Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG của một số CÔNG THỨC THỨC ăn lên TĂNG TRƯỞNG và tỷ lệ SỐNG của cá LĂNG CHẤM hemibagrus guttatus lacépède 1803 aeus 1976 NUÔI THƯƠNG PHẨM tại HƯNG hòa NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.46 KB, 6 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC THỨC ĂN LÊN TĂNG
TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ LĂNG CHẤM Hemibagrus guttatus Lacépède 1803
aeus 1976 NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI HƯNG HÒA NGHỆ AN
Phạm Mỹ Dung
1
, Trần Mạnh Hùng
2
1/ Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại học Vinh
2/ Sinh viên k48 – NTTS - Trường ĐH Vinh
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành để tìm ra loại thức ăn phù hợp cho cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus Lacépède, 1803)
aeus, 1976) trong nuôi thương phẩm. Sử dụng 3 công thức thức ăn: 100% thức ăn chế biến (CT1); 50% thức ăn chế
biến + 50% cá tạp (CT2) và CT 3 là 100% cá tạp. Thí nghiệm được tiến hành trong các giai, thể tích của giai là
48m
2
. Hệ thống giai nuôi thí nghiệm được đặt trong các ao nước tĩnh với diện tích ao 0,5 ha, mỗi giai thả 30 con cá
có khối lượng là 409,79 g/con, cá thí nghiệm đồng đều về kích cỡ. Kết quả cho thấy, thức ăn kết hợp 50% thức ăn
chế biến + 50% cá tạp là cho sinh trưởng và tỷ lệ sống cao nhất so nghiệm thức còn lại (p< 0,05). Hơn nữa, khi
nuôi cá lăng chấm bằng thức ăn kết hợp cho FCR thấp nhất và thu được hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại
thức ăn đơn loại khác (p< 0,05)
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacepede, 1803) là loài cá hoang dã có giá trị kinh tế
cao của hệ thống sông Hồng [6]. Thịt cá Lăng chấm mềm, ít xương dăm, giá bán cao (200.000 –
250.000đ/kg), được coi là loại cá đặc sản nước ngọt hàng đầu của miền Bắc [6]. Là một loài cá
có giá trị kinh tế cao, chính vì thế trong những năm 2002 đến năm 2008, Viện nghiên cứu nuôi
trồng Thuỷ sản I đã nghiên cứu thành công công nghệ sản xuất giống cá Lăng chấm, xây dựng
được quy trình nuôi thương phẩm cá Lăng chấm trong ao. Hiện nay đã được chuyển giao thành
công cho các tỉnh Nam Định, Bắc Giang, Hòa Bình
Hiện nay, cá Lăng chấm đã được nuôi rộng rãi ở Hải Dương, Quảng Ninh, Nam Định,
Nghệ An… Trong đó, ở Xã Hưng Hòa – Nghệ An, cũng đã đưa vào nuôi thử nghiệm loài cá có
giá trị kinh tế cao này và năng suất đạt 8-10 tấn/ha/vụ 2 năm. Mặc dầu, cá lăng chấm là loài cá có


giá trị song năng suất mang lại chưa cao. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến năng suất nuôi
chưa cao như: loại thức ăn hay khẩu phần ăn. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả của một số công thức thức ăn khi nuôi cá Lăng chấm
Hemibagrus guttatus (Lacépède 1803) thương phẩm tại xã Hưng Hòa - tỉnh Nghệ An”.
Nghiên cứu nhằm xác định công thức thức ăn nào phù hợp nhất cho nuôi thương phẩm cá Lăng
chấm (Hemibagrus guttatus Lacépède, 1803). Góp phần hoàn thiện quy trình nuôi cá Lăng chấm.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
– Cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépède 1803)
– Ao 0,5 ha, giai 48m2
– Thức ăn chế biến, cá tạp
2.2. Thời gian và địa điểm
- Thời gian nghiên cứu: Từ 21/7 - 21/10/ 2010
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Hưng Hòa- TP Vinh - Nghệ An
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm sử dụng 3 công thức thức ăn: + CT 1: 100% thức ăn chế biến; CT 2: 50%
thức ăn chế biến + 50% cá tạp và CT 3: 100% cá tạp. Mỗi công thức lặp lại 2 lần.
- Thí nghiệm được tiến hành trong các giai, thể tích của giai là 48m
2
. Hệ thống giai nuôi
thí nghiệm được đặt trong các ao nước tĩnh với diện tích ao 0,5 ha, khu vực bố trí thí nghiệm
đảm bảo xa khu dân cư nhằm thuận lợi cho việc bố trí thí nghiệm. Mỗi giai thả 30 con cá có khối
lượng là 409,79 g/con, cá thí nghiêm đồng đều về kích cỡ.
* Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu nghiên cứu: tăng trưởng, tỷ lệ sống, FCR… đều được xác định theo phương pháp
thường quy thường sử dụng trong nghiên cứu NTTS.
* Phương pháp xử lý số liệu: toàn bộ số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học
trên phần mềm SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả biến động một số yếu tố môi trường

Bảng 3.1 Một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Các chỉ tiêu
theo dõi
Sáng Chiều Trung bình
Nhiệt độ (
0
C) 24,5 26,0 25,25 ± 1,06
Ph 7,0 7,5
DO 4,8 5,3 5,05 ± 0,51
NH
3
0,09 0,09 ± 0,01
Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố: nhiệt độ trung bình 25,25 ± 1,06 (
o
C); pH 7 – 8;
DO 4 – 6mg/l; 0,09 – 0,01mgNH
3
/l ở các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác và đều
nằm trong khoảng thích hợp cho cá lăng chấm phát triển.
3.2. Ảnh hưởng của các công thức thức ăn đến tỷ lệ sống của cá Lăng chấm khi nuôi
thương phẩm
Qua đồ thị 3.1 chúng ta có thể thấy, Nhìn chung, tỷ lệ sống của cá tại các công thức thí
nghiệm khá cao, dao động từ 90 % đến 96,6 %. Trong đó, sau thời gian nuôi thương phẩm 90
ngày tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 2 (50% cá tạp + 50% thức ăn chế biến) 96,6%, tiếp theo
là nghiệm thức 1 (100% thức ăn chế biến) 93,3% và thấp nhất ở nghiệm thức 3 (100% cá tạp)
90%. (p<0,05). Song nghiệm thức 100% thức ăn chế biến không có sự sai khác với nghiệm thức
100% cá tạp (p> 0,05). Điều này cho thấy, khi nuôi cá lăng chấm giai đoạn này nên sử dụng thức
ăn là công thức 50% thức ăn chế biến + 50% cá tạp để đạt tỷ lệ sống cao.
Đồ thị 3.1: Tỷ lệ sống của cá Lăng chấm ở các công thức thức ăn trong quá trình thí nghiệm
3.2. Tăng trưởng cá Lăng chấm trong quá trình thí nghiệm

3.2.1. Tăng trưởng theo khối lượng (W,g)
Bảng 3.2. Tăng trưởng khối lượng của cá Lăng chấm ở các công thức thí nghiệm
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3
W cá lúc thả (g/con)
410,14
a
±9,94 408,45
a
±0,11 410
a
,77±7.70
W cá lúc thu(g/con)
511,46
b
±5,33 552,99
a
±4,18 509,72
c
±0,69
W cá tăng thêm(g/con)
101,32 144,54 98,95
SGR
W
(%/ Ngày)
0,753
b
±0,04 1,009
a
±0,01 0,719
b

±0,06
(Ghi chú: Số liệu ở cùng một hàng có kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê p < 0,05)
Theo kết quả trình bày ở bảng 3.2 cho thấy tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm khối lượng trung
bình của cá không có sự khác nhau (p>0,05), nhưng có sự sai khác giữa các công thức thí
nghiệm trong quá trình thí nghiệm. Sự tăng trưởng theo khối lượng trung bình của cá Lăng chấm
trong quá trình thí nghiệm đạt cao nhất ở CT2 (552,99g), tiếp đến là CT1 (511,46g) và thấp nhất
ở CT3 (509,72g). Cho thấy sự sai khác giữa các CT1, CT2, CT3, có ý nghĩa về mặt thống kê (p <
0,05).
3.2.2. Tăng trưởng theo chiều dài tiêu chuẩn (SL,cm)
Bảng 3.3 Tăng trưởng chiều dài của cá Lăng chấm trong quá trình thí nghiệm
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3
SL cá lúc thả (cm/con) 24,3
a
±0,00 24,4
a
±0,14 24,3
a
±0,14
SL cá lúc thu (cm/con) 27,4
b
±0,14 28,7
a
±0,14 26,8
c
±0,07
SL tăng thêm 3,1 4,3 2,5
SGRSL (%/con) 0,49
b
±0,01 0,54
a

±0,02 0,33
b
±0,02
(Ghi chú: Số liệu ở cùng một hàng có kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê P < 0,05)
Kết quả theo dõi tăng trưởng chiều dài trung bình được trình bày tại bảng 3.3 cho thấy tại
thời điểm bắt đầu thí nghiệm chiều dài trung bình của cá không có sự khác nhau (p>0,05). Tại
thời điểm kết thúc thí nghiệm chiều dài của cá ở nghiệm thức 2 so với nghiệm thức 1 và nghiệm
thức 3 là có sự sai khác về chiều dài trung bình cũng như tốc độ tăng trưởng tương đối theo ngày
(p<0,05). Trong đó, Cá lăng chấm ở nghiệm thức 2 luôn thể hiện ưu thế hơn ở cả chiều dài trung
bình (28,7cm) và tăng trưởng tương đối chiều dài theo ngày (0,541%/ngày). Bên cạnh đó, cá ở
nghiệm thức 3 có tốc độ tăng trưởng thấp nhất về chiều dài trung bình (26,8cm) và tăng trưởng
tương đối về chiều dài theo ngày (0,326 %/ngày) (p<0,05).
3.4. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) khi nuôi thương phẩm
Bảng 3.4: Hệ số chuyển đổi thức ăn khi nuôi cá Lăng chấm thương phẩm
Công thức CT1 CT2 CT3
FCR 2,6 2,3 2,7
Sau thời gian 90 ngày nuôi, hệ số chuyển đổi thức ăn của cá lăng chấm ở các nghiệm thức
khác nhau được trình bày ở bảng 3.4. Hệ số thức ăn của cá không cao, trong đó, cao nhất tại công
thức 100% thức ăn chế biến là 2,6 và 100% cá tạp là 2,6, thấp nhất tại công thức 50% thức ăn
chế biến + 50% cá tạp đạt 2,3. Có sự sai khác có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P < 0,05). Theo
nghiên cứu của Phạm Báu, Nguyễn Đức Tuân, 2000 cho thấy thức ăn chủ yếu của cá lăng bao
gồm: cá, tôm, côn trùng, giun, cua và hệ số thức ăn dao động trong khoảng từ (4 – 5,7). Như vậy,
so sánh với các nghiên cứu trước thì kết quả FCR thu được từ các nghiệm thức thí nghiệm là
thấp hơn nhiều khi sử dụng công thức 50% thức ăn chế biến + 50% thức ăn tươi sống có thể chấp
nhận.
3.5. Hiệu quả kinh tế
Bảng 3.5: Đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi thương phẩm cá Lăng chấm
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu đánh giá CT1 CT2 CT3
Giống 44,257 44,257 44,257

Thức ăn 7,020 5,805 4,590
Nhân công 6,0 6,0 6,0
Chi phí khác
1,0 1,0 1,0
Tổng chi
58,277 57,062 55,847
Tổng thu 67,512 72,994 67,283
Lợi nhuận 9,235 15,932 11,436
Sau một khoảng thời gian 90 ngày nuôi thương phẩm chưa đánh giá đúng đươc mức sử
dụng thức ăn của cá, vì trong giai đoạn này là ngưỡng thích hợp nhất cho cá phát triển trong thời
gian nuôi thương phẩm vụ 2 năm. Từ bảng 3.5 có thể thấy việc sử dụng thức ăn chế biến kết hợp
với cá tạp là phù hợp cho việc nuôi thương phẩm cá Lăng chấm vì khi nuôi thức ăn này chí phí
thức ăn thấp và có thể chủ động được quanh năm trong khi thức ăn cá tạp có những thời gian
không thể thu thập được.
4. KẾT LUẬN
1. Thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng của cá Lăng chấm, thức ăn kết hợp 50% thức ăn
chế biến + 50% cá tạp là cao nhất so với cá ăn thức ăn một loại chế biến hay tươi sống.
2. Thức ăn ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá Lăng chấm, trong đó cá khi nuôi sử dụng
50% thức ăn chế biến + 50% cá tạp cho tỷ lệ sống cao nhất (96,6%).
3. Cá ăn các loại thức ăn khác nhau cho hiệu quả sử dụng thức ăn khác nhau, cá Lăng
chấm ăn 50% thức ăn chế biến + 50% cá tạp cho FCR đạt 2,3 thấp nhất.
4. Hiệu quả kinh tế của các loại thức ăn thì khác nhau trong nuôi thương phẩm cá Lăng
chấm. Khi nuôi cá Lăng chấm sử dụng thức ăn 50% thức ăn chế biến + 50% cá tạp cho hiệu quả
nhất (15,932).
Đề nghị
1. Khi nuôi cá lăng chấm thương phẩm nên sử dụng thức ăn kết hợp giữa 50% thức ăn chế biến
+ 50% cá tạp để thu được hiệu quả cao nhất.
2. Cần nghiên cứu lặp lại, cùng với nghiên cứu thử nghiệm một số loại công thức thức ăn khác
và với các hàm lượng Pr khác nhau lên sự phát triển của cá lăng chấm để có thể đáp ứng cho
nghề nuôi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân, 2000. Một số đặc điểm sinh học của cá Lăng chấm
Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) trên hệ thống sông Hồng . Viện Nghiên cứu thủy
sản I.
2. Phạm Báu và ctv, 2000. Báo cáo tổng kết đề tài: Điều tra nghiên cứu hiện trạng và
biện pháp bảo vệ, phục hồi một số loài cá hoang dã quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
3. Hứa Chấn Bình, 2001. Báo cáo tổng kết sinh sán nhân tạo cá Lăng tại Trung Quốc
(Bản dịch của Thái Bá Hổ), Tạp chí nghề cá nước ngọt của Trung Quốc, số 2 năm 2011.
4. Nguyễn Đức Tuân, 2008. Báo cáo tóm tắt tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài
nghiên cứu công nghệ nuôi thương phẩm cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépède,
1803). Viện Nghiên cứu và nuôi trồng thuỷ sản I.
5. Nguyễn Đức Tuân, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân
tạo cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) trong điều kiện nuôi. Viện
Nghiên cứu và nuôi trồng thuỷ sản I.
6. Nguyễn Đức Tuân và ctv, 2004. Nghiên cứu sản xuất giống cá Lăng chấm
Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803). Viện Nghiên cứu và nuôi trồng thuỷ sản I.
7. Bộ khoa học công nghệ và môi trường, 1992. Sách đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật Hà Nội.
EFFECT ON SOME TYPES FEED TO SURVIAL RATE AND GROWTH RATE OF
Hemibagrus guttatus Lacépède, 1803) aeus, 1976) GROWING OUT IN HUNG HOA
VILLAGE – VINH CITY – NGHE AN
ABSTRACT
The study was conducted to find suitable feed for Hemibagrus guttatus in growing out. Using three formulas of
food: 100% food processing (CT1); 50% food processing + 50% trash fish (CT2) and CT 3 is 100% trash fish.
The experiment was conducting in hapa, with volumn of hapa is 48m
2
. The system all the hapas were setting in
pond with area 0.5 ha, a hapa has 30 fish about 409.79 gr/fish, all the fish the same size. Result in this paper shaw
that, when culturing grow out fish of Hemibagrus guttatus using feed complex between 50% food processing and

50% trash fish for higher survial rate and faster growth rate than others formulas (p<0.05). Morever, when fish of
Hemibagrus guttatus by the combination of food and income for the lowest FCR and the highest economic
efficiency compared to other food applications (p <0.05).
Keywords: Hemibagrus sp.; Hemibagrus guttatus,

×