công Ty có tên tuổi trên thị trường. Tất
cả các loại hàng hoá, sản phẩm do Công Ty cung cấp cho thị trường đều được
đảm bảo về chất lượng. Các sản phẩm sai qui cách, tiêu chuẩn sẽ được Công Ty
đổi hoàn toàn và khách hàng không phải chịu khoản phí nào.
Mặt hàng của Công ty chủ yếu dùng để phục vụ cho sản xuất ô tô, xe
máy, xe đạp, nội thất bàn ghế, xây dựng v.v
Hiện Công Ty có khoảng gần 100 Doanh Nghiệp tin cậy là các đối tác
quan hệ trong sản xuất kinh doanh. Trong đó có khoảng gần 20 Doanh Nghiệp là
các đối tác lớn, các Doanh Nghiệp này chủ yếu là sản xuất phụ tùng xe máy, ô
tô, nội thất bàn ghế và giường sắt (Ví dụ: Công Ty Cơ Khí ÔTÔ 3-2, ôtô; CTy
TNHH Duy Thịnh, CTy TNHH Cơ Khí Tân Hoà, Cty Xe Đạp, Xe Máy Thống
Nhất; CTy TNHH Thương Mại Dịch Vụ và sản xuất Tùng Lâm, DNTN Thạch
Hải….).
Tuy nhiên đây là mặt hàng sắt, thép rất rễ bị rỉ, rỗ nếu bị ngấm nước hay
để nơi Èm ướt hoặc các hoá chất khác có tác hại ăn mòn kim loại như axit sẽ
làm cho hàng hoá nhanh bị rỉ, rỗ, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nên hàng hoá cần
phải được bảo quản nơi khô dáo thoáng khí và có kho chứa hàng riêng, có giá đỡ
để bảo quản sản phẩm hàng hoá.
Công ty có tài khoản tiền gửi Ngân hàng mở tại Ngân hàng cổ phần Á
Châu ACB Hà Nội. Trong xu thế mới của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết,
quản lý của nhà nước, cơ chế quản lý hành chính thông thoáng hơn tạo điều kiện
cho Công ty TNHH Huyền Vinh có khả năng cạnh tranh lành mạnh với các


Công ty khác.
a. Đặc điểm sản xuất kinh doanh hàng hoá.
Kinh doanh, sản xuất hàng hoá là một vấn đề phức tạp đòi hỏi nhà kinh
doanh phải có tư duy, mưu mẹo, nghệ thuật, thông minh sáng tạo cộng thêm với
đạo đức kinh doanh đặc biệt phải tạo được uy tín trên thị trường thì doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển. Công ty TNHH Huyền Vinh đã trải qua một
thời gian dài và đúc kết được khá nhiều kinh nghiệm thực tế trong quá trình kinh
doanh.
Đối với Quý khách hàng truyền thống của Công ty đều có chế độ ưu đãi
về giá cả, thời hạn thanh toán. Đặc biệt khi có sự biến động về giá cả thị trường
những quý khách hàng truyền thống đều được báo trước 7 ngày.
Quý khách hàng giao dịch qua phòng kinh doanh của Công ty có thể gặp
Giám đốc Công ty hay bất cứ nhân viên kinh doanh nào đều được tiếp đón nhiệt
tình, chu đáo tạo nên không khí giao dịch thuận tiện, thoải mái và đáp ứng
nhanh chóng, đầy đủ mọi thông tin về sản phẩm hàng hoá. Để thực hiện chu
trình bán hàng Công Ty thực hiện ba bước bán hàng như sau:
- Nhận đơn đặt hàng, số điện thoại, địa chỉ liên hệ và tên của Quý khách
hàng.
- Nhân viên kinh doanh lập bảng báo giá báo giá báo đến quý khách hàng.
- Sau khi hai bên thoả thuận nhất chí Công ty sẽ cung cấp và giao hàng
cho khách hàng theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng hai bên đã thoả thuận ký kết
(có thể là hợp đồng bằng uy tín hoặc hợp đồng bàng văn bản áp dụng cho từng
đối tượng khách hàng).
- Kiểm tra lại chủng loại, chất lượng, số lượng sản phẩm hàng hoá trước
khi xuất kho, hay giao thẳng cho khách hàng.
b. Hình thức sở hữu vốn, cơ cấu tài sản, thu nhập bình quân, kết quả
nép ngân sách nhà nước.
Công Ty TNHH Huyền Vinh là một Doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ
nên toàn bộ vốn sở hữu của Công ty là tiền mặt và tài sản cố định. Công ty có 20
cán bộ công nhân viên là những người trẻ tuổi, họ là những người năng động,

nhiệt tình và hết lòng làm việc và tâm huyết với Công ty, nhưng kinh nghiệm
trong công việc thì còn hạn chế. Hơn nữa Công ty có chế độ đãi ngộ nhân viên
rất thích đáng, vì thế họ yên tâm làm việc tại Công ty rất có hiệu quả. Thu nhập
bình quân của người lao động là: 900.000đ/người/tháng (chín trăm ngàn đồng
một người một tháng), của cán bộ quản lý là: 1.500.000đ/người/tháng (một triệu
năm trăm ngàn đồng một người một tháng). Ngoài ra, cuối năm hay những ngày
lễ của người Việt Nam Công ty còn thưởng thêm tiền cho nhân viên theo năng
lực của mỗi người. Trong năm 2003 Công Ty đã nép vào ngân sách nhà nước
khoảng 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng). Tuy nhiên trong năm 2003 công ty
có gặp nhiều khó khăn nhưng đã được giải quyết, khắc phục, trong năm tới 2004
công ty sẽ cố gắng kinh doanh hiệu quả hơn.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công Ty TNHH Huyền Vinh là một Công Ty là một doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên bộ máy quản lý của Công Ty bao gồm:
- Đứng đầu là giám đốc: là người đại diện của Công ty trước pháp luật,
chịu trách nhiệm về toàn bộ các họat động của Công ty, là người ra các quyết
định cuối cùng có liên quan tới hoạt động của Công ty trên mọi lĩnh vực.
- Phó giám đốc là trợ lý cho Giám đốc theo dõi và điều hành các công
việc trong Công ty trên cơ sở các quyết định của Giám đốc.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Huyền Vinh
Phòng kinh doanh căn cứ vào thẻ kho do phòng kế toán phòng kế toán
chuyển sang hàng ngày vào buổi sáng, phòng kinh doanh kiểm tra lượng hàng
tồn kho và căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng để lên kế hoạch nhập xuất
hàng hoá.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch và chịu hoàn toàn trách nhiệm
về việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá và kèm theo dịch vụ sau bán hàng đối với
khách hàng.
Căn cứ vào đơn đặt hàng Phòng kinh doanh viết lệnh xuất kho chuyển
xuống kho xuất hàng. Thủ kho nhận lệnh xuất kho, giao hàng theo lệnh xuất kho
và viết phiếu xuất kho (3 liên) liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 gửi

về phòng kế toán để làm căn cứ xuất hoá đơn giá trị gia tăng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán:
Công Ty TNHH Huyền Vinh chỉ có một phòng kế toán duy nhất đặt tại
văn phòng của Công Ty sè 458 Đường Láng. Mọi giao dịch về sổ sách, hoá đơn,
chứng từ kế toán đều được lưu giữ tại phòng kế toán.
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Phßng
kÕ to¸n
Phßng
kinh doanh
Phßng
kÕ ho¹ch
Công ty Huyền Vinh là Doanh nghiệp vừa và nhỏ số lượng nghiệp vụ
phát sinh khá nhiều, nhân viên phòng kế toán gồm có:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán của công ty TNHH Huyền Vinh
Mỗi nhân viên kế toán đều có trình độ đại học, sử dụng thông thạo tin
học văn phòng và có nhiều kinh nghiệm về kế toán máy, đặc biệt kế toán sử
dụng thông thạo kế toán trên bảng tính excel. Việc sử dùng kế toán trên bảng
tính excel kế toán có thể lập được bảng cân đối số phát và kết chuyển được số
dư cuối tháng, quý, năm rất kịp thời và chính xác. Hơn nữa công ty vừa sản
xuất, vừa kinh doanh thương mại nên trong quá trình hạch toán kế toán cần phải
tính toán số liệu tuyệt đối chính xác.
Công ty tổ chức kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành tại
quyết định số 1141 TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
+ Kỳ báo cáo kế toán theo quý.

+ Công ty áp dụng sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
kÕ to¸n tr ëng
kiªm kÕ to¸n TSC§
Thñ quÜ kÕ to¸n
gi¸ thµnh
KÕ to¸n
tiªu thô
kÕ to¸n
tæng hîp
+ Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối tài khoản
- Kết quả họat động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chúng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
đẻ ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
b. Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc Chng tr ghi s:
thẻ và sổ
kế toán chi
tiết
bảng tổng
hợp chi tiết

chứng từ gốc
sổ quĩ
bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
chứng từ ghi
sổ
báo cáo tài
chính
sổ cái
bảng cân đối
số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
II. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ
YẾU CỦA ĐƠN VỊ.
1. Vốn bằng tiền:
Công Ty TNHH Huyền Vinh là Công ty trách nhiệm hữu hạn do hai thành
viên sáng lập Ông Nguyễn Ngọc Vinh Giám Đốc Công Ty và Bà Nguyễn Thanh
Huyền Phó Giám Đốc Công Ty. Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của hai thành viên
góp vốn ghi trên Đăng Ký Kinh Doanh ngày 09/11/2001 kế toán định khoản và
ghi sổ như sau:
Nợ TK 111:1.400.000.000 1.400.000.000
Có TK 411:1.400.000.000 1.400.000.000
Từ nghiệp vụ trên kế toán tiến hành ghi số dư đầu kỳ vào các sổ liên
quan: Sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ,
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tiền mặt và nguồn vốn kinh doanh.
- Ngày 24/12/03 Cty TNHH Cơ Khí Tân Hoà trả nợ tiền hàng kế toán căn

cứ vào phiếu thu TM kế toán lập định khoản như sau:
Nợ TK 111:150.000.000 150.000.000
Có TK 131:150.000.000 150.000.000
và kế toán lần lượt ghi vào các sổ liên quan như sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi
tiết phải thu của người mua, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK111 và TK131.
- Ngày 24/12/2003 Trả nợ tiền hàng Công Ty thép Hoà Phát căn cứ vào
phiếu chi kế toán tiến hàn lập định khoản sư sau:
Nợ TK 331:150.000.000 150.000.000
Có TK 111:150.000.000 150.000.000
và kế toán lần lượt ghi vào các sổ liên quan như sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết phải
trả người bán, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái TK111 và TK331.
- Ngày 26/12/2003 CTy TNHH Trương Kiều chuyển khoản trả tiền hàng,
kế toán căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng lập định khoản như sau:
Nợ TK 112:230.000.000 230.000.000
Có TK 131:230.000.000 230.000.000
và kế toán tiến hành ghi vào các sổ liên quan như sổ quỹ tài khoản tiền
gửi ngân hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, bảng tổng hợp chứng từ gốc,
Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK112 và TK131.

Vì Công Ty Huyền Vinh là doanh nghiệp tư nhân kinh doanh lãi thì được
hưởng, lỗ phải tự chịu nên nguồn tạo vốn duy nhất của Công Ty chính là doanh
thu bán hàng.
2. Kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác:
- Hiện nay Công Ty trả lương cho cán bộ nhân viên của công ty áp dụng
hình thức trả lương tháng quy định trên hợp đồng lao động. Ngoài ra bán giám
đốc còn khuyến khích, ưu tiên cho các cá nhân hoặc bất cứ thành viên nào của
Công Ty nếu góp vốn bằng tiền vào Công Ty thì hàng tháng sẽ được tính lãi 2%
trên tổng số tiền vốn góp.

Kỳ hạn trả lương cho nhân viên thường là vào ngày cuối cùng của tháng,
hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, mức lương của từng
công nhân viên tính lương theo quy định trong hợp đồng và trình giám đốc ký
duyệt, rồi chuyển cho thủ quỹ đề nghị ứng tiền tổng tiền lương. Số tiền lương đã
được ký duyệt kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ chi lương. Cuối
ngày hàng tháng công nhân viên sẽ tập chung tại văn phòng công ty để lĩnh
lương tháng và ký tên vào sổ lương của doanh nghiệp.
Ngày 31/12/2003 trả lương công nhân viên 37.254.500đ. Căn cứ vào
phiếu chi trả lương kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 642:37.254.500 37.254.500
Có TK 334:37.254.500 37.254.500
Khi trả lương công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334:37.254.500 37.254.500
Có TK 111:37.254.500 37.254.500
và kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt, chứng từ ghi sổ, sổ cái, Sổ theo
dõi tiền lương của doanh nghiệp, sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
3. Kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định của Công Ty TNHH Huyền Vinh chủ yếu là máy vi tính
phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán.
- Ngày 20/07/2003 mua bộ máy vi tính công ty thuận thiên hoá đơn số
27542 giá chưa thuế 15.454.545đ thuế VAT 10% là 1.545.455đ đưa vào sử
dụng ngay. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ kế toán viết phiếu chi trả tiền CTy
Thuận Thiên và lập định khoản kế toán như sau:
Nợ TK 211:15.454.545 15.454.545
Nợ TK 133:1.545.455 1.545.455
Có TK 111:17.000.000 17.000.000
và ghi vào các sổ liên quan như : sổ quỹ, sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi
tiết thuế GTGT được khấu trừ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK211; TK133 và TK111. Đồng thời kế toán
mở sổ chi tiết khấu hao TSCĐ để ghi số khấu hao TSCĐ hàng tháng. Căn cứ

vào cách tính khấu hao theo quy định tính khấu hao do bộ tài chính ban hành và
hình thức áp dụng tính khấu hao theo thời gian của Công ty kế toán tính và trích
khấu hao hàng tháng cho từng loại TSCĐ. Kế toán tính số khấu hao phải trích
hàng tháng như sau: Hao mòn TSCĐ tháng 12/2003 là:
15.454.545/3năm/12tháng = 429.293đ
Cuối tháng kế toán tiến hành lập định khoản như sau:
Nợ TK 642.4:429.293 429.293
Có TK 214:429.293 429.293
và kế toán lần lượt ghi vào các sổ liên quan như: sổ, thẻ chi tiết khấu hao
TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng từ
ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK214 và TK642.
Qua một số hoạt động kế toán của công ty TNHH Huyền Vinh và cách
hạch toán kế toán kết hợp với công tác ghi sổ sách kế toán là tương đối hợp lý,
rút ngắn được thời gian, công đoạn và tạo điều kiện cho công tác kế toán được
chính xác, đạt hiệu quả cao. Đối với một số nghiệp vụ phát sinh phát sinh chủ
yếu như mua, bán sản phẩm, hàng hoá được kế toán theo dõi và hạch toán theo
đúng chế độ kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của Bộ Tài
Chính đã ban hành.
4. một số phương pháp hạch toán kế toán khác tại Công Ty.
Công Ty TNHH Huyền Vinh là doanh nghiệp thương mại nên hàng hoá
mà doanh nghiệp nhập về là để bán cho khách. Nên doanh thu hoạt động kinh
doanh thương mại luôn chiếm 100%. Vì vậy tôi chỉ nêu ra một vài nghiệp vụ
chủ yếu liên quan đến hình thức kinh doanh thương mại của Công ty trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Huyền Vinh.
a. Kế toán mua.
- Ngày 22/12/2003 Mua thép Công Ty TNHH thép Hoà Phát chưa trả tiền
căn cứ vào hoá đơn số 1527 ngày 22/12/2003 đã kiểm tra đối chiếu với số nhập
thực tế kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 156:69.104.761 69.104.761
Nợ TK 133: 3.455.239 3.455.239

Có TK 331:72.560.000 72.560.000
Và kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá, sổ thuế
GTGT được khấu trừ, sổ chi tiết thanh toán với người bán, bảng tổng hợp chứng
từ gốc, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK156 và TK133
và TK331.
b. Kế toán bán hàng hoá.
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 18942 ngày 24/12/2003 bán cho Công
Ty Sản xuất Tùng Lâm chưa trả tiền kế toán tiến hành lập định khoản như sau:
Nợ TK 131:42.326.000 42.326.000
Có TK 511:40.310.476 40.310.476
Có TK 333.1: 2.015.524 2.015.524
Đồng thời kế toán ghi giá vốn của lô hàng bán ra:
Nợ TK 632:39.852.000 39.852.000
Có TK 156:39.852.000 39.852.000
Và kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá, sổ chi tiết
phải thu của khách, sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ chi tiết thuế GTGT phải
nép, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ,
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK156 và TK632.
- Căn cứ vào hoá đơn số 1532 ngày 26/12/2003 mua hàng hoá Công ty
thép Hoà Phát bán thẳng chưa trả tiền kế toán lập định khoản như sau:
Nợ TK 632:36.685.714 36.685.714
Nợ TK 133: 1.834.856 1.834.856
Có TK 331:38.520.000 38.520.000
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 18949 ngày 26/12/2003 bán cho Doanh
Nghiệp Tư Nhân Thạch Hải đã thu bằng tiền mặt kế toán tiến hành lập định
khoản như sau:
Nợ TK 111:39.252.000 39.252.000
Có TK 511:37.382.857 37.382.857
Có TK 333.1: 1.869.143 1.869.143
Và kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ, thuế

GTGT phải nép, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ
quỹ tiền mặt, sổ chi tiết phải trả người bán, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng
từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK111 và TK511 và TK 3331
Đối với các nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan được kế toán hạch toán
vào TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
- Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển hàng hoá số 68521 ngày 30/12/2003
của Công Ty cổ phần vận tải Việt Hà kế toán ghi:
Nợ TK 642:3.142.857 3.142.857
Nợ TK 133: 157.143 157.143
Có TK 111:3.300.000 3.300.000
Và kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết
thuế GTGT được khấu trừ, sổ quỹ tiền mặt, bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng
từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK111 và TK133 và TK642.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết số phát sinh kết chuyển tính số
doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng để tính lãi lỗ kinh
doanh. Số dư các tài khoản trên sổ cái là căn cứ để kế toán lập bảng cân đối số
phát sinh và lập bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
III. NHẬN XÉT VỀ DOANH NGHIỆP.
1. Nhận xét sơ bộ về tình hình kinh doanh của Công Ty:
Công Ty TNHH Huyền Vinh là một Doanh nghiệp vừa và nhá - kinh
doanh thương mại.
a. Về ưu điểm.
Sản phẩm mà doanh nghiệp có là những sản phẩm có chất lượng tốt và có
uy tín trên thị trường và cầu tiêu dùng về sản phẩm này có thể nói là khá nhiều.
Điểm mạnh của doanh nghiệp là đã biết tận dụng các sản phẩm này để tiếp thị
thị trường và quảng bá thêm các mặt hàng thương mại. Qua đó Công Ty cũng đã
tạo được tên tuổi, niềm tin và uy tín với cả khách hàng và các nhà cung cấp.
Công Ty TNHH Huyền Vinh có đội ngò nhân viên kinh doanh trẻ, có học
thức, có nhiều quyết định đúng đắn, chính xác, đối ứng linh hoạt trong kinh
doanh. Đặc biệt số nhân viên của Công ty đều trẻ, khoẻ và rất tâm huyết với

Công ty .
b. Về nhược điểm.
Bên cạnh những điểm nổi bật nêu trên Công Ty TNHH Huyền Vinh còn
có một số điểm yếu chưa thực sự phát huy hết khả năng kinh doanh của Công
Ty.
Hiện Công ty có phòng kinh doanh và phòng kế toán và phòng tiếp khách
không phân biệt rõ ràng, như vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác kế toán và kinh
doanh.
Mặt hàng của Công Ty là sắt thép rễ bị axit ăn mòn và rỉ, rỗ mà kho hàng
của Công Ty lại đặt ngay gần xưởng mạ của Công ty khác. Như vậy sẽ ảnh
hưởng đến việc bảo quản chất lượng của sản phẩm hàng hoá.
Công ty chủ yếu kinh doanh tại Hà Nội như vậy sẽ chưa khai thác được
thị trường ngoại tỉnh mà thị trường ngoại tỉnh sẽ đem lại nguồn thu không nhỏ
cho Công ty.
2. Một số kiến nghị ban đầu:
Qua thời gian thực tập ở Công ty tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị
nhằm góp phần giải quyết những nhược điểm nêu trên.
Công ty cần bố trí tách biệt giữa phòng kinh doanh với phòng kế toán và
phòng tiếp khách riêng biệt nhau bằng cách ngăn thành phòng nhỏ bằng kính
màu cách âm để việc giao dịch, tiếp khách không ảnh hưởng đến công tác kế
toán.
Công ty cần chuyển kho hàng đến nơi khác để tránh bị hơi axit làm rỉ, rỗ
thép và sẽ bảo quản được chất lượng thép được lâu bền hơn.
Công ty nên khuếch chương, quảng cáo thương hiệu và sản phẩm của
Công ty ra ngoại tỉnh, tìm hiểu thêm nhiều nguồn nhu cầu đáng tin cậy ở thị
trường ngoại tỉnh sẽ tăng thêm nhiều thu nhập cho doanh nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Quý Công ty và mọi thành viên của
Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại Quý Công ty.
Chúc Công ty ngày càng phát triển tạo nguồn thu cho Doanh nghiệp, cho
công nhân viên và đóng góp nhiều thành quả cho nước nhà.

PHỤ LỤC
I. Giới thiệu chung về Công Ty
1. Khái quát chung về tình hình Phát triển của Công Ty
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản Lý
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán.
II. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu của đơn vị
1. Vốn bằng tiền
2. Kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác
3. Kế toán tài sản cố định
4. Một số phương pháp hạch toán kế toán trong Công Ty.
III. Nhận xét về doanh nghiệp.
1. Nhận xét sơ bộ về tình hình sản xuất, kinh doanh của Công Ty.
2. Một số kiến nghị ban đầu.
01
01
03
04
07
07
08
09
10
13
13
14

×