Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.58 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng.
Ban đầu công ty cổ phần vật tư –vận tải – xi măng chỉ là xí nghiệp
cung ứng vật tư-vận tải thiết bị xi măng được hình thành theo QĐ
195/BXD-TCCB ngày 10/02/1982. Nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng vật tư
vận tải thiết bị cho các nhà máy xi măng, phục vụ các hoạt động sản
xuất cho toàn ngành xi măng nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ngày 5/1/1991 được sáp nhập từ hai đơn vị là công ty vận tải Bộ
xây dựng và xí nghiệp cung ứng vật tư –vận tải –thiết bị xi măng theo
quyết định QĐ 824/BXD-TCLĐ hình thành công ty kinh doanh vật tư vận
tải xi măng. Hoạt động của công ty lúc bấy giờ là cung ứng vật tư đầu
vào cho các nhà máy xi măng như: than cám, xỉ pirit, chất trợ nghiền xi
măng… kinh doanh tiêu thụ xi măng.
Đến ngày 12/02/1993, theo QĐ 022/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ
xây dựng, công ty đổi tên thành Công ty vật tư- vận tải –xi măng trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam- Bộ xây dựng.
Để nâng cao tính hiệu quả và cạnh tranh trong kinh doanh thì công
ty đã cổ phần hóa vào ngày 24/04/2006 theo QĐ 280/QĐ ngày
22/2/2006 của Bộ xây dựng với tổng số vốn đầu tư 25.000.000.000đ
trong đó Nhà nước chiếm 55,37% và vì vậy công ty vẫn chịu sự chi phối
của Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế: Materials Transport Coment Joint Stock
Company
Viết tắt: COMATCE.
Trụ sở chính: 21B- Cát Linh- Đống Đa- Hà Nội.
Ngoài ra, công ty còn có các chi nhánh, văn phòng đại diện tại một
số địa phương do công ty trực tiếp liên hệ đăng ký.
Qua mỗi lần thay đổi thì chức năng, nhiệm vụ của công ty cũng
được thay đổi cho phù hợp. Và đến nay, Công ty hoạt động chủ yếu trên


các lĩnh vực như:
- Kinh doanh các loại vật tư dùng cho nghành xi măng
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu (xăng dầu, khí đốt):
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải;
- Kinh doanh phụ tùng ô tô vầ bảo dưỡng sửa chữa ô tô;
- Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia và xỉ thải phục vụ
cho sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của xã hội.
- Kinh doanh các nghành nghề khác phù hợp với quy định của pháp
luật
Dựa vào các kế hoạch đã đề ra, công ty tiếp tục phát huy các
nghành nghề kinh doanh chủ chốt trong nghành xi măng, đồng thời tiếp
tục mở rộng thị trường kinh doanh sang các lĩnh vực mới và dần đưa
chúng vào những nghành kinh doanh chủ chốt của công ty để công ty
ngày càng lớn mạnh tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng lợi cho
các cổ đông và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của pháp luật.
2.2. Một số đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng có
ảnh hưởng đến xây dựng chính sách tiền lương.
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo
cơ cấu trực tuyến- chức năng, là mô hình đã và đang được áp dụng
rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Những năm từ năm 1991
đến nay, đặc biệt sau giai đoạn tiến hành cổ phần hóa bộ máy quản lý
của công ty dã có nhiều thay đổi để phù hợp tính chất kinh doanh. Với
nhiệm vụ sản xuất và quản lý điều hành được phân chia như sau:
+ Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết,là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông
có quyền bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên kiểm soát…
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có

quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
● Quyết định chiến lược kinh doanh của công ty
● Thông qua các kế hoạch tác nghiệp hàng năm
● Thông qua kết quả sản xuất của công ty: Tổng lãi lỗ, chi phí của
toàn công ty, của Hội đồng quản trị và của văn phòng công ty.
● Đưa ra quy chế trả lương để thông qua Đại hội đồng cổ đông
+ Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiêm vụ kiểm soát hoạt
động quản trị điều hành sản xuất của công ty, Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
+ Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thưc hiên các quyền
và nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty là người đai diện theo pháp
luật của công ty.
● Là chủ tài khoản của công ty.
● Trực tiếp phụ trách các phòng ban, giúp Hội đồng quản trị ra
quyết định về thi đua khen thưởng, nâng bậc, tăng lương.
● Là người trực tiếp tuyển dụng và ký hợp đồng trong quyền hạn
cho phép
+ Phó giám đốc trực tiếp giúp giám đốc phụ trách một số lĩnh vực
hoạt động của công ty và khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt
giám đốc điều hành giải quyết những công việc chung do giám đốc ủy
quyền.
+ Phòng ban: Cùng giúp việc cho giám đốc còn các phòng ban
chuyên môn nghiệp vụ. Các phòng này trực tiếp thực hiện các kế hoạch
của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc chuyên
môn của mình.
+ Khối chi nhánh: Tham mưu giúp giám đốc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ và cung ứng các loại hàng hóa chuyên nghành

phục vụ cho sản xuất của công ty xi măng …
Bộ máy quản lý có ảnh hưởng đến chính sách tiền lương rõ dệt. Vì
tiền lương chỉ thực hiện đúng chức năng và quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động khi việc phân công lao động, đánh gia khối lượng,
chất lượng công việc được thực hiện tốt.
Đại hội đồng
Cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Khối văn phòng
Khối chi nhánh
Phòng KD vận tải
Phòng TCLĐ
Bảng 2.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
( Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng)
Phòng Kế toán
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng điều độ
Phòng đầu tư và phát triển
Phòng Kỹ thuật
Phòng KD phụ gia
Văn phòng công ty
Đoàn vận tải
Chi nhánh tại Phả lại
Chi nhánh Quan Ninh
Chi nhánh Hoàng Thạch
Chi nhánh Hải phòng
Chi nhánh Hà Nam

Chi nhánh Ninh Bình
Chi nhánh Bỉm Sơn
Chi nhánh Phú Thọ
Chi nhánh Hoàng Mai
Văn phòng đại diện Tp.HCM
Ban quản lý tầu biển
Trung tâm kinh doanh tổng hợp
Chi nhánh Kiên giang
Ban quản lý dự án Nhân chính
2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng là doanh nghiệp thương mại
dịch vụ, đóng vai trò là người ở giữa, trung gian vứi các hình thức thu,
mua,giao nhận, vận chuyển. Đặc điểm này của công ty cũng như đặc
điểm của các công ty cung ứng dịch vụ khác mà chỉ khác về mặt hàng
kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng kiêm nhiệm một phần nhỏ sản
xuất để phục vụ quá trình chế biến nguyên liệu thô mua về như dây
chuyền tuyển xỉ và sản xuất tro bay ở Phả Lại
Hiện nay, các mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa dạng về
chủng loại như: Than cám, Xỉ pirit, Xỉ Phả Lại, Đá bô xít, thạch cao,
Clinke…Trong đó than cám là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
Ta thấy, sản phẩm của công ty khá đa dạng nhứ thế công ty sẽ có
nhiều nguồn từ các sản phẩm này và làm thỏa mãn nhiều nhu cầu của
khách hàng, sẽ tạo nhiều điều kiện mở rộng thị trường. Như thế sẽ góp
phần làm tăng thu nhập của công ty, từ đó đảm bảo được công ăn việc
làm cho người lao động cũng như đảm bảo được viêc trả lương cho
người lao động.
Những đặc điểm về sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác tổ chức tiền lương, từ doanh thu tiêu thụ ra sao, vốn hoạt
động để tái sản xuất sức lao động, để có tiền lương trả cho công nhân
viên, đến việc định mức lao động, định mức kỹ thuật và để xác định đơn

giá tiền lương… để tiêu thụ được sản phẩm, đảm bảo đời sống cho
công nhân viên chức trong công ty.
2.2.3. Đặc điểm về thị trường
Là một công ty cung ứng nên công ty chủ yếu cung cấp nguyên vật
liệu sản xuất và phụ gia phục vụ cho nghành xi măng ở trong nước.
Công ty hiện có một số chi nhánh đóng ở một số địa bàn khác nhau
trong cả nước và thường được phân bổ ở gần các nhà máy sản xuất xi
măng để thuận lợi cho việc vận chuyển, cung cấp. Mặt khác, mỗi địa
bàn hoạt động của công ty lại có những đặc điểm thuận lợi và khó khăn
riêng về: khối lượng sản phẩm giao nhận, nơi cung cấp, chủng loại, giá
cả, điều kiện bốc dỡ, tiêu thụ. Từ đó,ta thấy địa bàn hoạt động của công
ty là rất rộng.
Thị trường mua đầu vào của công ty tương đối thuận lợi song thị
trường bán đầu ra lại gặp không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị
trương cạnh trạnh gay gắt, ở đâu giá cả hợp lý mua bán thuận lợi thì
người ta đến mua, do đó đối tượng khách hàng của công ty là không ổn
định, có đơn vị vừa mua của công ty vừa mua trực tiếp của đơn vị sản
xuất. Trước đây việc cung ứng vật tư đầu vào được Tổng công ty duy trì
ổn định qua đó lượng khách hàng của công ty cũng được đảm bảo
nhưng về sau do sự thúc ép của các sông ty xi măng cũng như sự tác
động của các quy luật thị trường Tổng công ty xi măng Việt Nam đã cho
phép một số công ty mua xỉ, than ở các đơn vị sản xuất thông qua Công
ty vật tư vẩn tải theo một tỷ lệ nhất định. Điều này làm cho thị trường
của công ty bị thu hẹp lại.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu xi măng của xã hội tăng lên là tất yếu, đây
là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Nhưng mặt khác, do sự
làm ăn kém hiệu quả của một số nhà máy xi măng( đặc biệt là nước ta
đã gia nhập WTO) làm cho tình hình tiêu thụ của các nhà máy xi măng
trong nước gặp không ít khó khăn, đây là một thách thức không nhỏ đối

với công ty trong giai đoạn mới khi trị trường của công ty vẫn chỉ là
những công ty xi măng trong nước thuộc Tổng công ty xi măng Việt
Nam.
Để thích ứng trong giai đoạn mới đòi hỏi công ty phải mở rộng thị
trường nhằm tránh việc quá lệ thuộc vào các công ty xi măng trong
nước, mặt khác công ty nên có hệ thống các loại mặt hàng kinh doanh
đa dạng đồng thời xác định mặt hàng thế mạnh để đầu tư nhằm tạo ra
ưu thế trong kinh doanh.
Thị trường đầu ra của công ty gặp không ít khó khăn nên ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, có thể làm
giảm doanh thu của công ty và tất nhiên quỹ lương cũng sẽ giảm theo,
hay công ty cũng không có điều kiện khuyến khích người lao động qua
hình thức đãi ngô tài chính.
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện nay công ty có:
- Xưởng tuyển xỉ tại phả Lại: sản xuất tro bay từ xỉ thải tại nhà máy
nhiệt điện Phả Lại công suất trên 2.500 tấn/tháng. Nguyên giá 3.628
triệu đồng, giá trị còn lại 947 triệu đồng
- Đoàn vận tải: gồm 15 xà lan boong nổi, tổng trọng tải 2.400 tấn và
5 tầu đẩy công suất 190 mã lực/tầu. Nguyên giá 8.785 triệu đồng, giá trị
còn lại 4.446 triệu đồng.
- Hệ thống kho, bãi, tại Nhân Chính: tổng diện tích đất công ty đang
thuê là 6.500m2.
- Tổng diện tích hệ thống kho, bãi, nhà xưởng công ty đang thuê là
khá lơn 25.108m2.
Quy mô cơ sở vật chất của công ty lớn sẽ làm tăng chi phí của
công ty. Nếu công ty sử dụng không tốt sẽ làm chi phí tăng nhanh hơn
doanh thu. Do đó, công ty cần có những chính sach kinh doanh hiệu
quả để đảm bảo cho tình hình phát triển của công ty cũng như đảm bảo
đến tiền lương cho công nhân

2.2.5. Đặc điểm lao động của công ty
Bảng2. 2.2: Cơ cấu lao động theo giới của công ty từ năm 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1.Tổng số 282 100 284 100 311 100
2. Nam 180 63.83 183 64.44 197 63.34
- khối VP 58 32.23 60 32.78 70 35.53
- khối đơn vị 122 67.77 124 67.22 117 64.46
3. Nữ 102 36.17 101 35.56 104 36.66
- Khối VP 59 57.84 61 60.4 62 59.6
- khối đơn vị 43 42.16 40 39.6 42 40.4
( Nguồn: Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng )
Nhìn vào bảng 2.2.2 ta thấy: Số lao động của công ty không có sự
thay đổi nhiều qua máy năm gần đây, điều này chứng tỏ công ty rất ổn
định về lực lao động cũng như chất lượng lao động. Mặt khác ta cũng
thấy, tỷ lệ lao động nam và lao động nữ chênh lệch nhau khá lớn, biểu
hiện năm 2006 là nam chiếm 63.83% so với nữ chiếm có 36.17%; năm
2007 nam chiếm 64.44% so với 35.56% nữ và năm 2008 thì nam chiếm

63.34% so với nữ chỉ chiếm 36.66% và sự chênh lệch này là phù hợp
với tình hình hoạt động kinh doanh, phù hợp với đặc thù của công việc
như: vận tải, giao nhận, bốc xếp, áp tải hàng hóa. Điều này cũng được
biểu hiện rõ ở khối các đơn vị tỷ lệ nam chiếm 67.77%(2006),
67.22%(2007), 64.46%(2008) tương ứng tỷ lệ nữ là 42.16%(2006),
39.6%(2007), 40.4%(2008) còn trong khối văn phòng sự chênh lệch
nhưng tỷ lệ nữ lại lớn hơn nam(ví dụ năm 2008 thì 59.6%(nữ)>35.53%
(nam)).
Bảng 2.2.3: Cơ cấu lao động theo tuổi từ năm 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng 282 100 284 100 311 100
Độ tuổi: 20-30 51 18.09 60 21.13 65 20.90
Độ tuổi: 31-40 86 30.50 82 28.87 90 28.94
Độ tuổi: 41-50 120 42.55 121 42.60 140 45.02
Độ tuổi: 50+ 25 8.86 21 7.40 24 5.14
( Nguồn: phòng tổ chức lao động)
Qua bảng 2.2.3 ta thấy: ở độ tuổi 50+ trở lên là ít nhất chỉ chiêm

khoảng từ 6%-7% , trong khi đó những công nhân viên ở độ tuổi từ 31-
40 và 41-50 chiếm tương đối cao tưng ứng vào khoảng 29% và 43%
còn nhưng người lao động ở độ tuổi 20-30 không nhiều chỉ chiếm
khoảng 19%. Như vậy, qua những năm qua công ty có lực lao động trẻ
là khá lớn chiếm khoảng 50%, ở độ tuổi 41-50 là vào khoảng 43% và tất
nhiên như vậy công ty sẽ phát huy được nhiều mặt tích cực song số
lượng lao động xắp về hưu của công ty cũng là khá lớn do vậy trong
thời gian tới công ty nên có nhưng kế hoạch thích hợp về nhân sự để
phù hợp với tình hình kinh tế mới như hiện nay.
Bảng 2.2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ từ năm 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng 282 100 284 100 311 100
Tốt nghiệp đại học 115 46.89 120 42.25 140 45.02
Tốt nghiệp cao
đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp
56 19.86 58 20.42 62 19.94

Tốt nghiệp phổ
thông
111 33.25 106 37.33 109 35.04
(Nguồn: Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng)
Qua bảng số liệu 2.2.4 trên ta thấy những người có trình độ của
công ty là khá lớn, số lượng những người có trình độ đại học chiếm
khoảng 44%. Cao đẳng, trung cấp chiếm khoảng 20%, những người lao
động phổ thông chiếm vào khoảng 34%.
Bảng 2.2.5: Bảng cơ cấu lao động theo loại hợp đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Số Lượng (Người) Tỷ lệ (%)
Không thuộc diện kí hợp đồng 5 1.66
Hợp đồng dưới 1 năm 10 3.22
Hợp đồng không xác định thời hạn 296 95.12
Tổng số lao động 311 100
( Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng )
Qua bảng số liệu 2.2.5 ta thấy số những người lao động có hợp
đồng không xác định thời hạn là khá lớn chiếm 95.12% trong khi đó số
người lao động có hợp đồng dưới 1 năm và những người không thuộc
diện ký hợp đồng là rất ít tương ứng chiếm 3.22% và 1.66%. Điều này
cho thấy sự ổn định trong công việc của công ty là khá lớn và nó cũng
giải thích vì sao trong những năm gần đây sự biên động công nhân viên
của công ty là không đáng kể.
Đặc điểm lao động của công ty là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới
chính sách tiền lương của công ty. Vì mỗi người lao động có những trình
độ, kỹ năng nghiệp vụ riêng, có chức năng trách nhiệm khác nhau… vì
vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có chính sách tiền lương hợp lý để
khuyến khích được người lao động làm việc đạt được năng suất lao
động cao.

2.2.6. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2006-2008
Bảng 2.2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Chênh lệch Tỷ lệ(%) Chênh lệch Tỷ lệ(%)
1. Tổng tài sản 84.336,630 172.772,950 972.452,159 88.436,320 104,861 799.679,209 462,850
2. Doanh thu 369.443,373 684.188,704 1.155.900,000 314.745,331 85,195 471.711.296 68,945
3.Chi phí 366.768,138 675.459,745 1.123.806,000 309.016,372 84,254 448.346,255 66,376
4. Tỷ suất chi
phí/ doanh thu
(%)
99,27 98,720 97,220 98,180
5.Lợi nhuận
trước thuế
2.675,235 8.728,959 32.094,000 6.053,724 226,286 23.365,041 267,673
6.Lợi nhuận
sau thuế
1.926,169 8.728,959 29.394,000 6802,790 98,180 20.665,041 236,741
7.tỷ suất lợi
nhuận sau
thuế/doanh
thu(%)
0,500 1,300 2,542 226,286 0,050
8.Cổ tức 100,500 7 15
(Nguồn: PhòngKTTC CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng)
Qua bảng số liêu 2.2.6 trên ta thấy: Doanh thu hàng năm của công
ty tăng khá nhanh năm 2007 doanh thu tăng khá nhanh với mức tăng
314.745,331 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 85,195%. Năm
2008 doanh thu tăng nhiều hơn tăng 471.711.296 triệu đồng nhưng tốc

độ tăng lại chậm hơn năm 2007 với tốc độ tăng là 68,945% . Nguyên
nhân là năm 2006 công ty đã cổ phần hóa đi vào ổn định và mở rông thị
trường kinh doanh cho nên năm 2007 là chủ yếu đi vào hoạt động sản
xuất và tiếp tục hoàn thiện chính sách của năm 2006, điều này lý giải tại
sao doanh thu năm 2007 tăng nhanh so với năm 2006. Năm 2008,do
công ty khai thác hiệu quả các dự án mới được đầu tư của những năm
2006 và 2007 cho nên doanh thu của năm 2008 vẫn tăng tương đối cao
so với năm 2007 mặc dù năm 2008 thị trường có nhiều biến đổi, chẳng
hạn giá dầu tăng nhanh vào 9 tháng đầu năm. Qua đó, công ty cần rút
ra những nguyên nhân của mặt làm được và mặt chưa làm được, để từ
đó rút ra kinh nghiệm và đề ra những phương hướng mới cho các năm
về sau.
Doanh thu có ảnh hưởng chính đến điều chỉnh chính sách tiền
lương của các công ty hay doanh nghiệp, vì mỗi doanh nghiệp muốn
tăng mức tiền lương bình quân thì phải xem xét mức tăng doanh thu
bình quân có nhanh hơn không và vì thế doanh thu là nhân tố quan
trọng để điều chỉnh mức tăng tiền lương cho người lao động.
2.3. Phân tích thực trạng chính sách tiền lương của công ty cổ phần vật tư
vận tải xi măng.
2.3.1.Quy chế trả lương của công ty
Các căn cứ trả lương của công ty dựa vào các căn cứ sau:
+ Căn cứ quyết định số 280/QĐ- BXD ngày 22/02/2006 của Bộ Xây
Dựng về việc chuyển công ty Vât tư- Vận tải- Xi măng thuộc tổng công
ty Xi măng Việt Nam thành công ty cổ phần
+ Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty cổ phần Vật tư vận
tải xi măng
+ Căn cứ nghị định số 205/2004/NĐ- CP ngày 14/12/2004 về việc
quy định hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các
công ty Nhà nước, quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập
trong các công ty Nhà nước và Nghị định số 207/2004/NĐ- CP ngày

14/12/2004 của chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và
chế độ trách nhiệm của các thành viên viên Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, Giám đốc công ty Nhà nước;
+ Căn cứ thông tư số 06/2005/TT- BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của
Bộ Lao động TBXH hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao
động trong các công ty Nhà nước, Thông tư số 07, 09/2005/TT-
BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động TBXH hướng dẫn quản lý
tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước và hướng dẫn
tính tăng tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tăng tiền lương
bình quân;
+ Căn cứ quyết định số 513/XMVN- TCLĐ ngày 23/04/2008 của
HĐQT tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam về việc phê duyệt
ngân sách năm 2008 của các công ty cổ phần có vốn góp chi phối của
tổng công ty Công Nghiệp Xi măng Việt Nam;
+ Căn cứ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Vật
tư vận tải xi măng năm 2008.
Như vậy, chính sách trả lương của công ty áp dụng là rõ ràng, đi từ
hệ thống các quy định của Nhà nước, từ tổng công ty xi măng cho đến
tình hình sản xuất của công ty. Và vì vậy, công ty sẽ có chính sách tiền
lương một cách tổng quát và chi tiết.
2.3.2.Tiền lương tối thiểu của công ty
Vì tiền lương tối thiểu có liên quan trực tiếp đến đơn giá tiền lương.
Do đó, để có đơn giá tiền lương hợp lý thì công ty cần xây dựng cho
mình một mức lương tối thiểu phù hợp với pháp luật quy định, tình hình
tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn, được tính theo công
thức:
TLmin Cty=TLmin vùng*(1+Kđc)
(Trong đó Kđc tối đa bằng 2 lần so với tiền lương tối thiểu vùng)
Do công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn khác

nhau, nên TLminvùng được tính theo công thức sau:
Theo quy định của Nhà nước:
+ Khu vực 1: Tiền lương tối thiểu= 620.000đ/ng, trong đó khu vực
này có 135 người
+ Khu vực 2: Tiền lương tối thiểu = 580.000đ/ng, trong đó khu vực
này có 86 người
+ Khu vực 3: Tiền lương tối thiểu = 540.000đ/ng, trong đó khu vực
này có 119 người
135ng*620.000đ/ng+86ng*580.000đ/ng+119ng*540.000đ/ng
TLminvùng=
340 người
=580.000đ/người/tháng.

×