Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

ƯƠNG NÂNG cấp cá vược lates calcarifer bloch 1790 từ cở GIỐNG 2 3cm lên 5 6cm TRONG MƯƠNG nổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.42 KB, 10 trang )

ƯƠNG NÂNG CẤP CÁ VƯỢC Lates calcarifer Bloch 1790 TỪ CỞ GIỐNG 2 3cm LÊN 5
6cm TRONG MƯƠNG NỔI
Trương Hà Phương, Phạm Trường Giang, Nguyễn Văn Dũng

TÓM TẮT
 !"!#$%&'(&)*)(&%+,"
&!$"-./%0'12!3%,$)*%4(&!
 5+,-6)7)8%49!9)8%%,)8%
4!)8:;<$%9=>?7@A83, ()*;B9$<9C$%DEFG>HI
4JKL!$MKN!%!)8:OP&, &)Q?)86?R7S
/TUT V(VW43%4P)X()*;B9$<9>0&'/!P
4P Y!)8)83!&)Q"%Z[%%\!)8)8;%>5!
)*45(QL!YP7LGGG%]!
L
^_GGG%]!
L
^MGGG%]!
L

1.5IHJKJJ!`/-+U)*
!YP)85* $&_GGG%]!
L
(Qa$Z)XT&4".%JbcGF!!]&Z
)X.4$)*4"_LDJcJGJ!]&a$46"FJd-./Z.%
LbMd%(Q)8%.9!9%&
H.17e)8:()*!YP)8
1. MỞ ĐẦU
Cá vược (B9$<9Bloch, 1790) đã trở thành một trong những đối tượng nuôi rất
phổ biến ở các nước Đông Nam Á, Úc, Trung Quốc và Việt Nam. Theo Nguyễn Văn Sử (2005)
trong thời gian vừa qua ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về công nghệ sản xuất giống các loài
cá biển chủ yếu tập trung vào việc xây dựng tiểu hệ sinh thái và tăng cường dinh dưỡng cho giai


đoạn cá con. Mặc dù chúng ta đã có thể cho cá sinh sản nhân tạo và sản xuất một lượng đáng kể
cá bột và giống cỡ nhỏ (2 – 3 cm) nhưng việc ương nuôi đến cỡ lớn để thả nuôi trong ao (6 – 8
cm) hoặc trong lồng (8 – 10 cm) lại gặp các khó khăn như: kích thước cá quá nhỏ để có thể ương
trong lồng lưới, khó quản lý khi ương trong ao đất hoặc chi phí sản xuất cao nếu sử dụng hệ
thống lọc sinh học tuần hoàn. Chính vì thế mà việc nghiên cứu công nghệ ương nuôi mới phù
hợp với điều kiện sản suất của nước ta là rất cần thiết. Trong khi hệ thống mương nổi với những
ưu điểm: ương với mật độ cao, dễ kiểm soát thức ăn cho vào và dịch bệnh kỹ thuật vận hành đơn
giản nhất là hạn chế tác động xấu nên môi trường. Công nghệ này đã được áp dụng rộng rãi
thành công trên nhiều đối tượng cá biển và trên nhiều quốc gia như: Nhật Bản, Úc, Mỹ (Masser
& Lazur, 1997; Hoàng Tùng và cs, 2007).
Ương cá vược trong điều kiện trại sản xuất bị hạn chế khi cá đạt kích cỡ 2-3cm vì trong
giai đoại này cá hoạt động mạnh, tỷ lệ ăn thịt lẫn nhau cao, mật độ thả cần giảm đến mức tối
thiểu để hạn chế hiện tượng ăn nhau, do đó diện tích bể ương phải lớn mới đảm bảo được yêu
cầu sản xuất. Mương nổi (floating raceway) được xem là giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
này, do ương trong mương nổi mật độ thả có thể tăng cao nhờ dòng chảy liên tục được cung cấp,
oxy hòa tan luôn trong đạt mức cao, nguồn nước luôn thay đổi, thức ăn được phân bố đều. Để
ương cá giống đạt đến cỡ 5-15cm, có thể thả nuôi trong lồng hoặc các ao thương phẩm, mương
nổi được xem là lựa chọn tối ưu để giảm chi phí sản xuất, tăng tỷ lệ sống, cá giống phát triển
đồng đều, dễ thu hoạch, tăng khả thích nghi với điều kiện thả nuôi lồng hoặc ao sau khi ương (do
đã có quá trình thích nghi trong điều kiện tự nhiên).
Chất liệu làm mương nổi đa dạng, tùy thuộc vào khả năng đầu tư như: tạo những mương
nổi bằng vật liệu composite, các loại bạt lót đáy ao chất lượng tốt (sử dụng 15-20 năm trong điều
kiện nước mặn), gỗ, đệm cao su dày. Hiện nay, composite được sử dụng phổ biến nhất, tuy nhiên
giá thành cao, hiệu quả sản xuất thấp. Thiết kế mương nổi bằng các loại bạt dày chất lượng tốt sẽ
giảm khoảng 50% chi phí và đễ thao tác, vệ sinh mương sau mỗi đợt sản xuất.
Mương nổi (floating raceway) đã được thử nghiệm và sử dụng thành công để nuôi cá
nước ngọt ở Úc, Đức và Mỹ (Hoàng Tùng, 2007). Tại Việt nam mương nổi phiên bản SMART-1
được Trường Đại học Nha Trang (Dự án CARD VIE 062/04) thiết kế và đưa vào thử nghiệm
ương/nuôi giống của một số đối tượng cá biển có giá trị kinh tế cao tại Khánh Hoà. Kết quả ương
cá vược có chiều dài thân cỡ 1,5 – 2,0 cm bằng mương nổi đợt 1 cho thấy sau 15 ngày ương cá

đạt khối lượng trung bình 2,4 ± 0,1 g/con; chiều dài toàn thân trung bình 5,1 ± 0,05 cm/con, tỷ lệ
sống đạt 81,9 ± 0,97 %. Đợt ương 1 kéo dài 45 ngày, khối lượng thân trung bình 16,4 ± 1,3
g/con, chiều dài toàn thân trung bình 10,0 ± 0,2 cm/con, tỷ lệ sống trung bình là 53,4 ± 1,4 %. Tỉ
suất lợi nhuận/chi phí là từ 0,3 đến 1,14 cho thấy hiệu quả kinh tế cao của mô hình ương này
(Hoàng Tùng, 2008).
Hiện nay nước ta đã sản xuất thanh công giống cá vược nhân tạo ở qui mô thương mại
đáp ứng được nhu cầu người nuôi. Tuy nhiên để phát triển bền vững nghề nuôi cá vược ngoài
việc chú trọng chất lượng con giống, kích cỡ con giống cũng phải đủ lớn 80 – 100mm để phục
vụ nuôi thương phẩm, để đạt kích cỡ này trong trại sản xuất rất khó khăn về việc đầu tư chi phí
và không đáp ứng được số lượng lớn do hạn chế về diện tích bể ương. Mặt khác nếu ương ngoài
ao đìa thì việc chăm sóc quản lý khó khăn, hệ số rủi ro cao, Ngoài ra nếu sử dụng lồng lưới ương
mà không phù hợp với cỡ cá nhỏ thì cần đầu tư cao, hệ số an toàn thấp, không dễ kiểm soát các
yếu tố môi trường (Masser, 1988; Schipp, 1996; Hoàng Tùng và cs, 2007) vì thế mương nổi đang
được quan tâm như một giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục nhược điểm của hai hình thức ương
trên.
Theo nghiên cứu của Ngô văn Mạnh (2009) cho thấychế độ cho ăn không ảnh hưởng lên
tỷ lệ sống của cá ương trong mương nổi đặt trong ao đất mà tỷ lệ sống phụ thuộc vào tỷ lệ ăn lẫn
nhau. Kết quả cho thấy cho ăn 4 lần/ ngày giai đoạn ương là hợp lý.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Cá vược (B9$<9> kích cỡ 2 – 2.2cm
Hệ thống ương: Mương nổi.
Thức ăn sử dụng: Thức ăn viên INVE kích cỡ 600 – 800µm với hàm lượng protein 56%, thức ăn
cỡ 1, 2 của Grobest UniPresident.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Chuẩn bị ao ương: Diện tích ao dao động 2000-6000m
2
; độ sâu1,5-2,0m. Ao ương được chuẩn
bị khoảng 7-10 ngày trước khi thả cá. Ao cần vệ sinh sạch và gây thức ăn trước khi thả cá bột, để
duy trì nguồn thức ăn trong ao, sử dụng các loại phân chuồng là tốt nhất (phân gà hoặc phân bò).

Tuy nhiên, các loại phân chuồng thường chứa các loại ký sinh trùng, vi khuẩn do đó cần phải ủ
phân với vôi một vài tuần trước khi bón ao (20 kg vôi/100 kg phân).
Xử lý nguồn nước trước khi thả cá: Virkon (0.6ppm); bón vôi cho ao (40kg/1000m
2
); bón phân
chuồng (30kg/1000m
2
). Kiểm tra màu nước (tảo đạt mật 1-2 x 10
6
cá thể/ ml) và động vật phù du
trong ao (đạt khoảng 4-6 cá thể/ml) thì có thể thả cá. Các ao được lắp hệ thống quạt nước để
cung cấp đủ khí cho hoạt động sống của cá và động vật phù du mật độ cao trong ao ương.
+ Chuẩn bị mương nổi: Mương nổi được vệ sinh sạch sẽ, ngâm chlorine với nồng độ 250ppm rửa
sạch bằng nước ngọt sau mỗi lần ương. Trước khi dùng lại phải rửa sạch sẽ bằng nước ngọt.
+ Chuẩn bị cá nguyên liệu: Cá có kích cỡ đồng đều đạt 2 – 2,2cm, khỏe mạnh không xây sát,
không bị dị tật được bố trí trong mương với 3 mật độ: 3000con/m
3
, 4000con/ m
3
, 5000con/ m
3
.
Thí nghiệm được lặp lại ba lần.
+ Chế độ cho ăn: 4 lần/ngày, lượng thức ăn cung cấp 8-15% thức ăn/ sinh khối cá trong mương.
+ Xác định yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, độ pH trong mương được xác định 2 lần/ngày
(7:00; 14:00) bằng các dụng cụ như: nhiệt kế thủy ngân có thang đo từ 0 – 100
o
C, Đo pH nước
bằng pH mét. Riêng độ mặn đo bằng khúc xạ kế bắt đầu ương và khi kết thúc. Độ trong: xác định
bằng đĩa Secchi, Oxy hòa tan: xác định bằng phương pháp Winkler.

+ NO
3
-N, PO
4
3-
: Xác định bằng máy so màu DR 2000, với hóa chất chuẩn và trình tự tiến hành
theo phương pháp hướng

đẫn kèm theo của nhà sản xuất.
+ Chăm sóc quản lý sức khỏe của cá hàng ngày, xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống định
kỳ 7 ngày/lần: chiều dài toàn thân đo bằng giấy kẻ ôli.
+ Thu ngẫu nhiên 30 mầu cá/ mương (n=30) để xác định tốc độ tăng trưởng; Tỷ lệ sống dựa vào
số lượng cá chết sau mỗi lần siphon và tổng số cá thu hoạch sau thí nghiệm. Kết quả thu được là
giá trị trung bình của 3 mật độ.
+ Các số liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần mềm Excel và phân tích so sánh phương sai một
yếu tố (One way ANOVA) ở mức ý nghĩa p < 0.05 SPSS verson 18.0.
2.2. Hệ thống mương nổi sử dụng trong thí nghiệm
2.2.1 Cấu tạo mương nổi và nguyên lý hoạt động.
Hệ thống mương nổi sử dụng trong đề tài này dựa trên thiết kế từ Dự án CARD VIE
062/04 (Hoàng Tùng, 2008), tuy nhiên do kinh phí đề tài hạn chế nên chúng tôi thay vật liệu
composite bằng bạt siêu bền, nhằm giảm giá thành sản xuất.
Cấu tạo mương nổi: Nhìn ngang mương có dạng hình thang, vát 30
o
ở hai đầu để tạo
thuận tiện khi di chuyển và tạo dòng chảy. Kích thước của mương là (3,5 × 0,8 × 1,0 m ~ 3m
3
).
Một đầu của mương được gắn hệ thống ống nâng nước, đầu còn lại gắn lưới chắn ngăn không
cho cá ra ngoài hoặc địch hại xâm nhập vào bên trong. Mặt của mương phủ lưới để bảo vệ cá
giống. Các mương này được đặt trên một bè nổi làm bằng gỗ và phuy nhựa HDPE trong ao chứa

có diện tích từ 4000-6000 m
2
.
2.2.2 Nguyên lý hoạt động: Nước từ ao chứa được bơm liên tục vào một đầu mương và thoát ra
ở đầu đằng kia. Để tiết kiệm chi phí điện năng và kết hợp với việc làm giàu oxy hòa tan trong
nước, chúng tôi sử dụng hệ thống cột nâng nước (airlifts) vận hành bằng máy nén khí hoặc
máy thổi khí để chuyển nước từ ao chứa vào mương. Cá được ương hoặc nuôi trong mương với
mật độ cao, sử dụng thức ăn công nghiệp. Khi cá ương có kích thước nhỏ thì sinh vật phù du
theo nước ao chứa vào mương sẽ là những nguồn bổ sung quan trọng. Lưới chắn được gắn ở
cửa thoát của mương. Mặt mương cũng được phủ lưới để đảm bảo cá không nhảy ra ngoài
hoặc địch hại xâm nhập vào trong mương. Thiết kế mương nổi đảm bảo nước luân chuyển
đều trong mương, dễ dàng thu gom chất thải và tạo khoảng lặng thích hợp để cá bắt mồi. Khi
cần thiết phải xử lý hóa chất, mương sẽ chuyển thành bể “kín” rất tiện lợi nếu ta dừng hoạt
động của hệ thống cột nâng nước và bịt cửa thoát.
Nước luân chuyển liên tục qua mương nhờ hệ thống cột nâng nước vận hành với máy nén
khí. Hệ thống ống nâng nước bao gồm 04 ống nhựa PVC 34, dài 1 m và liên kết lại bằng ống
nhựa PVC 21, được gắn cố định vào mương (Hình 3). Thử nghiệm này sử dụng máy nén khí
Đài Loan có công suất là 3 HP (2.2 Kw) với lượng khí nén là 40 m
3
khí/giờ. Công suất của máy
cho phép vận hành 6 hệ thống ống nâng nước cho 6 mương.
Hình 1: Hình dạng ngoài hệ thống mương nổi (a); cổng thoát nước (b); hệ thống
nâng nước (c), (d)
Hình 2: Hệ thống mương nổi đặt trong ao nuôi cá chẽm
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3. 1. Lắp đặt và vận hành
Hệ thống bè nổi được lắp đặt và thả xuống ao chứa trước. Sau đó tiến hành kết nối máy
nén khí với dàn bè. Nếu sử dụng ống dẫn khí là nhựa PVC thì nên chôn xuống đất để tránh bị
hư hỏng do tác động của tia cực tím và nắng nóng. Không khí mới thoát ra từ máy nén khí

thường có nhiệt độ cao. Vì vậy đoạn ống nối với máy nén khí phải là ống chịu nhiệt hoặc ống
kẽm, có độ dài khoảng 6m, ngoài ra cần lắp thêm một van để xả khí tạo ra ngay sau khi chạy
máy. Tiến hành hạ mương và lắp đặt hệ thống ống nâng nước, van điều khiển. Công suất của
máy nén khí 3HP (2,2KW) là đủ để vận hành 6 mương và khoảng 6 vòi sục khí độc lập
(khi cần cung cấp thêm oxy vào mương hoặc phòng trị bệnh cho cá hay thu hoạch).
Khi lắp tấm chắn vào thì nước chảy lùa xuống đáy và lưu tốc dòng chảy mặt gần như
bằng không, tạo khoảng lặng trên bề mặt mương để cá bắt mồi. Ngoài ra, tấm chắn ở đầu
mương có tác dụng tạo dòng chảy ngầm bên dưới, đẩy chất thải của cá và thức ăn thừa về phía
cuối mương. Một phần chất thải đi ra môi trường ngoài qua cửa thoát của mương. Phần còn
lại sẽ lắng đọng ở khu vực cuối mương và được siphon ra hàng ngày.
Trong quá trình vận hành, phải thường xuyên kiểm tra hệ thống khí. Cá được ương
trong mương với mật độ rất cao. Vì thế bất cứ sự cố nào gây mất khí đều nguy hiểm cho cá.
Người nuôi có thể điều khiển lượng khí và số lượng ống nâng nước để điều chỉnh lưu lượng
nước trao đổi cũng như tốc độ dòng chảy cho phù hợp với từng đối tượng nuôi.
Lưu lượng nước vào mương khoảng 260 L/phút. Quan sát bằng cách sử dụng phẩm
màu (xanh) cho thấy nước trong mương được thay mới 100% sau mỗi 24-26 phút (Phụ lục 1).
Điều này khiến cho chất lượng môi trường giữa ao chứa và mương là tương đối đồng nhất
ngoại trừ DO và nhiệt độ. Nước trong mương luôn có DO cao hơn 5,0 mg/L và cao hơn nước
trong ao nhờ hoạt động hiệu quả của hệ thống nâng nước, trong khi đó nhiệt độ có xu thế
ngược lại.
3.2. Kết quả ương cá chẽm trong mương nổi
3.2.1. Yếu tố môi trường trong mương nổi và ao chứa
Hàng ngày, tiến hành vệ sinh mương bằng bàn chải mềm và siphon loại bỏ thức ăn thừa
và chất thải của cá vào buổi chiều. Ngoài ra cần loại bỏ cá chết nằm đáy (nếu có). Các thông số
môi trường được kiểm tra hàng ngày được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Các yếu tố môi trường của mương nổi và ao chứa
Chỉ số môi trường
Giá trị
Ao chứa Mương nổi
DO (mg/L) 4,1±0,8

5,2±0,4
Nhiệt độ tầng mặt (
o
C) 29,4± 1,3 28,6± 0,8
Độ pH 8,1± 0,2 8,1± 0,2
NH
4
+
(mg/L) 0,13 ± 0,01 0,18 ± 0,02
Độ trong (cm) 36±4.0 36±4.0
H
2
S <0,01mg/l <0,01mg/l
Độ mặn (S‰) 28.0±6,0 28.0±6,0
NO
3

N (mg/l) 0,16±0,03 0,24±0,06
PO
4
3-
(mg/l) 0,04±0,02 0,06±0,01
Nhìn chung các yếu tố môi trường không biến động lớn giữa ao chứa và mương nổi và
đều nằm trong phạm vi cho phép khi ương cá vược. Nhiệt độ trong quá trình ương tương đối cao
(dao động từ 28,6-31,2
o
C) và không biến động lớn giữa ngày và đêm, mặc dù nhiệt độ không khí
đôi khi lên đến 36
o
C. Sự ổn định nhiệt độ trong đợt thí nghiệm có thể do độ sâu của ao ương lớn

(>1,2m) trong suốt chu kỳ ương. Theo Tạ Khắc Thường (1996), mối tương quan giữa nhiệt độ
không khí, nhiệt độ nước và độ sâu ao nuôi ở vùng Nam Trung Bộ trong các tháng mùa hè có
quan hệ chặc chẽ với hệ số tương quan r
2
= 0,79. Các yếu tố pH, độ trong, NH
4
+
, độ mặn, NO
3

N, PO
4
3

đều trong phạm vi cho phép khi ương cá vược ở mật độ cao. Hẩu hết các yếu tố thủy hóa
trong mương có xu thế cao hơn so với ao chứa, riêng nhiệt độ thí có xu thế ngược lại (do nước
được hút từ tầng đáy nên nhiệt độ thấp hơn tầng mặt), tuy nhiên tất cả đều nằm trong phạm vi
cho phép.
2.2 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu tăng trưởng
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
Các thông số Mật độ 1 Mật độ 2 Mật độ 3
(3000 con/ m
3
) (4000 con/ m
3
) (5000 con/ m
3
)
Chiều dài ban đầu (mm) 2,0 ± 0,4 2,1 ± 0,3 2,0 ± 0,5
Số cá thả (con/mương) 9000 12000 15000

Số cá thu hoạch (con/mương) 8370 11040 13050
Chiều dài khi thu hoạch (mm) 5,2 ± 0.9
a
5,4 ± 1.1
a
4,9 ± 0.6
b
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối
chiều dài (mm/ngày)
0,23±0,12
a
0,28 ± 0,09
a
0,21 ± 0,07
b
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối
khối lượng (mg/ngày)
39,12 ± 2,22
a
43,12 ± 2,02
a
38,72 ± 3,21
a
Tỷ lệ sống (%) 90,5 ± 1,2
a
92,2 ± 0,9
a
87,3± 3,2
b
fg7?h.iTj[.1kl4.; mG05).

Kết quả ở bảng 2 cho thấy mật độ ban đầu ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ
sống của cá vược (p<0,05). Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá vược sau 14 ngày ương
không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm mật độ 3000con/m
3

4000con/m
3
(p>0,05). Tuy nhiên, tại mật độ 5000con/m
3
tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với các
mật độ khác (p<0,05). Khuynh hướng này cũng tương tự đối với tỷ lệ sống, ở mật độ thấp tỷ lệ
sống có xu thế cao hơn so với mật độ cao. Không có sự khác biệt lớn giữa các lô thí nghiêm có
mật độ 3000 con/m
3
và 4000 con/m
3
(p>0,05), song có sự khác biệt về mặt thống kê khi so sánh
2 mật độ này với mật độ 5000con/m
2
(p<0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ 4000 con/m
3
là mật độ thích hợp, tốc độ tăng trưởng chiều dài thân đạt 5,4 ± 1,1cm trong khoảng thời gian 14
ngày ương nuôi từ cá 2.1±0.3cm. Kết quả không có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu của
Hoàng Tùng (2007), nhưng cao hơn so với kết quả ương trong ao đất của Trương Hà Phương
(2010).
2.3. Hiệu quả ương
Hạch toán kinh tế sơ bộ 2 mô hình ương: trại sản xuất và mương nổi với kích cỡ cá thu
hoạch từ 5-6cm. Kết quả cho thấy hiệu quả kinh tế ương trong mương nổi cao hơn so với ương
trong bể cement khoảng 38,5 % tổng lợi nhuận.
Bảng 3: So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 mô hình ương mương nổi và bể cement

Chỉ tiêu
Hình thức ương
Trại sản xuất (**) Mương nổi
Mật độ thả (con/ m
3
) 4000 4000
Cỡ cá thả (cm) 2,1 ± 0,3 2,0 ± 0,6
Cỡ cá thu hoạch (cm) 5,5± 0,8 5,6± 1,2
Thời gian ương (ngày) 35 14
Tổng số cá thả (con/lồng hoặc bể 3m
3
) 12000 12000
Tổng số cá thu hoạch (con/lồng hoặc bể 3m
3
) 9000 11040
Tỷ lệ sống (%) 75 92
Giá thành sản xuất (vnđ/con) 1925 1540
Giá bán sản phẩm (vnđ/con *) 3300 3300
Lợi nhuận (vnđ/con) 1375 1760
;n>59%oZ!JGDD7NGG0]!
;nn>p[(&%./-(&+,"3!-44!;JGGbK
JGDD>
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Cá ương nuôi với hệ thống mương nổi đạt kích cỡ 5 - 6 cm sau 14 ngày ương nuôi với mật độ
4000 con/m
3
là phù hợp, cho tỷ lệ sống cao nhất đạt trung bình khoảng 92%, ở mật độ 3000
con/m
3
đạt 90%, thấp nhất ương với mật độ 5000 con/m

3
đạt 87%.
Quá trình ương nuôi trong mương nổi thuận lợi, thao tác chăm sóc và quản lý dễ dàng. Tiết kiệm
đựợc chi phí như nhân công, hệ số thức ăn giảm do tận dụng được nguồn thức ăn bổ sung từ ao
chứa bên ngoài.
Lợi nhuận kinh tế ương mương nổi cao hơn khoảng 38,5% so với mô hình ương trong trại có hệ
thống bể cement.
Cần nghiên cứu nuôi kết hợp một số đối tượng khác như: nuôi cá rô phi, rong biển, hải sâm, hầu
trong ao để cải thiện môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn thức ăn có trong ao chứa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burke M., Russel B., Collins A., Hoang Tung (2007) Intensive in-pond floating raceway
production of marine finfish. World Aquaculture Meeting, 26 Feb – 2 Mar 2007, San Antonio,
Texas, USA.
2. Hoàng Tùng,

Michael Burke và Huỳnh Kim Khánh (2008) Sản xuất giống cá biển chất lượng
cao bằng mương nổi đặt trong ao đất: 11 trang.
3. Hoàng Tùng, Lưu Thế Phương, Huỳnh Kim Khánh (2007). Thử nghiệm ương cá chẽm (B9
$<9) hương lên giống bằng mương nổi đặt trong ao đất. Tạp chí Công nghệ Thủy sản số
01/2007, trang 12 -18.
4. Masser P.M and Lazur A (1997). Kq%Tr9=, Southern Regional Aquaculture Center,
SRAC Publication No. 170.
5. Ngô văn Mạnh, Hoàng Tùng (2009). Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ
sống và hệ số chuyển đổi thức ăn cá chẽm (B9$<9 Bloch, 1790) giống ương trong
mương nổi. Tạ 5`%ọK?ệ ủảô D]JGGF, trang 23 - 29.
6. Nguyễn Văn Sử (2005). Xu thế phát triển công nghệ sản xuất giống các loài cá biển. " 5
3: 28 - 29.
7. Trương Hà Phương (2010).Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ ương cá Chẽm (B9
$<9) trong ao đất từ cá bột lên cá giống cỡ 2 – 3 cm7 34 trang.
ABSTRACT

e9<$999%=(9<999e($$9 99(999 %T9T
! %T%T99%%!9<<9eT9(999T%=9!%<! %(
-$%<!9<9$T9T9% 99T%%(%<%!79!9.
  T%% 9!  %T T <$% 9= 9! $97  SsT(9T   %< 9  t(9$9 ;B9
$<9C$%DEFG><%!JKL!%MKN!<$%9=OT=%T9TT9f%(9!9
q%t97Su($ 99(% <% 99T 9$9% %!%T9% 99 9 %=9%<
9;B9$<9>s!%T<9T<$%9==9T<%TT999!=99.9  %T
=  $9$<%%TT99 9(%$99TR9t(9$9 =99%.9T LT997LGGG
T]!
L
^_GGGT]!
L
^MGGGT]!
L
=%T$9%<JDcGJ!T%T=9%<JbcGN99$%=
<9$<$%9=%<_GGGT]!
L
%.9TT9 9<%!9T%%T%=9v;9Jbc
GF!! 9T$9T_LDJcJGJ! 9T=9>(($9%<FJdT9%%!9<<9%<
<$%9=9!99TLbMd%! %%99!9.%T%
`9=%T7w$%9=9T9

×