Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Những nghiên cứu về chính sách giá cả của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.65 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Trong nề kinh tế thị trường các doanh nghiệp bị chi phối bởi các
quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh.
Ngày nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu thế toàn cầu hoá đang
diễn ra mạnh mẽ vừa là cơ hội vừa là thách thức với tất cả các doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, linh hoạt,
thích ứng nhanh với điều kiện và diễn biến của thị trường.
Hiện nay, người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn về chủng loại hàng
hoá và giá cả thì sự đứng vững và khẳng định vị trí của mình trên thị trường
là rất khó khăn.
Mặt khác, vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp là phải xác định chiến
lược kinh doah phù hợp, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có người mua. Bởi
vì, vấn đề tiêu thụ là vấn đề then chốt, nó có liên quan đến sức cạnh tranh, vị
thế của hoanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quá trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đang nỗ lực để sản phẩm
của mình sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giữ vững và
ngày càng mở rộng thị trường.
Vấn đề tiêu thụ có liên quan đến rất nhiều vấn đề, nhưng trong phạm vi
đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu về chính sách giá của Công ty cổ phần khí công
nghiệp Việt Nam, tìm ra những mặt hợp lý và chưa hợp lý để từ đó đề xuất
các kiến nghị, giải pháp để tăng cường hoàn thiên chính sách giá của công ty
nhằm thúc đẩy tiêu thụ.
Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam tôi
đã nghiên cứu vấn đề này và nhận thấy rằng nếu công ty quan tâm hơn nữa
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
đến chính sách gía cả thì nó sẽ giúp cho công ty có khả năng cạnh tranh và


phát triển hơn nữa trên thị trường.
Vì những lý do đó tôi thực hiện đề tài " Những nghiên cứu về chính
sách giá cả của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam " làm đề tài
nghiên cứu của mình trước khi ra trường.
Trong đề tài, tôi sử dụng các phương pháp biện chứng duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích kinh tế và phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Nội dung đề tài gồm 3 phần
Phần I: Tổng quan về công ty
Phần II: Phân tích chính sách giá của Công ty cổ phần khí công nghiệp
Việt Nam
Phần III: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoạn thiệ chính sách giá của
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn TH.S Hoàng Thị Thanh Hương và anh
Nguyễn Đức Hiệu - Trưởng phòng kinh doanh cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã giúp tôi hoàn
thành chuyên đề này.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Giới thiệu chung về công ty
- Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp là doanh nghiệp cổ phần hoá
được thành lập theo quyết định 210 QĐ/TCCB-ĐT của Bộ Công
Nghiệp.
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
- Tên giao địch quốc tế của công ty: “ VIETNAM INDUSTRIAL
GAS JOINT STOCK COMPANY”
- Tên gọi tắt: “ THANHGAS ”
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 055108 do sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 03/06/1999.

- Địa chỉ trụ sở chính tại: Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
- Điện thoại: (84 - 4) 8273374
- Fax: (84 - 4) 8273658
- Tài khoản : 102010000049441 – Tại Ngân Hàng Công Thương- Chương
Dương- Hà Nội.
- Mã số thuế: 0100103016
- Email:
- Số vốn điều lệ: 25 000 000 000 đồng ( 25 tỷ đồng )
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 217 người
- Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp, khí y tế ( bao gồm:
Oxy, Nitơ dạng lỏng, dạng khí, cacbonnic, Acetylene, Argon các loại khí hỗn
hợp và các loại khí khác mà pháp luật không cấm )
+ Chế tạo các thiết bị áp lực: Téc chứa siêu lạnh, van chai oxy, cấu kiện
thép, thùng tháp công nghiệp.
+ Sửa chữa, cải tạo và đóng mới các xe vận chuyển téc.
+ Môi giới, kinh doanh bất động sản.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
cơ sở hạ tầng, công trình ngầm dưới đất và dưới nước.
+ Xây dựng kết cấu công trình.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải và các hoạt động phụ trợ vận tải.
- Thương hiệu sản phẩm: Oxy Yên Viên, Nitơ Yên Viên, ThanhGas.
- Thị trường: nội địa, bao gồm tất cả các tỉnh và thành phố trong cả
nước.
2. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần khí công nghiệp việt nam .
+ Năm 1960 Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam được thành
lập tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội dưới tên gọi là Nhà máy dưỡng khí
Yên Viên, được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50 m3/h
và 50 công nhân. Năm 1972 hệ thống thiết bị sản xuất này đã bị bom phá

huỷ.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
+ Năm 1971 – 1972 Nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của
Liên xô cũ.
+ Năm 1975 Nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125 m3/h của CHDC
Đức. Tuy nhiên, từ năm 1982 đến năm 1987 sản xuất của công ty rất bấp
bênh, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất lượng.
+ Năm 1987, Nhà máy đã tự mình đứng dậy và bắt đầu thực hiện các
biện pháp để khôi phục sản xuất. Nhận thấy thiết bị đã quá cũ và lạc hậu,
không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho các nhu cầu kinh tế xã
hội, năm 1988 Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250 m
3
/h là hệ
thống thiết bị của Cộng hoà Dân chủ Đức. Với sự nỗ lực nghiên cứu, tự chế
tạo, sửa chữa, khắc phục hoàn cảnh khó khăn, đầu năm 1991 Nhà máy đã sản
xuất ra được các sản phẩm có chất lượng đủ tiêu chuẩn để cung cấp cho thị
trường, thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng kéo dài và bắt đầu giai đoạn
chuẩn bị phát triển.
+ Năm 1995 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Khí Công Nghiệp
trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
+ Năm 1999 Công ty tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn của CBCNV
Công ty.
+ Năm 2000 Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, lắp đặt một hệ thống sản
xuất Oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200 m3/h do Liên xô ( cũ ) chế tạo. Dây
chuyền này đưa vào hoạt động từ ngày 01/07/2001 và đã đáp ứng được một
phần về sản phẩm Oxy lỏng cho thị trường.
+ Năm 2003 Công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ
lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 05/2004.
Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến nhất
thế giới trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao phục

vụ được một phần cho các ngành kỹ thuật công nghệ cao.
+ Năm 2005 Công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất Oxy,
Nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
đương với CHLB Đức. Dự kiến sẽ được lắp đặt tại Hải Phòng và đến đầu
năm 2006 sẽ đưa vào hoạt động chính thức.
+ Định hướng hoạt động của công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là đảm
bảo giữ vững vị trí “ Công ty chuyên ngành khí lớn nhất phía Bắc Việt
Nam”, phương châm hoạt động là liên tục hoàn thiện và đổi mới sản xuất
kinh doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm,
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao của thị trường.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí
công nghiệp lớn nhất Miền Bắc Việt Nam.
Ngành khí công nghiệp là một ngành chuyên sản xuất các loại khí khác
nhau mà nguyên liệu chủ yếu là không khí, đất đèn. Khí công nghiệp bao
gồm các sản phẩm: ôxy, nitơ, hydro, argon, heli, dioxyt. cacbon, axêtylen…
và có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp nhẹ, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hầm mỏ, hàng không, hàng hải, y
tế, công nghiệp luyện kim, xử lý môi trường, xử lý nước…
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Sản phẩm, ứng dụng sản phẩm của công ty
1.1.Các sản phẩm sản xuất và kinh doanh ở Công ty “Thanh Gas”.
* Các sản phẩm sản xuất tại Công ty:
- Ô xy khí đóng chai và ô xy lỏng
- Nitơ khí đóng chai và nitơ lỏng
- Axêtylen (C
2

H
2
) đóng chai
- Khí hỗn hợp Ar + CO
2
; N
2
+ Ar đóng chai
* Các sản phẩm dịch vụ và thương mại
- Ar - C
3
H
8
- CO
2
- SO
2
- He.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
- Đất đèn (Ca
2
)
- Dịch vụ chai - van
* Cơ cấu chủng loại quy cách chất lượng giá bán, mua, nguồn cung cấp.
a. Oxy : là chất khí không màu, không mùi. Oxy lỏng có màu xanh nhạt
và sôi ở (-183
0
C) , Oxy được cung cấp ở hai dạng lỏng và khí. Oxy
rất cần cho cuộc sống.


Bảng 1: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Oxy:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí O
2
≥ 99.5%
Khí O
2
≥ 99%
Nạp trong chai 40 L, áp suất ≥
135kg/cm
2
chai 40.000
32.000
Vỏ chai O
2
y tế
Vỏ chai O
2
Dung tích 40 L, áp suất nạp
150kg/cm
2
, áp suất thử
225kg/cm
2
chai 1.500.000
1.200.000
Nhận biết Chai màu xanh, chữ O
2
màu đen
Nhận biết O

2
y tế Chai màu xanh, chữ O
2
màu đen, chữ thập màu đỏ.
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh
Oxy lỏng kg 3.500
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
b. N
2
: là chất khí không mùi, không vị, N
2
hoá lỏng ở (-196
0
C) và dưới
(-210
0
C) N
2
trở thành chất rắn. N
2
có tính trơ và rất có ích cho các
ngành công nghiệp.
Bảng 2: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của N
2
:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí N
2
≥ 99.95%
Khí N

2
≥ 99.9998%
Nạp trong chai 40 L, áp suất ≥
135kg/cm
2
chai 100.000
150.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp
150kg/cm
2
, áp suất thử 225kg/
cm
2
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu đennh, chữ N
2
màu vàng
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh
N
2
lỏng Trong các téc chứa siêu lạnh kg 15.000
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
c. C
2
H
2
: là chất khí không màu, có mùi hôi và tỉ trọng 1.1kg/m
3

.
Vỏ chai C
2
H
2
: khác với các loại vỏ chai khác, vỏ được làm bằng thép ,
bên trong được nhồi đầy chất xốp có tác dụng ngăn chặn sự nổ phân huỷ của
C
2
H
2
. Trước khi nạp khí còn được nạp dung dịch Acetol, để Acetol phân bổ
khắp trong các lỗ xốp , nó có tác dụng hoà tan khí C
2
H
2
ở áp suất thấp.
Tổng khối lượng (TARE)= vỏ chai + chất xốp +dung dịch Acetol.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Bảng 3: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của C
2
H
2
:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí C
2
H
2
≥ 99.95%

Nạp trong chai 40 L, áp suất
≤ 24kg/cm
2
, khối lượng khí từ
4-7 kg
kg 40.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp ≤
24kg/cm
2
, áp suất thử
55-70kg/cm
2
chai 1.500.000
Nhận biết Chai màu trắng, chữ acetylence màu đỏ
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
d. SO
2
khí : vỏ chai có màu ghi.
áp suất từ 7 đến 10kg/ cm
2
Khối lượng SO
2
tính bằng kg
e. C
3
H
8
(Propan) khí dầu hoá lỏng
Chai có áp suất đến 10kg/ cm

2
có khối lượng khí 15kg.
f. Ar : là sản phẩm công ty nhập từ trung quốc = téc chứ lỏng với giá
DAF(giá vận chuyển tới biên giới) về công ty bằng ô tô, công ty nạp
vào chai và bán lại cho khách hàng.
Ar lỏng trong các téc chứa qua bơm tạo thành khí
Bảng 4: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của C
2
H
2
:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ)
Khí Ar

≥ 99.99%
Nạp trong chai 40 L,
áp suất ≥ 135kg/cm
2
Chai 128.100 181.818
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp
suất nạp ≥135kg/cm
2
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu xám chữ Ar màu xanh lá cây
(giá trên chưa bao gồm thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
g. CO
2
: (Dioxyt Carbon ) là chất không màu , không mùi tỷ ở 20
0

C và
1 at là1.83kg/m
3
, gấp 1.5 lần không khí. Vì vậy nếu bị hở ở trong
phòng kín, CO
2
sẽ chiếm chỗ không khí làm cho ngạt thở. CO
2
hoá
lỏng ở nhiệt độ thấp hơn 30
0
C và phụ thuộc vào áp suất.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
CO
2
là sản phẩm công ty nhập từ nhà máy phân đạm và hoá chất Hà
Bắc. Công ty ký hợp đồng mua bán và vận chuyển với nhà máy phân đạm và
hoá chất Hà Bắc chở lỏng

về yên viên để nạp.
Hàng ngày thủ kho xem xét lượng CO
2
còn trong kho xem đủ đáp ứng
nhu cầu hay không, nếu không đủ phảI báo lại cho phòng thương mại để
phòng thương mại có kế hoạch đIều xe sang yiên viên lấy CO
2
về để cung
cấp cho các khách hàng.
Bảng 5: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của CO
2

:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ)
Khí CO
2
≥99.99%
Nạp trong chai 40 L,
áp suất ≥ 55kg/cm
2
kg 2.800 5.000
Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất
nạp ≥ 55kg/cm
2
,
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu đen chữ CO
2
màu vàng
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
1.2 Các lĩnh vực ứng dụng, sử dụng của các chủng loại sản phẩm, các sản
phẩm thay thế liên quan.
- Ứng dụng
+ Công nghệ hàn oxy, axetylen
+ Công nghệ luyện kim, tinh luyện thép, gang, đồng sắt...
+ Công nghệ làm kính
+ Công nghệ hoá chất: tạo khí hoá than, lên men trong sản xuất dược.
+ Công nghệ thực phẩm: bảo quản thịt
+ Bảo vệ môi trường, xử lý nước
+ ứng dụng trong y tế: khí thở, khí hỗn hợp cho chẩn đoán và gây mê...
+ Hàng hải: khí hỗn hợp cho lặn
+ Công nghệ đo lường

+ Công nghệ điện tử, thông tin
+ Công nghệ xây dựng: làm đông cứng đất làm lạnh bê tông.
+ Công nghệ sinh học và y tế: làm lạnh và bảo quản vật liệu sinh học
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
+ Nghiên cứu khoa học
+ Quân sự và hàng không: bóng thám không, bảo quản vũ khí
+ Đời sống + vui chơi: Kinh phí cầu và phao bơi lội
+ Văn hoá văn nghệ: khói lửa cho điện ảnh
- Hướng dẫn sử dụng, bảo quản và vận chuyển chai chứa khí.
Vỏ chai (hạn sử dụng, áp suất nạp, mã số mã vạch, ngày sản xuất).
+ An toàn về vận chuyển:
 Xe dùng chở chai oxy phải là xe có sàn bằng gỗ, sạch sẽ, không dính
dầu mỡ. Nếu là xe sàn sắt thì nhất thiết phải có tấm cao su hoặc ván
gỗ lót trên sàn xe.
 Không kết hợp vận chuyển chai oxy với các loại vật tư khác như:
xăng dầu, mỡ hoặc các loại khí khác dễ cháy nổ.
 Giữa các chai phải có lớp đệm. Hàng dưới cũng phải được chèn chặt
tránh xô, lăn.
 Không xếp chai cao quá thành xe, xếp cân đối, đầu van chai quay về
một phía, thành xe phải có khoá chắc chắn.
- Quá trình vận chuyển nhẹ nhàng tránh chấn động mạnh.
+ An toàn trong bảo quản:
 Chai chứa sản phẩm phải để vào kho râm mát, thoáng. Nếu để ngoài
trời phải có các phương tiện che nắng.
 Chai phải để nơi tránh xa nguồn nhiệt, ít người qua lại.
 Đèn chiều sáng trong kho phải là loại đèn phòng nổ.
 Thường xuyên kiểm tra độ sì hở. Dùng nước xà phòng quét lên cổ
chai và miệng van để phát hiện xử lý hoặc trả về nơi nạp khí.
 An toàn trong sử dụng:
 Chai chứa sản phẩm phải có niêm hạn sử dụng.

 Vận chuyển chai phải nhẹ nhàng, tránh va đập mạnh.
 Bộ đồng hồ giảm áp dùng lắp vào chia oxy phải còn tốt, áp kế làm
việc chính xác.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
 Sử dụng zoăng phải đúng vật liệu quy định. Không dùng zoăng cao
su.
 Không tháo đầu ê cu van khi trong chai còn áp suất.
 Khi sử dụng mở, đóng van phải nhẹ nhàng, từ từ và theo dõi qua
đồng hồ báo áp suất.
 Kết thúc quá trình sử dụng phải đóng chặt chai lại.
 Khi sử dụng oxy tất cả các dụng cụ như: găng tay, quần áo phải sạch
sẽ, không dính dầu mỡ.
- Các sản phẩm thay thế và liên quan trong sử dụng.
+ Trước đây các doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân hay sử dụng trong
hàn cắt công nghiệp gồm có bình oxy và bình đất đèn sinh khí thì
nay đã có các sản phẩm thay thế cho bình sinh khí C
2
H
2
bằng bình
thép được nén khí C
2
H
2
trong đó có các màng xốp có khe hở kết hợp
với Acetôn để giữ khí C
2
H
2
thẩm thấu vào các vách ngăn của màng

xốp tính ưu việt hơn và an toàn hơn, đi theo còn có van an toàn một
chiều do đó tăng sự an toàn hơn nhiều lần so với bình đất đèn sinh
khí. Sen kẽ còn có thể thay thế cho bình C
2
H
2
còn có bình nén khí
C
3
H
8
thay cho khí gas vì nó tạo nhiệt độ cao hơn và an toàn hơn gas
nhiều lần.
+ Sản phẩm oxy được trưng cất có chất lượng cao hơn oxy thường
được loại bỏ hầu hết các tạp chất do đó nó có độ thuần khiết cao hơn
oxy thường.
+ Van chai đã được Công ty chế tạo thành công và đưa vào sử dụng
không phải nhập ngoại.
+ Công ty đã sản xuất được sản phẩm téc chứa siêu lạnh cho oxy lỏng,
nitơ lỏng, CO
2
, Ar.
+ Các doanh nghiệp trước đây chỉ dùng bình oxy + van hạ áp để thực
hiện công việc hàn cắt mang tính chất đơn lẻ thì nay đã được Công
ty tư vấn cho dùng và thử nghiệm dùng dàn ống cấp khí + van điều
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
áp để cấp khí hàng loạt hay oxy lỏng được chứa vào téc chứa lỏng
sinh khí dẫn khí qua các đường ống đến tận các công trình cũng như
trong các phòng nhà xưởng chi tiết cần sử dụng. Do vậy nó mang
tính chất công nghiệp và dây chuyền về khí luôn luôn được ổn định.

2. Các nguồn lực của Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam.
2.1. Vốn:
Trong kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho
sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển,
mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò trong quá trình cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Để tồn tại và phát triển trên con đường kinh doanh công ty cổ phần khí
công nghiệp cần phải tìm cho mình một mục tiêu kinh doanh sao cho phù
hợp với thị trường và đạt được hiệu quả cao nhất, đạt lợi nhuận với chi phí
bỏ ra là thấp nhất.
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 – 2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng
giảm 2005-2004
So sánh tăng
giảm 2005-2004
Số
lượng
Tỷ
trọng
( %)
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
lượng

Tỷ
trọng
( % )
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
Tổng vốn 41.75
9
100 65.303 100 78.934 100 23.544 56,38 13.631 20,08
Chia theo sở hữu
- Vốn CSH
- Vốn vay
15.08
3
26.67
6
36,11
63,89
18.150
47.153
27,79
72,21
28.582
50.406
36,40
63,86

3.067
20.477
20,33
76,76
10.378
3.253
57,17
6,89
Chia theo tính chất
- VCĐ
- VLĐ
29.04
0
12.71
9
69,54
30,46
45.833
19.470
70,18
29,82
48.518
30.416
61,46
38,54
16.793
6.751
57,82
53,07
2.685

10.946
5,85
56,21
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Thông qua bảng 2 ta thấy giá trị vốn cố định của năm 2004 tăng khá
nhanh so với vốn cố định của năm 2003 là 16.793 triệu ( tương đương
57,82% ), sau đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của vốn năm 2005 so với năm
2004 có chiều hướng chậm lại chỉ còn 5,85% ( tương đương với 2.685
triệu ). Do công ty đầu tư trang thiết bị máy móc cho nên tài sản cố định có
phần chậm lại và giảm rất nhiều so với năm trước. Nguyên nhân dẫn đến việc
giảm chi phí cố định là do công ty đã dần đi vào ổn định kinh doanh nên
muốn đầu tư cho chiến lược phát triển dài hạn của công ty.
Vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua việc
kinh doanh của công ty. So sánh giữa 2 năm 2004/2003 đạt 6.751 triệu
(tương đương 53,07% ). Công ty vẫn tiếp tục ký kết nhiều hợp đồng và xây
dựng dự án kinh doanh mới và lượng vốn lưu động của công ty vẫn còn tồn
đọng tại các xí nghiệp khác. Vì thế công ty chưa thu hồi được vốn ngay cho
nên lượng vốn lưu động ngày càng tăng lên, năm 2005/2004 là 10.946 triệu (
tương đương 56,21% )
Đối với tình huống vốn sở hữu được chia theo vốn chủ sở hữu và vốn
vay thì sự tăng trưởng mạnh của tổng lượng vốn là do sự tăng mạnh mẽ về
vốn vay mà công ty đã đạt được trong năm 2004 so với năm 2003 là 20.477
triệu ( tương đương 76,76% ), bước sang năm 2005 vốn vay của công ty có
xu hướng giảm xuống đáng kể là 3.253 triệu ( tương đương 6,89% ). Nhờ
vào vốn vay này mà công ty sẽ có cơ hội thành công hơn trong công cuộc
kinh doanh sản xuất của mình.
2.2. Nguồn nhân lực:
Đã thành lập công ty mà việc quan trọng hàng đầu song song với tài sản
vốn thì nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc kinh doanh.

Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Bảng 7: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2003 - 2005
Đơn vị: người
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng
giảm
2004-2003
So sánh tăng
giảm
2004-2003
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt

đối
%
Tổng số lao động 215 100 217 100 217 100 2 0,93 0 0
Phân theo tính chất
lao động
-Lao động trực tiếp
-Lao động gián tiếp
175
40
81,4
18,6
177
40
81,6
18,4
177
40
81,6
18,4
2
0
1,14
0
0
0
0
0
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ

151
64
70,2
29,8
153
64
70,5
29,5
155
62
71,4
28,6
2
0
1,32
0
2
-2
1,31
-3,12
Phân theo trình độ
- ĐH và trên ĐH
- CĐ và trung cấp
- PTTH và trung học
cơ sở
40
75
100
18,6
34,9

46,5
42
80
95
19,4
36,7
43,9
42
82
93
19,4
37,8
42,8
2
2
-5
5
6,67
-5
0
2
-2
0
2,5
-2,11
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 - 45 tuổi
- Từ 25 – 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi

42
113
50
10
19,5
52,5
23,3
4,7
42
110
55
10
19,4
50,7
25,3
4,6
42
110
54
11
19,4
50,7
24,9
5,0
0
-3
5
0
0
-2,73

10
0
0
0
-1
1
0
0
-1,82
10
Nguồn: phòng nhân sự
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Trong bảng 3 ta thấy tình hình tổng lượng lao động của công ty trong 3
năm gần đây là xấp xỉ bằng nhau.
* Phân loại lao động theo tính chất lao động.
+ Lao động trực tiếp.
+ Lao động gián tiếp.
Theo tính chất lao động thì trong 3 năm đều có lượng lao động tương
đối như nhau. Vì vậy công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý lao động của
mình.
* Phân theo giới tính.
Đây là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kỹ thuật công nghệ nên
số nhân viên nam gấp hơn 2 lần so với số nhân viên nữ. So sánh giữa năm
2004 và năm 2003 tỷ lệ nhân viên nam có tăng thêm 1,32%. Đến năm 2005
thì tỷ lệ nhân viên nữ giảm đi là -3,12%. Lao động nam thường làm việc
trong môi trường đòi hỏi phải có sức khỏe tốt, có kỹ thuật cao…còn lao động
nữ thì làm việc chủ yếu ở văn phòng như công tác văn thư, kế toán…
* Phân theo trình độ.
Chất lượng lao động có sự biến chuyển tích cực, lao động có tay nghề
và trình độ ngày một tăng lên. Năm 2004 trình độ đại học tăng thêm 5% so

với năm 2003 và trình độ cao đẳng - trung cấp tăng 6,67%, sang năm
2005/2004 nhân viên trong công ty phân theo trình độ tăng lên 2,5%. Còn
việc phân theo trình độ PTTH giảm dần theo mỗi năm là -5% và -2,11%. Ban
lãnh đạo của công ty đã ý thức được nguồn nhân lực có một ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai. Vì thế
các lao động đã được phân theo trình độ để công ty có một hướng quản lý và
làm việc theo đúng năng lực của mình.
* Phân theo độ tuổi.
Trong việc kinh doanh của một công ty cần phải phân công việc lao
động theo độ tuổi. Số lao động trên 45 năm tuổi và số lao động từ 25 đến 35
tuổi trong công ty được phân theo mức trung bình so với tổng số lao động.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Còn số lao động từ 35 đến 45 tuổi chiếm đa phần tổng số lao dộng, mức tuổi
dưới 25 chỉ chiếm phần ít.
Thông qua đó so sánh sự tăng giảm cơ cấu nhân lực của công ty qua 3
năm 2003 - 2005 không có nhiều biến động.
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất SP chủ yếu và nguyên vật liệu sử dụng
Công ty cổ phần khí công nghiệp sản xuất 3 loại sản phẩm chính là khí:
Oxy, Nitơ và Acetylene ở dạng khí và lỏng.
2.3.1. Quy trình sản xuất ôxy và nitơ máy OG250
Hai sản phẩm này có cùng công nghệ sản xuất. Nguyên liệu ding để sản
xuất hai loại khí này là khí thiên nhiên. Nhờ vào tính chất lý học của chúng
mà người ta tách chúng ra khỏi không khí.
Tóm tắt:
Không khí được hút vào nhờ máy hút lọc bụi nhờ hệ thống lọc bụi
nén lên áp suất cao khử cacbonic, hơi nước và acetylene làm lạnh,
hoá lỏng không khí phân ly không khí lỏng thành ôxy, nitơ riêng rẽ đạt
độ tinh khiết 99,2%.
Nếu sản xuất ôxy khí thì nén nạp vào chai áp suất 150 at.
Nếu sản xuất ôxy lỏng thì giót vào téc chứa lỏng ở 2,5 – 3 at ( chai chứa

6m
3
O
2
ở 150 at ).
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất SP chính của công ty là khí trời,
đây là nguồn nguyên liệu vô tận mà không mất một khoản chi phí nào.
Sơ đồ1: công nghệ sản xuất ôxy, nitơ
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
2.3.2. Quy trình sản xuất ôxy, nitơ hệ thống LOX500
a. Nén khí và làm mát:
Không khí được lọc bụi và tạp chất ở phin lọc không khí sau đó nén lên
áp suất cần thiết ở máy nén tuốc bin nhiều cấp. Sau cấp nén cuối cùng, không
khí được làm mát, trao đổi nhiệ bằng nước và được làm mát tiếp theo ở máy
lạnh. Nước ngưng của không khí được tách ở bình xả ẩm.
b. Làm sạch không khí:
Hệ thống làm sạch không khí gồm 2 bình khử, không khí qua bình khử
zeolit được lọc sạch khỏi hơi nước, cacbonic và những chất hydrô cacbon
gây cháy nổ khác. Khi một bình làm sạch không khí ( chu kỳ hấp thụ ) thì
bình kia đồng thời được tái sinh ( chu kỳ tái sinh ). Nitơ thải được sử dụng để
làm sạch khí tá sinh.
Trong chu kỳ tái sinh, khí tái sinh được đốt nóng bằng điện trở và thổi
nước, cacbonic khỏi zeolit. Trong chu trình làm nguội bằng khí nitơ thảI thô,
sau khi kết thúc chu trình tái sinh, bình khử được nâng áp trước khi chuyển
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Máy lọc bụi Máy nén
Hệ thống làm lạnh
hoá lỏng không khí
Bình khử co
2

, hơi
nước, acetylene
Tháp
phân ly
không
khí
(tách ra
ôxy,
nitơ)
Máy nén
ôxy
Chai ôxy
khí
Téc chứa
ôxy lỏng
Nitơ
Không khí
sang chu trình hấp thụ. Môtị phần không khí khô, sạch sau bình khử được lấy
ra để làm khí điều khiển cho các thiết bị điều khiển của hệ thống tách khí.
c. Tách khí:
Không khí sạch vào tháp phân ly. Một phần khí được làm lạnh ở trao
đổi nhịêt chính bởi dòng khí SP lạnh đến gần nhiệt độ hoá lỏng và đưa vào
tháp để tách khí.
Ở tháp tách khí, không khí được tách sơ bộ thành nitơ sạch lấy ra ở đỉnh
tháp và ôxy lỏng lấy ra ở đáy tháp. Nitơ lỏng được ngưng tụ bởi ôxy ở bình
ngưng bay hơi và rơi xưống tạo nên dòng đối lưu của tháp. Một phần nitơ
lỏng lấy ra lạp vào thùng chứa SP. Một phần nitơ lấy ra ở tháp được sử dụng
làm khí kín của hệ thống.
Ôxy thô lỏng ở đáy tháp tiết lưu đổ vào tháp thấp áp. Ở tháp thấp áp
diễn ra quá trình tách khí cuối cùng với ôxy tinh khiết ở đáy tháp và nitơ bẩn

ở đỉnh tháp.
Ôxy tinh khiết lấy ra khỏi bình ngưng bay hơI và đổ vào thùng chứa,
nitơ bẩn từ tháp thấp áp lấy ra là khí thải.
d.Chu trình làm lạnh:
Một phần không khí được sử dụng để sinh ra lượng lạnh cần thiết của
quá trình bằng cách dãn nở ở máy dãn tuốc bin hãm bằng dầu.
Sau máy dãn bằng dầu, lượng không khí này được đổ vào tháp thấp áp.
Một phần khác của lượng lạnh được bù đắp bởi máy dãn khí thả hãm bằng
dầu.
Khí thải từ tháp phân ly được dãn nở ở máy dãn nở ở máy dãn, làm
nóng ở trao đổi nhiệt chính và sau đó được dùng để tái sinh bình khử zeolit.
2.3.3. Quy trình sản xuất acetylene ( C
2
H
2
)
Nguyên liệu để sản xuất C
2
H
2
là đất đèn ( Ca
2
C
2
) và nước ( H
2
O )
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Sơ đồ2 : công nghệ sản xuất acetylene
Đất đèn được nạp vào bình phản ứng sinh khí có dung tích 2m

3
. Trong
bình sinh khí này có lắp đặt thiết bị khuấy trộn để tăng tốc độ và đẩy cao
hiệu suất phản ứng:
CaC
2
+ H
2
O = C
2
H
2
+ Ca(OH)
2
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Ca
2
C
2
và H
2
O
Bình sinh khí
Nạp chai
Khử ẩm & khử dầu
Nén khí
Khử tạp chất
Bình sinh khí
Sản phẩm thu được làdung dịch sữa vôi Ca(OH)
2

. C
2
H
2
từ bình sinh khí
( bình phản ứng ) được chưyển sang bình chứa sau đó được lọc bỏ tạp chất
như: H
2
S, PH
3
và được khử hơi nước còn trong bình.
Sauk hi được xử lý xong, C
2
H
2
được nén lên áp suất cao và được dẫn ra
giàn nạp để đóng chai.
2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty
Công ty được xây dựng từ năm 1991 trên mặt bằng 1100m
2
với các khu
vực nhà xưởng, văn phòng, khu vực bán hàng và căngtin.
Hiện nay, Công ty đang có hai hệ thống sản xuất ôxy, nitơ cũ và một hệ
thống mới LOX500.
Hệ thống máy OG250
Hệ thống này do Đức sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 70 và
được trang bị cho nhà máy vào năm 1978. Theo đánh giá, hiện nay hệ thống
này vẫn giữ nguyên công suất thiết kế. Chất lượng còn lại khoảng 70 – 80%.
Hệ thống máy M200 ( KKA 0,25 ) sản xuất ôxy lỏng
Hệ thống này do Liên Xô sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 50.

Hiện nay, hệ thống này đã bị hư hang nhiều, chất lượng còng lại chỉ khoảng 40%.
Hệ thống máy LOX500
Cuối năm 2003, công ty tiến hành lắp đặt hệ thống LOX500 nhập của
hãng LINDE của Đức. LOX có tổng giá trị đầu tư là 43.843.000 ( đồng )
Khi vận hành , LOX sẽ cho ra sản phẩm ôxy lỏng, nitơ lỏng với công
suất cao và chất lượng tốt. Độ tinh khiết có thể lên tới 99,999%.
Hệ thống LOX500 được tính khấu hao đều trong 10 năm với mức khấu
hao là 3.778.384.000 đồng/năm.
2.5. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý
Sự hình thành và phát triển của một công ty cần phải có bộ máy quản lý
những phòng ban hợp lý. Chính vì vậy Bộ máy quản lý của công ty được bố
trí theo sơ đồ: “Mô Hình Tổ Chức”.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C

Theo mô hình tổ chức: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần.
Tổng giám đốc: có trách nhiệm báo cáo tới Hội đồng quản trị. Trách
nhiệm của tổng giám đốc là quản lý điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Nhà
máy
thiết bị
áp lực
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phó tổng giám

đốc 1
Phó tổng giám
đốc 2
QMR
(điều độ sản xuất)
Xưởng

điện
Xưởng
khí
công
nghiệp
Phòng
kỹ
thuật
vật tư
- KCS
Phòng
bán
hàng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Quản
trị
Phòng
tổ

chức
lao
động
Trạm
CO2
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng Quản trị & Pháp
luật. Trực tiếp phụ trách các phòng ban và bộ phận, thay mặt công ty tuyển
dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quyết
định mức lương, thưởng, phụ cấp, xử lý kỷ luật đối với người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động và quy chế nội bộ của công ty... Công ty
có 2 Phó Tổng Giám Đốc: Phó Tổng Giám Đốc Hành Chính và Phó Tổng
Giám Đốc Kỹ Thuật.
Phó Tổng GĐ Hành Chính: có trách nhiệm báo cáo tới Tổng GĐ Công
ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thương mại và công tác hành chính tổ
chức của công ty. Có quyền yêu cầu các phòng ban trong công ty cung cấp
số liệu để phục vụ công tác của mình.
Phó Tổng GĐ Kỹ Thuật: có trách nhiệm báo cáo tới Tổng GĐ Công ty.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về qui trình, công nghệ sản xuất, về tình trạng kỹ
thuật của thiết bị trong toàn Công ty. Đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định, sản
phẩm đạt theo tiêu chuẩn qui định hoặc theo yêu cầu của khách hàng đồng
thời đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, tuổi thọ thiết bị bền lâu. Trực
tiếp phụ trách Xưởng khí công nghiệp và Phòng Kỹ thuật – Vật tư – KCS.
- Phòng Tổ chức Lao động:
+ Bộ phận Tổ chức: Tuyển dụng, đào tạo và cho thôi việc. Tổ chức,
quản lý nhân sự, điều chuyển lao động phù hợp với khả năng và ngành nghề
đào tạo. Xây dựng và theo dõi các quy chế về thưởng – phạt, nghiên cứu các
chế độ chính sách của Nhà nước, sắp xếp lương, thưởng và các chế độ khác
có liên quan đến quyền lợi người lao động nhằm thúc đẩy lao động SX.

+ Bộ phận kế hoạch: Xây dựng kế hoạch SXKD Công ty theo kỳ (tháng,
quý, năm) và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Lên lịch công tác hàng
tuần và các kỳ trọng điểm, xây dựng các phương án, dự án đầu tư mới, thực
hiện công tác điều độ SX, giúp GĐ trong vấn đề đối nội, đối ngoại, quản lý
công tác xuất nhập khẩu, tham gia quảng bá thương hiệu Công ty.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
- Phòng Hành chính quản trị: Nhận công văn, thư từ, báo chí đến và
đi, quản lý giấy giới thiệu và con dấu của công ty. Soạn thảo văn bản, đánh
máy, in ấn, photocopy các ấn phẩm khi các phòng ban có yêu cầu. Chăm lo
công tác đời sống đối với các CBCNV trong công ty, theo dõi vỏ chai ra, vào
công ty, mua sắm trang thiết bị, dẫn khách đến làm việc với các bộ phận
trong công ty. Nhắc nhở mọi thành viên trong công ty thực hiện nghiêm túc nội
quy, quy chế công ty đã ban hành.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Cân đối thu chi và tham mưu cho Tổng
GĐ về kế hoạch tài chính. Hoạch toán tập trung và phân tích toàn bộ các hoạt
động kinh tế – tài chính của công ty, đặc biệt là hàng tháng lập bảng báo cáo
các yếu tố chi phí, phân tích so sánh, đánh giá để tìm ra nguyên nhân của sự
tăng giảm chi phí, trình Tổng GĐ. Quản lý vốn cố định, vốn lưu động, các
chứng từ kế toán, theo dõi và đôn đốc công nợ, hoạch toán về tiền lương
và…các chi phí khác.
- Phòng Kinh doanh: Thực hiện hoạt động tiếp thị các sản phẩm của
công ty, giữ vững khách hàng hiện có, mở rộng khách hàng mới và sản phẩm
mới. Khai thác ký hợp đồng bán sản phẩm với khách hàng, phòng bán hàng
thực hiện hợp đồng, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, phân tích dữ liệu
về thị trường, khách hàng. Tham gia chăm sóc khách hàng, xử lý và trả lời
khiếu nại của khách hàng, kết hợp với phòng kế toán và phòng bán hàng thu
hồi công nợ, thu hồi vỏ chai.
- Phòng bán hàng: Thực hiện các công việc bán hàng theo hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng, cân đối việc cung cấp SP từ SX đến khách hàng, tham gia
chăm sóc khách hàng và tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng, theo dõi

quản lý các kho, vận chuyển SP đến nơi sử dụng theo yêu cầu của khách
hàng.
- Phòng Kỹ thuật – Vật tư – KCS:
+ Bộ phận kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất sáng kiến và các giả pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất và ổn định về mặt chất lượng sản phẩm.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Nghiên cứu , đè xuất, tham mưu cho Tổng GĐ về chiến lược phát triển, đầu
tư công nghệ phục vụ lợi ích lâu dài cho sự phát triển của công ty. Quản lý
các dây chuyển SX, lập quy trình và hướng dẫn công nhân vận hành các dây
chuyền thiết bị của công ty, lập và hướng dẫn sử dụng an toàn SP cho khách
hàng.
+ Bộ phận Vật tư: Lên kế hoạch và thực hiện mua sắm vật tư, phụ tùng
phục vụ quá trình SX của công ty, Khảo sát giá cả thị trường để đề xuất giá
mua bán vật tư cho công ty, đánh giá các nhà cung ứng để lập danh sách các
nhà cung ứng trình Tổng GĐ.
+ Bộ phận KCS: Chịu trách nhiệm quản lý và liểm soát ( KCS ) chất
lượng của tất cấc sản phẩm trong công ty, quản lý và kiểm soát công tác an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ của toàn công ty. Tham gia xử lý khiếu
nại của khách hàng về mặt chất lượng SP, làm thủ tục đăng ký hợp cách chất
lượng SP với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Xưởng Khí công nghiệp: Nhận lệnh SX, cân đối nhân lực, vật tư, thiết
bị triển khai SXSP khí công nghiệp theo kế hoạch được giao. Trực tiếp
quản lý lao động - thiết bị, nhắc nhở công nhân chấp hành tốt các nội
qui về an toàn lao động - an toàn phòng chống cháy nổ, các qui định về
kỹ thuật - công nghệ SX. Thống kê phân xưởng phải bám sát thực tế,
ghi chép đầy đủ về nhân công, nguyên liệu đầu vào, thành phẩm, bán
thành phẩm, phế phẩm, phế liệu. Cùng với phòng Kỹ thuật - Vật tư -
KCS chịu trách nhiệm về chất lượng SP.
- Xưởng cơ điện: Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thiết bị định kỳ và
lập kế hoạch dự trù vật tư, linh kiện để phục vụ sửa chữa. Thực hiện

bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ thiết bị sản xuất của công ty. Gia công
cơ khí các chi tiết phục vụ cho quá trình sửa chữa, bảo dưỡng thiết
bị hoặc gia công van chai, gia công cơ khí theo đơn đặt hàng ( nếu
có ). Nhận lệnh SX cân đối nhân lực, vật tư thiết bị. Lập và thực
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C

×