Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Chính sách cổ tức 2007-2008 Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.6 KB, 19 trang )

Phần 1 : Khái quát về công ty điện lạnh
1 . Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977, tên gọi ban đầu là Xí
Nghiệp quốc doanh cơ điện lạnh thuộc sở hữu Nhà nước.
- Với sự năng động của ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty
luôn được đánh giá là người đi tiên phong trong việc thực hiện các chính sách đổi mới
của Nhà nước. Là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành cổ phần hóa vào năm 1993, Công ty
cũng là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000. Tại thời điểm niêm yết,
vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ đồng. Vốn điều lệ hiện tại là 287.142.140.000 đồng.
- Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán REE ngày 28/07/2000 trên sàn giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tổ chức tư vấn: công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn (SSI). Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt Nam và
công ty kiểm toán và tư vấn (A&C).
- Tổng số lao động tại thời điểm hiện nay là 1250 người. Công ty có 05 đơn vị trực
thuộc: công ty cổ phần dịch vụ và kỹ thuật cơ điện lạnh REE; công ty cổ phần điện máy
REE; công ty TNHH QL&KT bất động sản REE ; công ty cổ phần Vĩnh Thịnh ; công ty
cổ phần bất động sản REE .
2 . Ngành nghề kinh doanh :
REE là 1 tập đoàn đa ngành kinh doanh trong các lĩnh vực sau :
- Sản xuất, lắp ráp, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và các dịch vụ về ngành điện, điện tử, cơ
khí và điện lạnh
- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các loại hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu
dùng, các thiết bị lẻ, thiết bị hoàn chỉnh của ngành cơ điện lạnh
- Mua bán và dịch vụ bảo trì máy móc cơ giới nông nghiệp gồm: xe máy thiết bị làm
đường, thiết bị đào, san lấp, thiết bị xây dựng, thiết bị công nông lâm nghiệp, máy phát
điện và động cơ điện
- Đại lý ký gởi hàng hóa
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp - kinh doanh nhà ở (xây dựng, sửa chữa nhà để
bán hoặc cho thuê)
- Phát triển và khai thác bất động sản


- Hoạt động đầu tư tài chính vào các ngân hàng, công ty cổ phần
- Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng. Sản xuất
máy điều hoà không khí Reetech, sản phẩm gia dụng, tủ điện và các sản phẩm cơ khí
công nghiệp.
1

3 . Hoạt động sản xuất kinh doanh :
- Hoạt động dịch vụ cơ điện (M&E)
+ Năm 2007, với nền tảng các hợp đồng lớn từ năm 2005, 2006 chuyển sang,
hoạt động M&E tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao hơn 20% so với năm 2006. Cụ
thể, doanh thu đạt 574,52 tỷ đồng; LNTT đạt 66,98 tỷ đồng.
+ Công trình nổi bật năm 2007 là nhà ga sân bay Tân Sơn Nhất. Với công trình
trọng điểm này, REE-M&E đã chứng minh được năng lực quản lý, thi công và hệ thống
cơ điện có trình độ kỹ thuật cao, ngang tầm với các nhà thầu M&E trên thế giới. Ngoài
ra, năm 2007, REE-M&E cũng ký kết được một số dự án tương đối, tập trung ở Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội như cao ốc văn phòng Gemadept (91,5 tỷ đồng), khu phức
hợp Thái Bình Plaza (102,2 tỷ), Sài Gòn Pearl phase II (70,9 tỷ), Golden westlake – HN
(82,3 tỷ).
+ Phương hướng sắp tới là tham gia đấu thầu các dự án có gói M&E từ trung
bình trở lên (khoảng từ 3 triệu USD trở lên).
- Hoạt động sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các sản phẩm mang thương hiệu Reetech
+ Khối kinh doanh hoạt động Reetech chính thức tham gia hoạt động độc lập từ
năm 2005. Tuy vậy đên năm 2007, hoạt động này đã có những kết quả hết sức khả
quan. Doanh thu đạt 231,42 tỷ đồng (tăng 34% so 2006); LNTT đạt 35,86 tỷ đồng (tăng
11%).
+ Trong bối cảnh TT điện tử, điện lạnh nội địa đang gặp rất nhiều khó khăn khi
các chi phí tăng cao và sức cạnh tranh, giành giật thị phần ngày càng gay gắt. Tuy
nhiên, năm 2007, Reetech đã đạt được là con số hơn 20 ngàn bộ máy lạnh dân dụng đa
được tiêu thụ trong năm 2007 cao gấp hai lần so với sản lượng tiêu thụ của năm 2006.
+ Một lợi thế mà Reetech vượt trội hơn các thương hiệu khác là sản phẩm máy

điều hòa nhiệt độ Reetech có đầy đủ các dãy công suất, chủng loại đa dạng và có nhiều
dòng sản phẩm với giá thành hợp lý để người tiêu dùng lựa chọn, và đội ngũ dịch vụ
bảo hành bảo trì rộng khắp trên các tỉnh thành. Bên cạnh các dòng sản phẩm máy lạnh
dân dụng, Reetech còn có các dòng sản phẩm dành cho thương mại, công nghiệp và
dược phẩm như hệ thống máy lạnh trung tâm thế hệ thứ ba làm lạnh bằng gas không
ảnh hưởng môi trường, máy lạnh trung tâm làm lạnh bằng nước giải nhiệt gió dạng
“Modular”.
- Phát triển, quản lý khai thác kinh doanh bất động sản
+ Năm 2007, Công ty gặp nhiều thuận lợi khi giá thuê tăng hơn 30% so với năm
2006 đặc biệt là ở các cao ốc loại A ở vị trí trung tâm thành phố. Với sức cầu của thị
trường rất lớn như vậy, tổng diện tích 66.737 m² văn phòng cho thuê của REE đa không
2
còn một chỗ trống, như dự án etown 2 chính thức khai trương vào tháng 3/2007 chỉ
chưa đầy 2 tháng sau đa lấp đầy 100% diện tích cho thuê. Kết quả đạt được cụ thể của
kinh doanh bất động sản cho thuê là: doanh thu 171,14 tỷ đồng, LNTT đạt 92,00 tỷ
đồng.
+ Bên cạnh các hoạt động cho thuê văn phòng, sau hơn một năm thành lập, REE
Land – một công ty thành viên của REE Corp chuyên đầu tư vào lĩnh vực bất động sản
– đa có những bước khởi đầu tốt. Trong năm 2007, REE Land đa tham gia góp vốn vào
dự án cao ốc căn hộ và văn phòng Hiệp Phú ở Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh và dự
án cao ốc văn phòng cùng với Công ty HAPACO ở Hải Phòng.
+ Tuy nhiên, trong nửa đầu năm 2008, hoạt động kinh doanh BĐS của REE gặp
nhiều khó khăn do sự sụt giảm của TT nhà đất, chính sách cắt giảm đầu tư công của CP
và việc thắt lại dòng tiền tín dụng NH đổ vào lĩnh vực được dự đoán là còn bất ổn trong
thời gian tới.
- Đầu tư chiến lược
+ Với mô hình “Holding Company”, REE có định hướng đầu tư vào một số
ngành nghề, lĩnh vực có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển, cụ thể danh mục đầu tư
của REE bao gồm: ngân hàng, hạ tầng điện - nước - viễn thông, vận tải, địa ốc, thủy
sản,… Tổng vốn đầu tư ra bên ngoài của REE tại thời điểm 31/12/2007 là 1.274 tỷ

đồng.Trong năm 2007 tình hình thị trường chứng khoán có nhiều biến động, tuy nhiên
kết quả đạt được từ hoạt động đầu tư của REE Corp cũng giữ mức cao và đạt được
190,39 tỷ.
+ Tuy nhiên, sự sụt giảm quá mạnh của TTCK và BĐS đã ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động đầu tư của REE. Việc mất thanh khoản của các dự án

4. Tình hình tài chính
- Năm 2007, doanh thu thuần hợp nhất của REE đạt 977 tỷ đồng, tăng 18,56% so với
năm 2006; LNST hợp nhất đạt 291,5 tỷ đồng, tăng 31,01%. Tuy nhiên, việc trích lập dự
phòng giảm giá CK đã làm “xói mòn” LN của REE; 6 tháng đầu năm 2008, doanh thu
thuần 577,35 tỷ đồng, LNST đạt “âm” 174,47 tỷ đồng.
- Về một số chỉ tiêu tài chính
+ Tỷ trọng TSNH và TSDH trong tổng TS khá cân bằng. Tại ngày 30/06/2008,
TSNH chiếm 45,81% trong tổng TS, giảm 10,06% so với thời điểm 31/12/2007.
+ Sau khi tăng vốn, tỷ trọng VCSH trong tổng NV của REE khá cao, duy trì ở
mức 77,64% vào ngày 31/12/2008. Tuy nhiên những khoản vay ngắn hạn gia tăng đã
nâng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng NV lên 30,73% (tăng 8,75%) tại thời điểm
30/06/2008 so với 31/12/2007.
3
+ Khả năng thanh toán của REE có phần sụt giảm tại thời điểm 30/06/2008. Tuy
nhiên KNTTN và KNTTHH vẫn ở mức an toàn (lớn hơn 1), lần lượt là 1,39 và 1,74.
+ Tỷ số phản ánh hiểu quả sử dụng tài sản và VCSH đã giảm sút, chỉ đạt
10,08% (giảm 4,63%) và 12,99% (giảm 7,53%) tại thời điểm cuối 2007 so với cuối
2006.

Phần 2 . Chính sách cổ tức 2007-2008
1 . Điều kiện xác định chính sách cổ tức :
1.1 . Điều kiện chủ quan :
- Lợi nhuận ròng : Cổ tức là thu nhập của cổ đông được chi trả bởi doanh nghiệp
trích từ phần lợi nhuận sau thuế , do đó , mức trả cổ tức sẽ phụ thuộc vào lợi

nhuận ròng của doanh nghiệp . Đối với REE , năm 2007 là năm có lợi nhuận sau
thuế đạt mức cao nhất từ năm 2004 đến 2008 là 291 tỷ đồng , tuy nhiên trong 392
tỷ lợi nhuận kế toán trước thuế của REE có 190 tỷ là lợi nhuận từ hoạt động đầu
tư tài chính . Đầu tư tài chính của REE chiếm tới 45,8% tổng tài sản năm 2007 và
51,5% vào năm 2008 . Ta có thể thấy rằng dù lợi nhuận của REE cao nhưng sự
tăng lên đột ngột trong lợi nhuận của REE những năm qua hầu hết là nhờ hoạt
động đầu tư tài chính , mức tăng trưởng thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ vẫn ổn định , tuy nhiên gần nửa tổng tài sản được sử dụng cho đầu tư
tài chính cho thấy REE cũng mắc cùng 1 tình trạng chung giống các doanh
nghiệp phát hành chứng khoán ồ ạt trong thời kỳ lên đỉnh của thị trường là dư
thừa vốn . Việc đầu tư tài chính khiến cho mức sinh lời của REE qua những năm
vừa qua không phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh thực sự của REE và
mức lợi nhuận biến động lớn theo sự lên xuống của thị trường , nhất là trong 2
năm 2007 2008 khi thị trường có xu hướng suy thoái , rủi ro đối với các nhà đầu
tư là rất cao . Thực vậy , đến năm 2008 , do thua lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ,
lợi nhuận sau thuế của REE là -153 tỷ đồng . Tổng giá trị đầu tư ngắn hạn mà
REE nắm giữ đến 30/12/08 không tính STB chỉ còn 224 tỷ đồng, trong danh mục
đầu tư ban đầu không tính STB là 910 tỷ đồng đầu tư, như vậy REE đã lỗ đến
700 tỷ đồng nếu trích lập luôn cổ phiếu OTC . Nhìn vào 2 năm 2007 2008 ta có
thể thấy độ bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của REE và đặc biệt chịu
tác động lớn từ hoạt động đầu tư tài chính . Với 1 mức rủi ro cao như vậy REE sẽ
rất khó để có 1 mức trả cổ tức cao , tuy nhiên như đã nói , REE đã dư thừa vốn và
4
đầu tư nhiều vào hoạt động tài chính , việc giữ lại lợi nhuận giờ đây không còn
thực sự cần thiết với REE , hơn nữa , việc hạ mức trả cổ tức sẽ càng làm tâm lý
của nhà đầu tư xấu đi , có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị thị trường của cổ
phiếu .
- Chính sách tăng trưởng : Trong 3 năm 2006 2007 2008 , số nợ dài hạn của REE
không hề gia tăng , chỉ có nợ ngắn hạn tăng đều , có thể rút ra nhận xét là REE
không có thêm dự án đầu tư mà chỉ mở rộng hoạt động sản xuất của mình , dựa

vào số tăng ít ỏi của nợ vay ngắn hạn so với lượng tăng khủng khiếp của vốn chủ
sở hữu đặc biệt do phát hành cổ phiếu mới . Tuy nhiên khi thị trường chứng
khoán nóng từ cuối 2006, với thặng dư hàng ngàn tỉ đồng từ phát hành cổ phiếu
đáng lẽ REE phải dùng tiền đó để phát triển xây dựng cơ bản và cơ cấu lại công
ty thì lại đi đầu tư tài chính, chạy theo bầy đàn và phong trào thời thượng lúc này,
những tưởng mảng này đem lại một món lợi kết xù cho REE nhưng không. Đến
cuối 2008 đã phải trích lập hơn 500 tỉ đồng cho đầu tư tài chính rồi, và nếu như
thị trường chúng khoán tiếp tục èo uột trong quí 1/2009 nữa thì việc REE tiếp tục
trích lập là điều không thể tránh khỏi . Tỷ lệ nợ vay của REE của REE là rất thấp
và nếu xét đến cơ cấu tài sản , ta thấy tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản của
REE chỉ khoảng 1-2% nhưng lượng tài sản tài chính năm 2007 chiếm 45% tổng
tài sản và đến năm 2008 là 51% , vì vậy dù sử dụng ít đòn bẩy tài chính và đòn
bẩy hoạt động nhưng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của REE vẫn rất cao .
Mức lợi nhuận của REE cũng không cao , dù xét đến thu nhập từ đầu tư tài chính
khi thị trường vẫn còn đi lên . Năm 2006 , ROE của REE đạt mức cao nhất trong
vòng 5 năm trở lại đây là 20,5% tuy nhiên đến năm 2007 chỉ còn 13% và đó cũng
là lúc thị trường chứng khoán đạt đỉnh và đang bắt đầu đi xuống . Để thực hiện
chiến lược kinh doanh của mình REE cần 1 lượng vốn lớn và đặc biệt chú trọng
đầu tư vào lĩnh vực bất động sản , văn phòng cho thuê . Ngoài 4 mảng hoạt động
chính , từ năm 2007 đến 2010 , REE sẽ dự kiến mở thêm mảng hoạt động mới là
đầu tư phát triển vào hạ tầng . Mặc dù vậy , qua phân tích về số vốn và tình hình
sử dụng tài sản có thể nhận thấy REE đã có 1 lượng vốn lớn và gần nửa tổng vốn
của REE đã dùng để đầu tư tài chính . Và thực sự như đã phân tích về lợi nhuận
của REE , tỷ suất sinh lời của REE vẫn không phải là cao lắm , kèm theo mức độ
rủi ro trong hoạt động kinh doanh là lớn , nếu chia cổ tức ở mức thấp hoặc chia
bằng cổ phiếu để giữ lại nhiều lợi nhuận tái đầu tư không phải là 1 quyết định
tốt , việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể hấp dẫn nhà đầu tư khi thị trường còn đi
lên , tuy nhiên trong năm 2007 khi thị trường đã đạt đỉnh có nhiều biến động và
đã có dấu hiệu đi xuống , và đặc biệt năm 2008 khi thị trường tụt dốc , trả cố tức
thấp hoặc trả bằng cổ phiếu có thể tác động xấu đến tâm lý nhà đầu tư và làm giá

cổ phiếu càng xuống thấp hơn nữa .
5
1.2 Nguyên nhân khách quan

- Tâm lý nhà đầu tư : Nhìn chung trong thời gian qua , nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán đều mua và bán theo xu thế thị trường , mục tiêu đầu tư hầu hết đều
mong muốn thu lãi do chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường chứ không phải do
tác động từ mong muốn thu nhập cổ tức . Với doanh nghiệp có mức sinh lời
tương đối ổn định như REE , do sử dụng ít đòn bẩy nên rủi ro hoạt động không
cao , nhà đầu tư có thể không lường trước hay lo lắng về tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp . Do đó mức trả cổ tức có thể không ảnh hưởng lớn đến
giá cổ phiếu hay tâm lý nhà đầu tư .
2. Thực trạng
Phân phối lợi nhuận năm 2007
Đại hội đã nhất trí với phương án phân phối lợi nhuận năm 2007 do HĐQT đề xuất, cụ
thể:
Đơn vị tính: VND
- Lợi nhuận sau thuế (bao gồm thuế TNDN được miễn giảm): 290.991.393.000
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp được miễn giảm: 8.229.928.000
- Lợi nhuận được phân phối: 282.761.465.000
Lợi nhuận được phân phối là 282.761.465.000 đồng, dự kiến phân phối như sau:
- Quỹ dự phòng tài chính 5%: 14.138.074.000
- Quỹ phúc lợi : 663.598.000
- Thưởng cổ phiếu ưu đãi ESOP : 3.751.810.000
(Phát hành 375.181 cổ phiếu ESOP)
- Chi trả cổ tức (40%): 231.555.360.000
o Cổ phiếu phổ thông (57.259.055): 229.036.220.000
o Cổ phiếu ESOP (629.785) : 2.519.140.000
- Thưởng HĐQT, TGĐ và các GĐ điều hành
vượt kế họach lợi nhuận 2007: 3.796.147.000

(10% phần LNST vượt kế hoạch theo Nghị quyết Đại hội cổ đông
năm tài chính 2006 tổ chức ngày 30/03/2007) ______________
- LNST sẽ được phân phối: 253.904.989.000
______________
- Lợi nhuận còn lại sau khi phân phối : 28.856.476.000
6
Phân phối cổ tức:
Cổ tức 2007 được thực hiện bằng hình thức phân phối bằng cổ phiếu và với tỷ lệ
40%/năm (tính
trên mệnh giá), phương án cụ thể:
o Vốn điều lệ hiện hữu: 575.149.920.000 đồng
o Vốn điều lệ sau khi phát hành cổ phiếu ESOP 2007: 578.901.730.000 đồng
o Loại cổ phiếu phát hành: cổ phiếu phổ thông;
o Hình thức cổ phiếu: chứng chỉ ghi sổ
o Mệnh giá: 10.000 đồng/cp;
o Tổng số cổ phiếu dự kiến phát hành: 23.155.536 cổ phiếu;
o Thời gian thực hiện: trong năm 2008
o Vốn điều lệ dự kiến sau khi phát hành: 810.457.090.000 đồng;
o Mục đích phát hành: dùng nguồn vốn từ lợi nhuận SXKD năm 2007 của Công ty để
phát
hành cổ phiếu chi trả cổ tức năm 2007 và tăng vốn điều lệ;
o Tỷ lệ cổ tức: 40% (tính trên mệnh giá)
3 . Tác động
3.1 . Tác động của chính sách cổ tức của công ty tới giá cổ phiếu
trên thị trường
Theo lý thuyết M&M trong điều kiện thị trường hoàn hảo chính sách cổ tức không tác
động đến giá trị của doanh nghiệp,đến ngày giao dịch không hưởng quyền giá cổ phiếu
giảm bằng đúng giá trị trả cổ tức ,gọi Po là đóng cữa của của ngày trước ngày giao dịch
không hưởng quyền ,D là cổ tức bằng tiền mặt , p là giá ngày giao dịch không hươngq
quyền ta có :P= Po - D Nhưng trên thực tế thực tế việc thực hiện một chính sách cổ tức

luôn ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong ngắn hạn hoặc tác động dài hạn.Nếu trong thời
kỳ thị trường chứng khoán phát triễn với một mức cổ tức cao giá cổ phiếu của công ty
có thế tăng đột biến so vơi các công ty cùng ngành, nhưng nếu trả cổ tức cao thì công ty
bỏ qua cơ hội đầu tư mới , tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp thấp giá cổ phiếu tăng
trưởng chậm hoặc có thể sẽ giảm.

7

×