Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước trên đoạn sông này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.77 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT TỪ/ CỤM TỪ
1 BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
2 COD Nhu cầu oxy hóa học
3 DO Nhu cầu oxy hòa tan
4 TSS Chất rắn lơ lửng
5 KCN Khu công nghiệp
6 KCX Khu chế xuất
7 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
8 CSSX Cơ sở sản xuất
9 XLNT Xử lý nước thải
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.3 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 1 28
Biểu đồ 4.4 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 1 29
Biểu đồ 4.5 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 1 29
Biểu đồ 4.6 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 1 30
Biểu đồ 4.7 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4
+
đoạn 1 30
Biểu đồ 4.8 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 1 31


Biểu đồ 4.9 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 1 31
Biểu đồ 4.10: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4
3-
đoạn 1 31
Biểu đồ 4.11: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 1 32
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.14: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 2 35
Biểu đồ 4.15: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 2 35
Biểu đồ 4.16: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 2 36
Biểu đồ 4.17: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 2 36
Biểu đồ 4.18: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4
+
đoạn 2 37
Biểu đồ 4.19: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 2 37
Biểu đồ 4.20: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 2 38
Biểu đồ 4.21: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4

3-
đoạn 2 38
Biểu đồ 4.22: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 2 39
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.25: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 3 44
Biểu đồ 4.26: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 3 44
Biểu đồ 4.27: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 3 45
Biểu đồ 4.28: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 3 45
Biểu đồ 4.29: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4
+
đoạn 3 46
Biểu đồ 4.30: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 3 46
Biểu đồ 4.31: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 3 47
Biểu đồ 4.32: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4
3-
đoạn 3 47
Biểu đồ 4.33: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 3 48
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.36: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 4 51
Biểu đồ 4.37: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 4 51

Biểu đồ 4.38: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 4 52
Biểu đồ 4.39: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 4 52
Biểu đồ 4.40: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4
+
đoạn 4 53
Biểu đồ 4.41: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 4 53
Biểu đồ 4.42: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 4 54
Biểu đồ 4.43: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4
3-
đoạn 4 54
Biểu đồ 4.44: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 4 55
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.47: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 5 60
Biểu đồ 4.48: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 5 60
Biểu đồ 4.49: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 5 61
Biểu đồ 4.50: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 5 61
Biểu đồ 4.51: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4

+
đoạn 5 62
Biểu đồ 4.52: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 5 62
Biểu đồ 4.53: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 5 63
Biểu đồ 4.54: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4
3-
đoạn 5 63
Biểu đồ 4.55: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 5 64
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.58: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 6 67
Biểu đồ 4.59: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 6 67
Biểu đồ 4.60: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 6 67
Biểu đồ 4.61: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 6 69
Biểu đồ 4.62: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4
+
đoạn 6 69
Biểu đồ 4.63: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 6 70

Biểu đồ 4.64: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 6 70
Biểu đồ 4.65: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4
3-
đoạn 6 70
Biểu đồ 4.66: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 6 71
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.69: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 7 76
Biểu đồ 4.70: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 7 76
Biểu đồ 4.71: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 7 77
Biểu đồ 4.72: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 7 77
Biểu đồ 4.73: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4
+
đoạn 7 78
Biểu đồ 4.74: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 7 78
Biểu đồ 4.75: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 7 79
Biểu đồ 4.76: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4

3-
đoạn 7 79
Biểu đồ 4.77: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 7 80
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
Biểu đồ 4.80: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS đoạn 8 83
Biểu đồ 4.81: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO đoạn 8 84
Biểu đồ 4.82: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD
5
đoạn 8 84
Biểu đồ 4.83: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD đoạn 8 85
Biểu đồ 4.84: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NH
4
+
đoạn 8 85
Biểu đồ 4.85: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
2
-
đoạn 8 86
Biểu đồ 4.86: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng N-NO
3
-
đoạn 8 86
Biểu đồ 4.87: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng P-PO
4
3-
đoạn 8 86
Biểu đồ 4.88: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe đoạn 8 87
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 15
PHỤ LỤC

CHẤT LƯỢNG NƯỚC
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
(TCVN 5942 – 1995)
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các
chất ô nhiễm trong nước mặt.
1.2. Tiêu chuẩn này áp dụng để đáng giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước
mặt.
2. Giá trị giới hạn
2.1. Danh mục các thông số, các chất ô nhiễm và mức giới hạn cho phép trong
nước mặt nêu trong bảng.
2.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán xác định từng thông số và nồng độ
cụ thể được quy định trong các TCVN tương ứng.
Bảng : Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất
ô nhiễm trong nước mặt.
STT Các thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
1 pH mg/l 6-8,5 5,5-9
2 BOD5 mg/l <4 <25
3 COD mg/l <10 <35
4 DO mg/l ≥6 ≥2
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 20 80
6 Asen mg/l 0,05 0,1
7 Bari mg/l 1 4
8 Cadimi mg/l 0,01 0,02
9 Chì mg/l 0,05 0,1
10 Crom (VI) mg/l 0,05 0,05
11 Crom (III) mg/l 0,1 1
STT Các thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B

12 Đồng mg/l 0,1 1
13 Kẽm mg/l 1 2
14 Mangan mg/l 0,1 0,8
15 Niken mg/l 0,1 1
16 Sắt mg/l 1 2
17 Thủy ngân mg/l 0,001 0,002
18 Thiếc mg/l 1 2
19 Ammoniac (tính theo N) mg/l 0,05 1
20 Florua mg/l 1 1,5
21 Nitrat (tính theo N) mg/l 10 15
22 Nitrit (tính theo N) mg/l 0,01 0,05
23 Xianua mg/l 0,01 0,05
24 Phenol (tổng số) mg/l 0,001 0,02
25 Dầu, mỡ mg/l Không 0,3
26 Chất tẩy rửa mg/l 0,5 0,5
27 Coliform MPN/100ml 5000 10000
28 Tổng hóa chất bảo vệ thực
vât. (từ DDT)
mg/l 0,15 0,15
29 DDT mg/l 0,01 0,01
30 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 0,1 0,1
31 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 1 1
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
Tất cả các Thầy,Cô trong khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học đã tận
tâm hướng dẫn và giảng dạy những kiến thức căn bản quan trọng trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt là Thầy Hoàng Hưng đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp cho em
những tài liệu, thông tin bổ ích hỗ trợ tích cực cho em hoàn thành đồ án này.
Em xin cảm ơn tất cả những người thân đã ủng hộ và động viên, giúp đỡ

em trong thời gian học tập và thự hiện đồ án tốt nghiệp.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả các bạn khoa Môi Trường và Công
Nghệ Sinh Học đã giúp đỡ, gắn bó, động viên và chia sẻ những khó khăn trong 4
năm học tại giảng đường.
Do thời gian học tập và những kiến thức còn có hạn, chắc chắn sẽ còn có
nhiều thiếu sót trong quá trình làm đồ án của mình. Em kính mong nhận được những
ý kiến nhận xét, đánh giá chân tình của thấy cô về đồ án này nhằm giúp cho em nâng
cao nhận thức cuảng cố thêm hiểu biết của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả Thầy, Cô và những người đã
giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Mục tiêu của đề tài
Thông qua việc tìm hiểu thực tế, lấy mẫu phân tích và tham khảo những kết
quả nghiên cứu trước đây về hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai
liên quan đến chất lượng nước sông qua đó đưa ra các kết quả chính xác về tình hình
và những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp cho hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua
tỉnh Đồng Nai.
1.1.2. Nội dung của đề tài
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của hệ thống sông.
- Thu thập tài liệu về dân sinh kinh tế,xã hội và môi trường của hệ thống sông
Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai.
- Thu thập và tổng hợp đánh giá chất lượng nước, đồng thời tìm hiểu các
nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước trên hệ thống sông.
- Thông qua những nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động
bất lợi đến chất lượng nước trong hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng
Nai.
1.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1.2.1. Phương pháp luận

Hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai chiếm một vị trí quan
trọng về mặt tài nguyên nước, thủy lợi và giao thông đường thủy.Lưu vực sông Đồng
Nai có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, ở đây rất thích hợp cho việc trồng các loại
cây: cao su, cà phê, chè…Và là nơi có diện tích trồng cao su lớn nhất nước ta. Ngoài
ra còn có các trung tâm công nghiệp và khu nghỉ mát….
Với vai trò quan trọng như vậy,việc tìm hiểu về chất lượng nước mặt sẽ góp
phần bảo vệ cũng như duy trì các chức năng và nhiệm vụ quan trọng của hệ thống
sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
1.2.2.1. Thu thập tài liệu
- Tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây của các cơ quan, các nhà khoa
học, các đoàn thể về công trình về sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai.
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng: vị trí địa lý,địa hình, thổ nhưỡng,
khí hậu, thủy văn,thảm thực vật….
- Các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu sẵn có liên quan đến chất lượng nước như: đặc điểm tự
nhiênm dân sinh kinh tế, hiện trạng sản xuất, nhu cầu dùng nước,…và mức độ ảnh
hưởng đến môi trường nước trong hệ thống sông.
1.2.2.2. Phân tích mẫu
- Các chỉ tiêu phân tích hóa lý: pH,TSS,Cl
-
,Fe,SO
4
2-
,N-NO
2
-
,N-NO
3
-

,N-
NH
4
+
,DO…
- Các chỉ tiêu phân tích vi sinh và hữu cơ:COD, tổng coliform.
- Phương pháp phân tích thể hiện dưới đây:
Bảng 1.1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
STT Tên chỉ tiêu Phương pháp thử
1 Nhiệt độ TCVN 6492-1999
2 pH TCVN 6492-1999
3 Độ đục APHA 2130.B
4 Độ dẫn điện (EC) Đo bằng máy
5 Hàm lượng oxy hòa tan (DO) TCVN 5499-1995
6 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) TCVN 6625-2000
7 Hàm lượng oxy hóa học (COD) APHA 5220.C
8 Hàm lượng oxy sinh hóa (BOD
5
) TCVN 6001-1-2008
9 Hàm lượng amoni (NH
4
+
,tính theo N) TCVN 6179-1-1996
10 Hàm lượng nitrit (NO
2
-
,tính theo N) TCVN 6178-1996
11 Hàm lượng nitrat (NO
3
-

,tính theo N) TCVN 6180-1996
12 Hàm lượng phosphate (PO43-, tính theo P) TCVN 6202-2008
13 Hàm lượng asen (As) TCVN 6182-1996
14 Hàm lượng chì (Pb) APHA 3113.B
15 Hàm lượng kẽm (Zn) TCVN 6193-1996
STT Tên chỉ tiêu Phương pháp thử
16 Hàm lượng sắt tổng (Fe) APHA 3500-Fe.B
17 Hàm lượng dầu, mỡ tổng APHA 5520.C
18 Hàm lượng Endrin (*) GC/MS (KTSK 09)
19 Hàm lượng hóa chất trừ cỏ 2,4D (*) LC/MS/MS KTSK 48
20 Escherichia coli (*) TCVN 6187-2:1996
21 Coliform TCVN 6187-2:1996
Dựa vào các tài liệu thu thập và so sánh các kết quả xét nghiệm, đưa ra kết
luận một cách khoa học và chính xác.
1.2.3. Phương pháp tiếp cận và tổ chức thực hiện
1.2.3.1. Phương pháp tiếp cận
- Tổng hợp tài liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích trên bản đồ và thực địa,xác định vị trí lấy mẫu và đo đạc mang tính
chất đặc trưng điển hình chỗ khu vực nghiên cứu.
1.2.3.2. Phương pháp tổ chức thực hiện xây dựng báo cáo
- Phương pháp hồi cứu cơ sở dữ liệu liên quan hiện có
- Phương pháp thống kê nhằm thu thập, xử lý các số liệu về khí tượng, kinh tế
xã hội trong vùng nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn Việt Nam
1.3. GIỚI HẠN, PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài này chỉ được tính trên đoạn sông Đồng Nai chảy qua tỉnh Đồng Nai.
Hình 1: Hệ
thống sông Đồng Nai
CH NG 2: T NG QUAN VÙNG NGHIÊN C UƯƠ Ổ Ứ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Việc quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước trên lưu vực sông Đồng Nai
đoạn chảy qu tỉnh Đồng Nai không thể tách rời việc quản lý đảm bảo lưu lượng và số
lượng nước. Đặc điểm khí hậu và khí tượng trên lưu vực là những yếu tố ảnh hưởng
đến dòng chảy bề mặt, chế độ thủy văn và môi trường nước. Vì vậy các thông tin liên
quan cần được nghiên cứu, cập nhật và làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng của
chúng đến nguồn nước.
2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Đồng Nai nằm trong khoảng:
- Kinh độ Đông từ 105
0
45’ (Tân Biên – Tây Ninh) đến 109
0
12’ (Ninh Hải-
Ninh Thuận)
- Vĩ độ Bắc từ 10
0
19’17’’ (mũi Vũng Tàu) đến 12
0
20’ (Đak Mil – Đắk lak)
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp nguồn nước mặt cho tỉnh Đồng Nai. Dòng chính sông Đồng Nai tại
tuyến Tài Là với diện tích lưu vực là 8.850km
2
.Dòng chính sông Đồng Nai tại Biên
Hòa có diện tích lưu vực 22.425km
2
.
2.1.2. Đặc điểm địa hình – địa mạo
- Vùng trung du: độ cao trung bình từ vài chục đến vài trăm mét, địa hình thay
đổi dần từ dạng độ cao, có hình bát úp, miệng núi lửa ở vùng Đức Linh, Định Quán,

Xuân Lộc… sang vùng đồi thoải,đất cao khá bằng phẳng (Phước Hòa, Biến Cát…)
- Vùng đồng bằng: một phần nhỏ của tỉnh Đồng Nai . Vùng này có độ cao
trung bình từ 1-2m,địa hình khá bằng phẳng, chịu ảnh hưởng rõ nét của chế độ triều
Biển Đông.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu – khí tượng
2.1.3.1. Chế độ nhiệt
Mặc dù nằm gần xích đạo, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ nhiệt vùng nhiệt
đới,song với nền địa hình phức tạp, lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng
Nai cũng hình thành sự phân hóa nhiệt độ giữa các vùng một cách sâu sắc. Trong
một năm mặt trời đi qua thiên đỉnh 2 lần cách nhau 4 tháng, với độ cao mặt trời ít
thay đổi. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26
0
C ở các vùng thấp. Chênh lệch nhiệt độ
bình quân tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3-3,5
0
C. Tháng giêng là tháng
có nhiệt độ thấp nhất với nhiệt độ trung bình 25-26
0
C. Tháng tư là tháng nóng nhất
có nhiệt độ trung bình 30-33
0
C. Tuy nhiên thời gian duy trì nhiệt độ cao trong ngày
thường ngắn, chỉ vài ba giờ vào lúc sau bữa trưa. Không khí mát diu khi chiều và
đêm ở những vùng thấp và ven sông. Sự dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng
10-12
0
C, lớn nhất vào thời kỳ khô hạn tháng 4.
2.1.3.2. Chế độ ẩm
Độ ẩm trung bình trong khu vực là 82% và biến đổi theo mùa. Mùa mưa độ
ẩm trung bình 85-88%, mùa khô độ ẩm trung bình là 70-75%.

2.1.3.3. Chế độ bốc hơi
Lượng bốc hơi đo bằng ống piche trong lưu vực trung bình hằng năm từ
876.6-1450 mm. Mùa khô nhiệt độ không khí cao trong khi độ ẩm thấp vì vậy lượng
bốc hơi rất cao, nhất là vào các tháng 2,3,4. Mùa mưa độ ẩm không khí cao, trời mát
hơn nên lượng bốc hơi giảm chỉ còn 70-100 mm.
2.1.3.4. Chế độ mưa
Chế độ mưa phân thành hai mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng
mưa chiếm 80-90% lượng mưa cả năm, mưa lớn tập trung vào tháng 9,10 hàng năm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau hầu như không có mưa, nếu có
cũng chỉ là các trận mưa nhỏ rải rác. Lượng mưa mùa khô chiếm khoảng 10-20%
lượng mưa cả năm.
2.1.3.5. Chế độ gió
Hướng gió thay đổi theo mùa, gió mùa Đông Nam xuất hiện từ tháng 5 đến
tháng 11, áp suất cao , mang không khí ẩm từ vịnh Thái Lan thổi vào lưu vực sông,
sinh ra mưa nhiều. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió mang
không khí khô và không sinh ra lượng mưa đáng kể trong lưu vực tạo ra mùa khô.
2.1.3.6. Chế độ chiếu sáng
Lượng bức xạ mặt trời quanh năm khá dồi dào. Trung bình có 6-7 giờ nắng
mỗi ngày.
2.1.4. Đặc điểm thủy văn nguồn nước
Do nằm phân bố trên một địa hình rộng gồm các hình thái bao quát của vùng
đồi núi cao,vùng đồng bằng và vùng duyên hải nên chế độ thủy văn và dòng chảy
của hệ thống sông Đồng Nai vừa bị chi phối bởi lượng mưa trên lưu vực vừa chịu
ảnh hưởng của thủy triều của biển Đông qua vịnh Gành Rái.
Chế độ dòng chảy ở đây rất phức tạp, bị ảnh hưởng và chịu tác động lẫn
nhau tùy thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố sau.
- Dòng chảy đầu nguồn
- Chế độ thủy triều.
- Các hoạt động khai thác của con người trong lưu vực.
2.1.5. Đặc điểm địa chất – thổ nhưỡng

Bảng 2.1: Các loại đất trong lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh
Đồng Nai
STT Tên đất
1
2
ĐẤT CÁT BIỂN
Đất cát biển
Đất cát đỏ
3
4
ĐẤT MẶN
Đất mặn
Đất mặn sú vẹt đước,phèn tiềm tàng
5
6
ĐẤT PHÈN
Đất phèn tiềm tàng
Đất phèn hoạt động
7
8
ĐẤT PHÙ SA
Đất phù sa không được bồi, chua và ít phân dị
Đất phù sa không được bồi, có tầng loang lổ
STT Tên đất
9
10
ĐẤT PHÙ SA
Đất phù sa gley
Đất phù sa ngòi suối
11

12
13
ĐẤT XÁM
Đất xám trên phù sa cổ
Đất xám trên granit
Đất xám đọng mùn - gley
14
ĐẤT ĐEN
Đất đen trên bazan
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
25
27
ĐẤT ĐỎ VÀNG
Đất đỏ nâu trên bazan
Đất nâu vàng trên bazan
Đất tím đỏ trên bazan
Đất vàng đỏ trên granit
Đất vàng trên granit
Đất đỏ vàng trên đá phiến
Đất vàng trên đá cát kết

Đất đỏ nâu trên đá vôi
Đất đỏ vàng trên đá axit
Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất
Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit
Đất đỏ vàng do trồng lúa nước
Đất vàng nâu trên phù sa cổ
28
ĐẤT DỐC TỤ
Đất dốc tụ
30
ĐẤT XÓI MÒN TRÊN SỎI ĐÁ
Đất xói mòn trơ sỏi đá
(Nguồn: Phân Viện Quy Hoạch Nông Nghiệp Miền Nam)
2.1.6. Hình thái lưu vực
Bảng 2.2: Một số đặc trưng cơ bản của các lưu vực sông chính
Lưu vực Lãnh thổ chi phối Độ cao nguồn (m)
Thượng và trung lưu
sông Đồng Nai
Tân Phú, Định Quán, Hồ
Trị An
2000
Hạ lưu sông Đồng Nai
Thống Nhất, Biên Hòa,
Long Thành, Nhơn Trạch
90-100
Sông Bé Vĩnh Cửu 850-900
2.1.7. Đặc điểm tài nguyên sinh vật
2.1.7.1. Đặc điểm thảm phủ thực vật tự nhiên
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước ở lưu vực
sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai là đặc điểm thảm thực vật trên lưu vực,

bao gồm hệ thống rừng tự nhiên (rừng Quốc gia Nam Cát Tiên,rừng Thác Mai huyện
Định Quán) và thảm thực vật canh tác nhằm đảm bảo tích trữ nước để điều hòa lưu
lượng sông vào mùa khô và hạn chế khả năng xói mòn, rửa trôi đất vào mùa mưa.
Lưu vực sông có 28 loại sử dụng đất chính liên quan đến mức độ che phủ và
đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường cho toàn lưu
vực. Các loại sử dụng đất chính này được phân chia thành 5 lớp bao gồm: đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp,đất ở,đất chuyên dụng và nhóm đất khác.
2.1.7.2. Nguồn tài nguyên thủy sản
 Các loài cá
Cơ cấu thành phần thuộc khu hệ cá sông với các loài cá có nguồn gốc nội địa
và nước biển di cư vào theo mùa, các loài cá thuộc bộ cá chép (Cyprinidae với 14/33
loài mới) như lòng tong sắt (Esomus metallicus), lòng tong bay (Esomus dảuica), cá
đỏ đuôi (Rasbora borapetenis), cá ngựa chấm (Hampala dispar), cá duồng (Cirrhinus
microlepsis), cá da trơn (Siluriformes) và bộ cá vực (Perciformes), bộ Clupeiformes (
cá cơm,cá trích), Belonoformes (cá nhái, cá kình) và bộ Tetrodotiformes (cá nóc).
Một số loài cá nước lợ như chạch rằn (Macrognathus teaniagaster), chạch lấu đỏ
(Mastacembelus erythrotaenia), cá chiên (Bagarius), cá hường vện (Datnioides
quadrifasciatus), cá bống cát (Glossogobius giuris).
Nhìn chung các loài cá xuất hiện là các loài cá có đặc trưng hệ cá nội đồng,
thích sống nơi nước sạch, có dòng chảy chậm hay đứng và có nhiều thủy sinh vật.
2.1.7.3. Đặc điểm thủy sinh vật
a. Tổng quan
Các sinh vật luôn phải chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố môi trường
đồng thời chính sự có mặt của chúng cũng phản ánh điều kiện sống trong môi trường
đó. Như vậy, dựa vào thành phần loài, cấu trúc và chức năng của các quần xã sinh
vật trong thủy vực ta có thể xác định được đặc điểm môi trường sống của thủy vực.
Đối với các thủy vực nước ngọt các loài thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta)
chiếm ưu thế về thành phần loài, đối với các thủy vực nước mặn các loài thuộc
ngành tảo silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế.
b. Thực vật phù du

Đã phát hiện được 98 loài thực vật phù du thuộc 5 ngành tảo trong đó ngành
tảo lục có số lượng chiếm ưu thế 48 loài (49%), tiếp đến là tảo silic 30 loài (30,6%),
tảo mắt 10 loai (10,2%), tảo lam 9 loài (9,2%) và tảo giáp là một loài.
So sánh thành phần loài giữa mùa mưa và mùa khô cho thấy có sự sai khác
đáng kể về thành phần loài thực vật giữa mùa khô và mùa mưa. Vào mùa mưa có 59
loài, mùa khô có 69 loài. Tảo lục vẫn là loài chiếm ưu thế trong cả mùa khô và mùa
mưa, điều này phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước ngọt.
Vào mùa mưa số lượng các loài thuộc ngành tảo lục là 35 loài chiếm tỉ lệ
59,3% và tảo Silic là 10 loài chiếm tỉ lệ là 16,9%; sang mùa khô cấu trúc thành phần
loài đã có sự thay đổi lớn, dù tảo lục vẫn chiếm ưu thế về thành phần loài là 32
nhưng chỉ còn tỉ lệ 47,1% trong khi đó tảo Silic đã có số loài tăng lên là 23 chiếm tỉ
lệ là 33,8%.
Sự xuất hiện tới 10 ngành tảo mắt chứng tỏ môi trường nước trong vùng đã có
dấu hiệu ô nhiễm bởi chất hữu cơ.
Bảng 2.3: Số lượng và thành phần loài thực vật phù du.
STT
Ngành
tảo
Chung Tháng 10 Tháng 4
Số loài
Tỷ lệ
(%)
Số loài
Tỷ lệ
(%)
Số loài
Tỷ lệ
(%)
1 Tảo mắt 10 10,2 6 10,2 7 10,3
2 Tảo giáp 1 1 1 1,7 1 1,5

3 Tảo lam 9 9,2 7 11,9 5 7,4
4 Tảo lục 48 49 35 59,3 32 47,1
5 Tảo silic 30 30,6 10 16,9 23 33,8
Tổng 98 100 59 100 68 100
(Nguồn : Viện khoa học thủy lợi miền Nam)
c. Động vật phù du
Đã phát hiện được 54 loài động vật phù du thuộc 6 nhóm trong đó nhóm
chân mái chèo (Copepoda) chiếm ưu thế về thành phần loài (22 loài, 40,7%) tiếp đến
là nhóm râu nhánh (Cladocera) 17 loài bằng 31,4%; loài trùng bánh xe (Rotatoria) 8
loài; động vật nguyên sinh (Protozoa) 4 loài, phân lớp có vỏ (Ostracoda) 2 loài và
Decapoda 1 loài.
Tuy tổng số loài đã phát hiện là 54 loài nhưng vào mỗi thời kỳ số loài vẫn
thay đổi. Vào mùa mưa chỉ phát hiện được 29 loài, mùa khô là 49 loài, chứng tỏ có
sự khác biệt rất lớn về thành phần loài giữa hai mùa trong năm.
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ lệ thành phần loài động vật phù du.
STT Nhóm ĐVPD
Chung Tháng 10 Tháng 4
Số loài
Tỷ lệ
(%)
Số loài
Tỷ lệ
(%)
Số loài
Tỷ lệ
(%)
1 PROTOZOA 4 7,4 2 6,9 4 8,2
2 ROTATORIA 8 14,8 4 13,8 6 12,2
3 CLADOCERA 17 31,5 11 37,9 16 32,7
4 COPEPODA 22 40,7 11 37,9 20 40,8

5 OSTRACODA 2 3,7 1 3,4 2 4,1
STT Nhóm ĐVPD
Chung Tháng 10 Tháng 4
Số loài
Tỷ lệ
(%)
Số loài
Tỷ lệ
(%)
Số loài
Tỷ lệ
(%)
6 DECAPODA 1 1,9 - - 1 2,0
Tổng 54 100 29 100 49 100
(Nguồn : Viện khoa học thủy lợi miền Nam)
Từ bảng trên cho thấy có sự khác biệt rõ về cấu trúc thành phần loài giữa
tháng 10 và tháng 4. Tại thời điểm tháng 10 số loài thuộc nhóm Cladocera và
Copepoda chếm ưu thế cùng là 11 loài chiếm tỷ lệ 37,9% , sang thời điểm tháng 4 số
loài thuộc nhóm Cladocera tăng lên la 16 loài và số loài thuộc nhóm Copepode là 20
loài. Sự khác biệt lớn này chứng tỏ môi trường nước đã có những biến đổi nhất định
giữa 2 thời điểm, điều này cũng được giải thích thông qua kết quả chuyển hóa môi
trường nước. Vào mùa mưa tháng 10) hầu như mô trường tại các điểm trong khu vực
là môi trường nước ngọt, môi trường nước thường xuyên được lưu thông giữa các
vùng vì vậy khu hệ động vật phù du tại thời điểm này không có nhiều thay đổi giữa
các vùng. Tại thời điểm mùa khô diễn biến môi trường nước đã có sự thay đổi lớn,
tại các điểm đầu nguồn vẫn mang đặc tính môi trường nước ngọt, tại các vùng phía
dưới do tác động của thủy triều đẩy nước mặn xâm nhập lên và đem theo các động
vật phù du đặc biệt là các loài thuộc nhóm Cladocera và Copepoda làm cho khu hệ
động vật phù du trong vùng tăng lên đáng kể vào mùa khô.
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

2.2.1. Dân số, nhân khẩu học và thành phần dân tộc
Những năm gần đây, với chính sách mở cửa của đất nước, hoạt động kinh tế
xã hội trên lưu vực sông đã có những bước chuyển đổi rõ rệt. Tỷ trọng công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp trong khu vực ngày một gia tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài vào khu vực này cũng ngày một gia tăng và
hiện đang dẫn đầu cả nước về số lượng dự án đầu tư được cấp phép.Hàng loạt các
khu công nghiệp (KCN) tập trung, các khu chế xuất và các nhà máy trong khu vực
đua nhau mọc lên và hiện vẫn còn đang tiếp tục. Điều này dẫn đến tỷ lệ gia tăng dân
số trong khu vực này đạt đến mức cao trong những năm gần đây,nhất là tỷ lệ gia tăng
dân số cơ học. Theo dự đoán, trong những năm tới mức tăng cơ học còn tiếp tục phát
triển.
Bảng 2.5: Dự báo dân số vùng thuộc lưu vực quanh sông.
Dân số(người)
2010 2015 2020 2025
Định Quán 253.358 285.520 323.040 374.629
Biên Hòa 641.092 725.336 820.652 928.492
Long Thành 188.594 213.377 241.416 273.140
Nhơn Trạch 167.456 189.461 214.358 242.526
Vĩnh Cửu 114.810 129.897 146.966 166.279
Toàn tỉnh
Đồng Nai
2.545.292 2.879.764 3.258.188 3.686.341
Kinh tế xã hội phát triển làm cho mức sống của nhân dân trong vùng ngày
một cao hơn. Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt ngày một cao và lượng chất sinh
hoạt ngày một nhiều hơn. Trong khi đó nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt thì vẫn
không đổi và đang có xu hướng quá tải do khả năng tự làm sạch của nguồn nước bị
ức chế bởi lượng chất bẩn được tải vào liên tục. Kết quả là tải lượng ô nhiễm trên các
sông rạch ngày càng gia tăng, nguồn nước bị ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng xấu trở lại
với môi trường và cộng đồng dân cư.
2.2.2. Sức khỏe cộng đồng

Trong khu vực tập trung các lọai bệnh của vùng khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt.
Sự có mặt phổ biến của các vi khuẩn trong nước sinh hoạt và nước uống có
nghĩa người hưởng lợi đang có nguy cơ nhiễm các bệnh theo đường nước thông
thường. Tuy nhiên, tác động của các bệnh lây truyền qua đường nước đã giảm xuống
vào những năm gần đây do chương trình cấp nước sạch và đào tạo về vệ sinh công
cộng được cải thiện.
2.2.3. Hoạt động kinh tế
2.2.3.1. Vùng lưu vực
Hệ thống sông trong khu vực dùng để cung cấp nước tưới cho các huyện trên tỉnh
Đồng Nai. Là nước cấp cho công nghiệp và sinh hoạt cho các huyện
a. Nông nghiệp
Cơ cấu cây trồng được người dân áp dụng phụ thuộc rất lớn vào lượng nước tưới
sẵn có. Nếu nước được cung cấp đầy đủ vào đúng các thời điểm yêu cầu trong năm
thì cơ cấu cây trồng sẽ là và 3 vụ lúa. Trong điều kiện canh tác chủ yếu dựa vào mưa
có tưới bổ sung bằng nước ngầm thì mộ hoặc hai vụ lúa có thể thay thế bằng đậu,
rau, lạc. Còn trong điều kiện canh tác dựa hoàn toàn vào mưa thì mía và sắn là các
cây trồng chính.
b. Lâm nghiệp
Tăng tỷ lệ che phủ cho khu đô thị và các KCN, cải thiện môi trường sinh thái, tạo
cảnh quan du lịch,sử dụng hợp lý dất đai.
Phát trển lâm nghiệp cần chú trọng các kiểu rừng,tăng nhanh và sớm ổn định
rừng phòng hộ.
Trồng cây phân tán dọc theo trục lộ giao thông, kênh mương và đất ở của hộ gia
đình.
Mặc dù tỷ trọng giá trị lâm nghiệp không lớn nhưng có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc xây dựng đô thị, dịch vụ du lịch và bảo vệ môi trường, góp phần tích
và trữ nước giảm nguy cơ gây lũ lụt trong mùa mưa cho các vùng trong hạ lưu sông
Đồng Nai. Do đó cần có chiến lược phục hồi, phát triển thảm xanh không chỉ cho
vùng mà cả đất nước.

c. Ngư nghiệp
Lưu vực sông có diện tích mặt nước rất lớn bao gồm nhiều sông ngòi và hồ lớn
như sông Tà Lài, hồ Trị An, hồ Cầu Mới…rất thích hợp việc sử dụng mặt nước nuôi
cá bè.
d. Công nghiệp
Theo chủ trương công nghiệp hóa đất nước, một số năm gần đây số lượng các KCN và khu chế
xuất tăng đáng kể. Từ KCN tập trung đầu tiên là Biên Hòa 1 với diện tích 335 ha cho đến nay đã
hình thành được các KCN tập trung với nhiều khu công nghiệp và có diện tích rất lớn.
- Biên Hòa: KCN Biên Hòa 1 (335ha), KCN Biên Hòa 2 (365ha), KCN Amata (129ha), KCN
Loteco (100ha).
- Nhơn Trạch: KCN Nhơn Trạch 1 (430ha), KCN Nhơn Trạch 2 (350ha), KCN Nhơn Trạch 3
(368ha), KCN Nhơn Trạch 4, KCN Nhơn Trạch 5, KCN Nhơn Trạch 6, KCN Ông Kèo.
e. Thủy lợi và thủy điện
Trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai có công trình thủy điện lớn là Trị An,
đập Long An (huyện Long Thành)…
 Nhà máy thủy điện Trị An :
Nhà máy thủy điện Trị An được xây dựng trên sông Đồng Nai, đoạn chảy qua
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 65 km về phía Đông Bắc.
Nhà máy thủy điện Trị An có 4 tổ máy, với tổng công suất thiết kế 400 MW, sản
lượng điện trung bình hàng năm 1,7 tỉ KWh.
Hồ thủy điện Trị An là hồ chứa điều tiết hằng năm, mục đích để phát điện với
mực nước dâng bình thường (HBT) 62 m, mực nước chết (HC) 50 m, mực nước gia
cường 63, 9 m.
Lưu lượng chạy máy ở công suất định mức là 880 m3/s, tương ứng 220m3/s
cho mỗi tổ máy, cột nước tinh là 53m. Nhà máy thủy điện được xây với tổng công
suất lắp máy 4 tổ x 100 MW = 400 MW, sản lượng điện hằng năm 1,76 tỉ kW.h.
Lưu lượng nước xả lũ qua đập tràn cao nhất theo thiết kế là 18.450 m3/s.
Tuyến áp lực chính gồm đập ngăn sông và đập tràn. Đập ngăn sông được đắp
bằng đất đá hỗn hợp, dài 420m, cao 40m, đỉnh đập rộng 10m. Đập tràn xả lũ dài
150m, có 8 khoang tràn, mỗi khoang rộng 15m với 8 cửa van cung được đóng mở

bằng cẩu chân dê 2x125 tấn.
Đập chính và các đập phụ tạo nên hồ chứa nước rộng 323 km2 với dung tích tổng
cộng 2,76 tỉ m3, dung tích hữu ích là 2,54 tỉ m3, dung tích chết 0,218.109 m3.
Công trình thủy điện Trị An còn có ý nghĩa kinh tế tổng hợp với mục đích
chính hòa lưới điện quốc gia cùng với các nhà máy khác cung cấp điện cho phụ tải
tòan quốc. Ngoài ra, là thủy điện đa mục tiêu, công trình còn đảm bảo nước cho sinh
hoạt, nông nghiệp, đẩy mặn và điều tiết lũ
Hình 2: Nhà máy thủy điện Trị An

×