Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thăm dò một số tác dụng dược lý của bài thuốc chữa bệnh gan mật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.88 MB, 40 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
«é> °<é> d «é> <c>°
v ũ THỊ HẢI YẾN
THẢM DÒ MỘT SỐ TÁC DỤNG
DƯỢC LÝCỦA BÀI THUỐC CHỮA BỆNH GAN MẬT
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ KHOÁ 1999-2004)
Người hướng dẫn
* Nơi thực hiện
* Thời gian thực hiện
TS. Vũ Thị Trâm
DS. Phạm Văn Kiên
Bộ môn Dược học cổ truyền
Trường Đại học Dược Hà Nội
Bộ môn Dược lý
Trường Đại học Dược Hà Nội
02/2004=05/2004
, . „ . A ,
ĨỈỈƯ-UẸNH
Hà Nội, tháng 05/2004
M ỹil iL
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn:
TS. VŨ THỊ TRÂM
DS. PHẠM VẦN KIÊN
Là những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều công sức và thời
gian truyền thụ những kiến thức quý báu, hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện khoá luận này. Đặc biệt TS. Vũ Văn Điền người đã
tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo bộ môn
Dược học cổ truyền, bộ môn Dược lý đã chỉ bảo dậy dỗ em trong suốt quá


trình làm khoá luận cũng như trong thời gian học tập tại trường .
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè những người luôn động viên
và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Hà nội ngày 25 tháng 5 năm 2004
sinh viên
Vũ Thị Hải Yến
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN Đ Ể 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN 3
1.1 Vài nét đại cương vé gan 3
1.1.1 Chức năng tổng hợp: 3
1.1.2 Chức năng tạo và bài tiết m ật: 4
1.1.3 Chức năng khử độc: 4
1.1.4 Chức năng chuyển hoá:

4
1.1.5 Gan là cơ quan dự trữ: 5
1.1.6 Tạo và phá huỷ hồng cầu: 5
1.2 Vài nét đại cương về bệnh gan mật: 5
1.2.1 Theo YHHĐ

5
1.2.2. Theo YHCT 7
1.2.3. Các bệnh về m ật 8
1.3. Tóm tắt đặc điểm của bài thuốc chữa bệnh gan mật 9
1.3.1. Công thức bài thuốc 9
1.3.2. Tóm tắt đặc điểm các vị thuốc trong bài: 10
1.4 Một sô' chỉ số hoá sinh thường gặp trong viêm gan



15
1.4.1 Nhóm enzym trao đổi amin (aminotrasferase) 15
1.4.2 Cholesterol toàn phần

15
1.4.3. Protein toàn phần 16
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 17
2.1 Nguyên liệu, hoá chất, súc vật và phương tiện nghiên cứu

17
2.1.1 Nguyên liệu: 17
2.1.2. Hoá chất, thuốc phục vụ nghiên cứu 17
2.1.3 Dụng cụ máy m óc 17
2.1.4 Súc vật 17
2.1.5 Phương pháp nghiên cứu 18
2.1.6 Xử lí kết quả

22
2.2 Kết quả thực nghiệm:
23
2.2.1: Thử độc tính cấp 23
2.2.2 Hoá sinh chức năng gan:

23
2.2.3 Tác dụng liên quan đến tác dụng bảo vệ gan

28
2.5. Bàn luận 32
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUÂT 34
KÝ HIỆU CHỮVIẾT TẮT:

ALT: Alanin amino tranfenase
AST: Aspatate amino tranfenase
BCC: Bàn chân chuột
BLD: Bài thuốc" Long đởm tả can thang"
BGM: Bài thuốc chữa bệnh gan mật
CHO: Cholesterol toàn phần
YHCT: Y học cổ truyền
YHHĐ: Y hoc hiên đai
ĐẶT VẤN ĐỂ

Gan được coi như là một “nhà máy” khử độc của cơ thể, là trung tâm
chuyển hoá vừa có chức năng nội và ngoại tiết và còn được coi là cửa ngõ đầu
tiên đối với các chất ngoại nhập theo đường tiêu hoá vào cơ thể. Vì vậy suy
gan làm tăng lắng đọng các chất độc sinh ra rối loạn nhiều bộ phận trong cơ
thể.
Sức làm việc của gan rất lớn song cũng là cơ quan dễ bị tổn thương nhất.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh gan mật như do các yếu tố bên ngoài
virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, do thuốc đặc biệt là thực phẩm hoá chất được sử
dụng hàng ngày trong công nghiệp, lâm nghiệp các chất thải độc hại ngày
càng tăng hoặc các yếu tố nội như do các chuyển hoá, nội tiết
Hiện nay viêm gan đang là một trong 10 bệnh phổ biến nhất chiếm 29,9%
(tổng số bệnh lý lâm sàng) vừa đa dạng về chủng loại vừa phong phú về hình
thức trong đó thường gặp nhất là viêm gan do các loại virus chiếm
16,7%[12].Đây là một trong những bệnh nhiễm khuẩn quan trọng nhất ,có
biến chứng nguy hiểm và tỉ lệ tử vong cao.
Cho đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh gan, chỉ có một số thuốc
bảo vệ, hỗ trợ gan như methionin, cyclovalon nhưng hiệu quả điều trị
không ổn định và còn nhiều tác dụng phụ. Vì vậy việc tìm kiếm và nghiên cứu
những thuốc có nguồn gốc từ thực vật có tác dụng, ít độc và có thể dùng kéo
dài, giá phù hợp là một việc làm cần thiết.

Với mong muốn góp phần tìm ra bài thuốc hay có thể áp dụng vào sản
xuất để có thuốc dùng phòng và điều trị viêm gan, đồng thời thực hiện chiến
lược phát triển Y tế đến năm 2010 là tăng tỉ lệ khám và sử dụng thuốc y học cổ
truyền ở Việt Nam chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một bài thuốc chữa bệnh
gan mật. Trong khuân khổ luận văn này chúng tôi nghiên cứu một số nội dung
sau:
ỉ. Thử độc tính cấp của bài thuốc.
2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của bài thuốc thông qua mô hình gây
độc gan trên chuột cống trắng.
3.Tìm hiểu một sô tác dụng dược lý liên quan đến tác dụng bảo vệ gan
như tác dụng lợi mật,chống viêm
PHẦN 1: TỔNG QUA N
1.1 Vài nét đại cương về gan
Gan là một tạng lớn nhất của cơ thể, có trọng lượng 1200-1500g gồm
nhiều tiểu thuỳ gan, các tiểu thuỳ bao gồm:[5] [11]
Tĩnh mạch trung tâm
Các bè gan
Mao mạch nan hoa
Tế bào Kupffer
Tiểu quản mật
Hoạt động của gan rất mạnh mẽ và phong phú, đặc hiệu và phức tạp. Gan
thực hiện một số chức năng quan trọng sau đây:
1.1.1 Chức năng tổng hợp:
Gan tổng hợp protein:
Gan là cơ quan chính tạo protein huyết thanh bao gồm toàn bộ albumin
và phần rất quan trọng là các globulin a, Ị3 cùng các yếu tố đông máu. Gan
tổng hợp protein vừa để duy trì protein enzym cho chính mình vừa để chuyển
một lượng lớn protein cho huyết thanh. Gan cung cấp acid amin tự do cho máu
vận chuyển đến các cơ quan khác để tổng hợp protein. Vì vậy khi tổn thương
gan nồng độ protein trong huyết tương sẽ giảm.[6] [18]

Gan tổng hợp glucid :
Gan tạo glycogen từ glucose. Gan lấy glucose từ máu và glucose do tế bào
tổng hợp, quá trình này thực hiện nhờ hệ enzym chỉ có trong gan. [5] [6]
Gan tổng hợp lipid:
Sinh tổng hợp acid béo bão hoà, chưa bão hoà và triglycerid đóng vai trò
quan trọng trong việc vận chuyển mỡ ra khỏi gan.[5] [6]
1.1.2 Chức năng tạo và bài tiết m ậ t:
Gan bài tiết mật và dự trữ , cô đặc ở túi mật, trung bình gan bài tiết
1 lít/ 24giờ với thành phần chủ yếu là: muối mật, sắc tố mật, cholesterol
đóng vai trò quan trọng trong nhũ tương hoá lipid và hấp thu dễ dàng các
vitamin tan trong dầu.[5] [14]
1.1.3 Chức năng khử độc:
Quá trình chuyển hoá chất trong cơ thể sinh ra các chất độc nội sinh như
H20 2, NH4 , billirubin và các chất độc xâm nhập vào cơ thể qua con đường
ăn uống đều được khử độc ở gan tạo thành các chất giảm độc hoặc không độc
thải ra ngoài cơ thể. Gan khử độc qua hai cơ chế chính là:
- Cơ chế hoá học ( quan trọng nhất) các chất độc được giữ lại trong gan
sẽ phải trải qua quá trình biến đổi hoá học, quá trình này thường xảy ra trong
cơ thể đối với các chất độc nội sinh. Quá trình biến đổi hoá học xảy ra qua hai
pha [ 18][6]
+Pha I: phản ứng giáng hoả: các chất qua pha này đều trở thành các chất
dễ tan trong nước và ít tan trong mỡ hơn [18] [6]
+ Pha II: phản ứng liên hợp các chất qua pha này đều trở thành các hợp
chất không còn hoạt tính dễ tan trong nước và bị thải trừ qua mật hoặc thận
[18][6]
- Cơ chế cố định thải trừ: các chất giữ nguyên trạng thái ban đầu thải ra
ngoài theo đường mật. [6] [18]
1.1.4 Chức năng chuyển hoá:
Gan đóng vai trò quan trọng trong chuyển hoá glucid, lipid, protein giúp
duy trì nồng độ các chất trong máu. Gan đóng vai trò trung tâm trong chuyển

hoá trung gian các acid amin và sự cân bằng động các protein trong cơ thể.
Gan chứa nhiều acid glutamic và các enzym trao đổi amin như AST và ALT.
Vì vậy quá trình đổi và khử amin xảy ra rất mạnh ở gan. Gan còn tham gia vào
quá trình chuyển hoá muối nước và làm mất tác dụng của ADH, hormon
steroid [18].
1.1.5 Gan là cơ quan dự trữ:
Gan tham gia vào dự trữ glucid, lipid, protein điều hoà cấu trúc và hoạt
động chức năng trong cơ thể, là kho dự trữ tiền vitamin A, các vitamin tan
trong dầu sau khi hấp thụ được dự trữ ở gan và giải phóng sử dụng dần [5].
Đặc biệt gan có các enzym mà các cơ quan khác không có như enzym tổng
hợp glycogen từ các ose khác, enzym tân tạo glucose, enzym tổng hợp ure
chuyển hoá thuốc và một số ion kim loại như Na+, K+,Mg++ cũng được dự
trữ ở gan [18]
1.1.6 Tạo và phá huỷ hồng cầu:
Gan là cơ quan chính sản sinh hồng cầu ở ba tháng giữa của chu kì thai
nghén. Ngoài ra vitamin B
,2
và acid folic được dự trữ ở gan góp phần vào sự
trưởng thành của hồng cầu. Sau khi hồng cầu phá vỡ giải phóng Hb bị đại thực
bào ở gan, lách và tuỷ xương giải phóng sắt vào máu qua nhiều giai đoạn tạo
bilirubin bài tiết qua mật [5] [18]
1.2 Vài nét đại cương về bệnh gan mật:
1.2.1 Theo YHHĐ.
Gan rất dễ bị tổn thương, bệnh về gan thường hiểm nghèo và hiệu quả điều
trị không ổn định. Việc chẩn đoán khó do các triệu chứng lâm sàng thường
nghèo nàn không điển hình. Vì khi bị tổn thương gan có khả năng hoạt động
bù trừ và tăng sinh rất lớn. Khi chức năng gan bị rối loạn sẽ ảnh hưởng đến các
cơ quan khác [11] [18]
Bệnh về gan có nhiều loại như:
- Viêm gan cấp

- Viêm gan mãn
- Viêm gan do virus
1.2.1.1. Viêm gan cấp [11]
Triệu chứng lâm sàng: Sốt nhẹ kéo dài, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá, da
sạm, mạch sao, giãn mạch
Triệu chứng cận lâm sàng: có thể dùng các xét nghiệm sinh hoá để
đánh giá mức độ suy giảm của tế bào gan như: AST, ALT tăng, có sự suy tế
bào gan, tắc mật.
1.2.1.2Viêm gan mãn [11]
- Triệu chứng lâm sàng: đau âm ỉ, hoặc thỉnh thoảng đau, hoặc có thể
không đau, nặng nề vùng gan, gan hơi to, mật độ chắc, ít ảnh hưởng đến khả
năng lao động
- Triệu chứng cận lâm sàng: ít thay đổi, không rõ ràng, không đầy đủ
12.1.3. Viêm gan do virus [11] [31
Có nhiều loại virus gây bệnh: HAV, HBV, HCV, HDV, HEV, HGV. Các
loại virus này có thể gây viêm gan cấp hoặc không có triệu chứng. Thời gian
gian ủ bệnh từ 15 - 50 ngày kể từ khi bắt đầu có triệu chứng đến khi bình
phục. Cho đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu viêm gan virus cấp, chỉ có
thuốc điều trị triệu chứng. Nhập viện là cần thiết đối với những bệnh nhân
nặng, chế độ nghỉ ngơi phải đảm bảo dinh dưỡng được đặt lên hàng đầu và
tránh những thuốc gây độc cho gan.
1.2.ỉ.4. Hướng điều trị: [11] [16]
- Bất động nghỉ ngơi: vì trong bệnh viêm gan tuần hoàn gan sẽ giảm rõ
rệt do sự ứ đọng máu ở các xoang gan, cản trở dòng máu ra, vào gan làm cho
việc nuôi gan kém đi dẫn tới thoái hoá và hoại tử tế bào gan.
- Chế độ ăn uống: không bia rượu, giảm mỡ, tăng protein, đảm bảo trên
2000 kcal/ngày, tránh làm việc căng thẳng quá sức.
- Dùng các thuốc lợi mật, lợi tiểu, bảo vệ tế bào gan như thuốc lợi mật:
cao actiso, sulfanlem-cholin. Thuốc bảo vệ tế bào gan: methionin, silymarin
Đối với viêm gan cấp và viêm gan do virus thì một số thuốc đang được

nghiên cứu sử dụng là:
- Nhóm thuốc điều hoà miễn dịch: levamisole, thymogen
- Nhóm thuốc kháng virus: lemivudin, famciclovir
- Nhóm interferon gồm: interferon a, ị3, Y
1.2.2. Theo YHCT
Có thể chia thành hai loại: dương hoàng đản và âm hoàng đản
1.2.2.1. Dương hoàng đản:
Tương đương với viêm gan cấp bao gồm [11]
- Thể vàng da:
+ Nguyên nhân: do thấp nhiệt ở can đởm, khí huyết ứ trệ
+ Triệu chứng: da vàng, rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi, đau hạ sườn phải
+ Điều trị: Thanh nhiệt táo thấp
Hành khí hoạt huyết
Thoái hoành
- Thể nặng (viêm gan cấp tiến triển mạnh) dẫn đến xơ gan, teo gan: đông
y không điều trị
- Thể không vàng da
+Nguyên nhân: do thấp nhiệt ở can đởm, can tỳ bất hoà
+ Triệu chứng: ăn kém chậm tiêu, rêu lưỡi trắng hay váng dính, tiểu
vàng, phân bạc màu.
+ Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp
Sơ can giải uất, hành khí
Kiện tỳ hoà vị, tiêu đạo
1.2.2.2. Thể âm hoàng đản (viêm gan mạn) [11]
+ Nguyên nhân: viêm gan cấp kéo dài hoặc do công năng của tạng phủ tỳ,
vị, can, đởm rối loạn.
-7-
+ Triệu chứng: rối loạn tiêu hoá, đau vùng gan, vàng da, xuất huyết dưới
da.
Bao gồm các thể bệnh :

- Thể can nhiệt, tỳ thấp
- Thể can uất, tỳ hư, khí trệ.
- Thể can âm bị thương tổn
- Thể khí trệ huyết hư.
1.2.3. Các bệnh về mật
Về cơ chế hiện tượng thông mật là do dưỡng chấp acid tới tá tràng kích
thích cơ trơn ở ống mật và ruột. Hiện tượng lợi mật là do muối mật kích thích
tế bào gan, gan thải vào mật các acid mạnh có chứa nhóm carbonyl và
sulfonyl. Nồng độ các chất này cao làm tăng áp suất thẩm thấu sẽ hút nước vào
sinh tiết mật.[14]
Thuốc lợi mật làm tăng sự thải mật vào tá tràng, thông mật làm mật
thoát ra dễ dàng khỏi túi mật và kích thích tạo mật từ tế bào gan. [14]
Điều hoà chức năng của gan làm thông mật, lợi mật lưu thông khí huyết
giúp tạng phủ hoạt động nhịp nhàng, cơ thể khoẻ mạnh, tinh thần sảng khoái.
Các thể bệnh mật hay gặp là: [11] [3]
- Viêm túi, ống dẫn mật
- Sỏi đường, túi mật
- Giun chui ống mật
Các thuốc điều trị:
- Thuốc giảm đau: atropin, papaverin
- Chống nhiễm khuẩn: penicillin, gentamycin, kháng sinh nhóm macrolid
- Thuốc lợi mật.
- Thuốc làm tan sỏi: acid chone deoxychelic, delursan
1.3. Tóm tắt đặc điểm của bài thuốc chữa bệnh gan mật
1.3.1. Công thức bài thuốc
Căn cứ vào công năng chủ trị của các vị thuốc và lý luận của YHCT
TS. Vũ Văn Điền đã xây dựng bài thuốc và điều trị trên một số bệnh nhân
theo kinh nghiệm dân gian thấy có kết quả khả quan, qua thử dược lý thấy có
tác dụng chống oxy hoá tốt. Bài thuốc này bao gồm các vị thuốc:(BGM)
- Nhân trần: 20g

- Thiên thảo: 14g
- Hoàng bá: lOg
- Uất kim: 20g
- Đương quy: 20g
- Hoahoè: 16g
- Sinh địa: 20g
- Bạch thược: 20g
- Chi tử:
8g
Đồng thời để thấy rõ được tác dụng, ưu nhược điểm của bài thuốc,
chúng tôi so sánh với bài thuốc cổ phương “Long đờm tả can thang” được
dùng để điều trị các bệnh về gan, mật. Bài thuốc này bao gồm: (BLĐ)
Long đởm thảo:
8g
Hoàng cầm:
8g
Chi tử:
8g
Trạch tả:
8 g
Mộc thông:
8g
Đương quy:
2g
Sai hồ:
8g
Sinh địa:
8g
Sa tiên tử:
4g

Cam thảo:
2 g
-9-
1.3.2. Tóm tắt đặc điểm các vị thuốc trong bài:
1.3.2.1. Nhân trần:[ 1] [7] [14] [16]
Là thân cành mang lá, hoa của cây nhân trần.
Tên khoa học Adenosma caeruleum R.Br., họ hoa mõm chó
Scrophulariaceae.
Thành phần hoá học:
- Tinh dầu: chủ yếu là eugenol 72,6%
- Ngoài ra còn có Saponintriterpenic, flavonoid, coumarin
Thuốc có vị tân, khổ tính, hơi hàn quy vào các kinh tỳ vị, can đởm
Tác dụng:
- Tăng tiết mật và tăng thải độc cho gan
- Chống viêm kháng khuẩn
- Chống oxy hoá,bảo vệ tế bào gan
Dùng đê chữa.
- Các bệnh viêm gan, vàng da, viêm túi mật.
- Cảm mạo do phong nhiệt, lợi niệu
- Cholesterol máu cao
1.3.2.2. Thiên thảo [71 [16]
Là bộ phận trên mặt đất phơi khô của cây thiên thảo.
Tên khoa học: Anisomeles indica (L) Kuntze họ hoa môi Lamiaceac
Thành phần hoá học: ovatodiolid, flavonoid, Coumarin
Thuốc có vị khô, tính hơi ôn
Tác dụng:
- Bổ gan lợi mật
- Kích thích tiêu hoá
Dùng đê chữa:
- Mẩn ngứa

- 10-
- Ăn không tiêu, đau bụng đi ngoài.
1.32.3. Hoàng bá:[ 1] [7] [16]
Là vỏ, thân đã cạo sạch lớp bần của cây Hoàng bá
Tên khoa học:
Phellodendron chinense Schneider., họ cam Rutaceae
Thành phần hoá học: chứa 3% berberin và một lượng nhỏ phellodendrỉn,
magnoflorin, palmatin
Thuốc có vị khổ, tính hàn quy kinh thận, bàng quang
Tác dụng:
- Kháng khuẩn
Bảo vệ tiểu cầu
- Lợi niệu, hạ áp
Dùng để chữa
- âm hư phát sốt
mồ hôi trộm
hạ tiêu thấp nhiệt tiểu tiện đỏ ngắn, mụn nhọt.
1.3.2.4. Uất kim:[11 [15]
Là củ, nhánh con của cây nghệ vàng
Tên khoa học: Curcuma longa L., họ gừng Zingiberaceae
Thành phần hoá học:
- Tinh dầu: turmeron, turmeronol A, B, Zingiberen
- Hợp chất phenol màu vàng: Curcumin. Demethoxycurcumin,
bisdemethoxycurcumin
Thuốc có vị tân, khổ, tính hàn,quy kinh can, tỳ
Tác dụng:
- Kích thích tiết dịch mật
- Giải độc gan và lọc máu,lợi mật thông mật làm giảm AST và ALT
- Giảm cholesterol toàn phần, chống viêm
Dùng để chữa bệnh:

- Ngực sườn đau tức
- Viêm gan hoàng đản, viêm tắc túi mật
- ứhuyết, xuất huyết; sốt cao, mê sảng, mụn nhọt
1.32.5. Đương quy [11 [71
Là rễ phơi khô của cây đương quy
Tên khoa học: Angelica sinensis (oliv) Diels., họ hoa tán Apiaceae
Thành phần hoá học:
- Tinh dầu: 0.2 - 0.4%
- Coumarin, acid amin, Vitamin
Thuốc có vị cam, khổ, tân ,tính ôn quy kinh: tâm, can, tỳ
Tác dụng:
- Kháng khuẩn
- Tăng lương tiêu hao oxy của tổ chức gan ,bảo vệ tế bào gan chống lại các
tổn hại do gốc tự do gây ra
- Hạ cholesterol máu, kích thích miễn dịch
Dùng để chữa các chứng:
- Thiếu máu sinh ra hoa mắt chóng mặt
- Táo bón do huyết hư, tâm dịch giảm
Người gầy yếu có mụn nhọt phát ra lâu lành miệng
1.3.2,6. Hoa hoè [11 [91 [161
Là nụ hoa đã phơi hoặc sấy khô của cây hoa hoè
Tên khoa học: Styphnolobium japonica L., họ đậu Fabacea
Thành phần hoá học: Rutin có thể đến 30% hàm lượng Rutin không dưới
20% theo Dược Điển Việt Nam III
Thuốc có vị khổ, tính lương quy kinh can, đại tràng
Tác dụng :
- Làm bền thành mạch,giảm độ thấm của thành mạch
Kháng khuẩn
Bảo vệ tế bào gan do làm giảm transaminase
Dùng để điều trị các bệnh:

- Huyết nhiệt gây xuất huyết như: chảy máu cam, lỵ, trĩ chảy máu, băng
huyết
- Can hoả thượng viêm, đau mắt đỏ
Huyết áp cao
1.3.2.7. Sinh địa [11 [21 [71 [16]
Là thân, rễ phơi hay sấy khô của cây địa hoàng
Tên khoa học:Rehmannia glutinosa (Gaertin) Libosch., họ hoa mõm chó
Scrophulariaceae
Thành phần hoá học:
- Iridiod: catalpol, Rehmaniosid A, B, c, D
- 15 acid amin và D - glucosamin, acid phosphoric, các dẫn chất
phenethyl alcohol glycosid
Thuốc có vị khổ, tính hàn quy kinh: tâm, can, thận và tiêu trường
Tác dụng:
- Hạ đường huyết, cầm máu
Cường tim
Kháng khuẩn
Lợi niệu
Dùng đê chữa:
- Sốt phát ban hoặc xuất huyết chảy máu cam, nôn ra máu
- Sốt âm ỉ, da khô, lòng bàn tay chân nóng do chứng âm hư nội nhiệt
1.3.2.8. Bạch thược[l] [21 [7]
Là rễ phơi hay sấy khô của cây bạch thược
Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall., họ Mao lương Ranunculaceac
Thành phần hoá học:
- Glycosid: peoniflorin, albiíìorin, benzoyl- paeoniflorin
- Acid benzoic, Tanin,tinh bột
Thuốc có vị khổ, toan, tính hỏi hàn quy kinh: can, tỳ
Tác dụng:
- Kháng khuẩn

- Giãn mạch, hạ đường huyết
Dùng chữa bệnh
- Chảy máu cam, ho ra máu, nôn ra máu
- Âm hư, huyết hư
- Đau bụng, đau ngực, chân tay co quắp
1.3.2.9. Chi tử i l l [71 [2]
Là hạt phơi khô lấy từ quả chín của cây dành dành
Tên khoa học: Gardenia jasminoides Ellis., họ cà phê Rubiaceae
Thành phần hoá học:
Các iridoid glycosid: gradosid, Scanzhisid, desacetyl asperulossid
acid ethyl- ester
- Tanin, acid picrocenic, crocetin, tinh bột
Thuốc có vị khổ tính hàn quy kinh: tâm, phế, can đởm và tam tiêu
Tác dụng :
- Hạ đường huyết
Tăng bài tiết mật
Kháng khuẩn
Dùng để chữa
- Tâm hoả phiền nhiệt, sốt cao mê sảng
- Các bệnh can,đởm: viên gan, viêm túi mật, hoàng đản
1.4 Một sô chỉ sô hoá sinh thường gặp trong viêm gan
Các tế bào gan phản ứng rất nhanh với các phản ứng có hại .Khi bị tổn
thương về tế bào thì các xét nghiệm về enzym có nguồn gốc từ gan ,
cholesterol,protein thay đổi rất sớm và có tính chất đặc trưng
1.4.1 Nhóm enzym trao đổi amin (aminotrasferase)
Aminnotransafarase là nhóm enzym phân phối rất rộng trong cơ thể xúc
tác cho quá trình chuyển hoá nhóm amin từ một acid amin cho một
acid a Cetonic. Hai enzym này hay được ứng dụng trong lâm sàng là AST và
ALT
- AST là enzym có ở mọi mô nhiều hơn ở cơ tim , gan , cơ xương, một

phần trong bào tương, 2/3 trong ti thể. Dạng ti thể chủ yếu chỉ có ở gan
khi tế bào này bị tổn thương enzym sẽ thoát ra ngoài và xúc tác cho
phản ứng:
L - aspartat + a- cetoglutarat —> oxaloacetat + L- glutamat
- ALT cũng có ở mọi mô cao nhất là ở gan, cơ tim, ALT chỉ khu trú ở tế
bào và xúc tác cho phản ứng
L - alanin + a- cetoglutarat -> Pyruvat + L- glutamat
Nguồn gốc 2 enzym này trong huyết thanh chủ yếu là từ tế bào gan. Vì
vậy việc định lượng AST và ALT có giá trị trong chẩn đoán , tiên lượng các
bệnh lý về gan.
1.4.2 Cholesterol toàn phần
Cholesterol là thành phần lipid có nhân Sterol cần thiết tham gia quá trinh
tạo màng,tổng hợp hormon steroid, vitamin D và các acid amin [19]. Trong cơ
thể CHO lấy từ 2 nguồn ngoại sinh là thức ăn ( từ 300-500mg/ngày) và nội
sinh là chủ yếu (lg/ngày) phần lớn do gan tổng hợp. Vì vậy CHO trong huyết
thanh giảm là dấu hiệu suy giảm tế bào gan
1.4.3. Protein toàn phần
Gan là cơ quan chính tạo protein bao gồm toàn bộ albumin và phần rất
quan trọng là các glubulin a ,p cùng các yếu tố đông máu . Thường thấy sự
suy giảm protein trong các trường hợp có tổn thương tế bào gan như : viêm
gan virus ,viêm gan nhiễm độc [4] [11] [19]
Một số chỉ số khác trong huyết tương như : Ỵ glutamin
transpeptidase,alkalin phosphat cũng có những biến đổi đáng kể trong suy
gan
- 16-
PHẦ N 2: TH ự C NG H IỆM VÀ K ẾT QU Ả
2.1 Nguyên liệu, hoá chất, súc vật và phương tiện nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu:
Các vị thuốc được mua tại phố Lãn ông- Hà Nội về sơ chế và chế biến
theo phương pháp cổ truyền để đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam III. Cân các

vị thuốc theo tỉ lệ của bài thuốc chiết ngâm lạnh bằng cồn 80°, lọc cất thu hồi
dung môi rồi cô cách thuỷ đến cao đặc hoà trong nước cất thành cao lỏng 1:1 (
lgam dược liệu trong lm l)
Chophyton, legalon chiết bằng cồn 50 cô cách thuỷ đến gần cạn và hoà
loãng bằng nước cất đạt tỉ lệ 1:1
2.1.2. Hoá chất, thuốc phục vụ nghiên cứu
- Dung dịch carbon tetra clocid ( CCI4 ) carra geenin, dầu olive.
- Aspegic( lysine acetylsalicylate) gói bột của hãng Synthelabo group
- Chophyton ( viên ) 50mgcủa hãng Rose
- Legalon ( viên ) 70mg của hãng Madaus A.G
- Các hoá chất xác định nồng độ AST, ALT, protein .của hãng Hospitex
diagnostic
2.1.3 Dụng cụ máy móc
- Máy thu hồi dung môi Buchi ( Thuỵ S ĩ)
- Dụng cụ đo thể tích bàn chân chuột tại bộ môn dược lực - Trường ĐHD
Hà Nội
- Máy xét nghiệm hoá sinh máu Screenmaster của hãng Hospitex
diagnostic
2.1.4 Súc vật
- Chuột nhắt trắng chủng Swiss cả hai giống đực cái trọng lượng 20 ± 2g
số lượng 80 con mua tại viện vệ sinh dịch tễ Hà Nội
-17-
- Chuột cống trắng có trọng lượng 150+ lOg số lượng 90 con
Trong thời gian nghiên cứu được nuôi dưỡng trong điều kiện bình thường.
2.1.5 Phương pháp nghiên cứu
2.1.5.1 Thử độc tính cấp
Thử theo phương pháp thông thường
Chuột nhắt trọng lượng 20 ± 2(g) được chia thành 4 lô mỗi lô 10 con.
Lô 1: Uống 0,5ml dịch chiết 2:1
Lô 2: Uống 0,5ml dịch chiết 3:1

Lô 3: Uống 0,5ml dịch chiết 4:1
Lô 4: Uống 0,5ml dịch chiết 5:1
Chuột được nhịn đói 12 giờ trước khi uống chế phẩm và vẫn uống nước
đầy đủ sau đó cho chuột uống chế phẩm với liều tăng dần đến liều tối đa có
thể cho chuột uống được. Theo dõi số chuột chết trong 72 giờ và hoạt động
chung của chuột chung trong 7 ngày. Xác định liều thấp nhất gây chết 50% số
chuột và liều cao nhất mà không làm chết chuột nếu không có chuột chết coi
như chế phẩm không có độc tính.
Nếu chuột chết mổ xem tổn thương đại thể. tính kết quả và xác định LD50
theo tỉ lệ chuột chết trong vòng 72 giờ sau uống chế phẩm.
2.1.5.2 Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan
Thử theo phương pháp Dhawan B.N [19]
Chuột cống trọng lượng 150± lOg chia làm 5 lô mỗi lô 10 con
Lô 1: uốngNaCl 0.9% 10ml/kg
Lô 2: uống NaCl 0.9% 10ml/kg
Lô 3: uống dịch chiết BLĐ 10g/kg
Lô 4: uống dịch chiết BGM 10g/kg
Lô 5: uống silymarin 25mg/ kg
Và được uống chế phẩm thử trong 9 ngày liên tục. Gây độc gan ở các lô
chuột số 2, 3, 4,5 bằng cách tiêm mang bụng dung dịch CC14 / Olive (1:1) liều
1.4ml/ kg X 2 lần vào ngày thứ 6 và ngày thứ 8 sau khi đã cho chuột uống chế
phẩm thử lgiờ. Chuột được nhịn đói 12 giờ trước khi tiêm thuốc, 24 giờ sau
tiêm CC14 lần 2 giết toàn bộ chuột, lấy máu làm xét nghiệm hoá sinh chức
năng gan và lấy gan quan sát đại thể.
+ Các xét nghiệm cần làm : Nguyên lý và phương pháp
Lấy mẫu thử: Máu được lấy ở tâm thất sau khi mổ bụng chuột bộc lộ tim
và được bảo quản ở nhiệt độ lạnh. Quay ly tâm lấy máu huyết thanh và định
lượng transaminase, cholesterol và protein toàn phần.
- Định lượng aminotransferase ( AST, ALT ).
Nguyên lý: Xác định hoạt độ của AST, ALT bằng phương pháp tối ưu hoá

theo khuyến cáo của hội lâm sàng Đức [19].
AST là enzym trong nhóm aminotransferase và có tác dụng xúc tác cho quá
trình chuyển hoá nhóm amin từ L-aspatate tới a - cetoglutarat và quá trình
động học diễn ra theo cơ chế
L-aspatate + a cetoglutarat AST^ Oxaloacetat + L-glutamat
Oxaloacetat + NADH + H+ MDH^ L-malat + NAD+
Đo độ hấp thụ của NAD+ ở bước sóng x= 340nm
Mã số hoá chất 051100 đọc trên máy quang phổ Screen master của hãng
Hospital Diagnostic.
ALT xúc tác cho quá trình chuyển nhóm amin từ L-alanin tới a cetoglutarat và
quá trình động học theo cơ ch ế:
L-alanin + a cetoglutarat AĨ.T ► Pyruvat + L-glutamat
Pyruvat + NADH + H+ LDH Lactat + NAD+
Đo độ giảm hấp phụ quang của NAD+ ơ bước sóng Ằ= 340nm.
Mã số hoá chất 051100 đọc trên máy quang phổ Screen master của hãng
Hospital Diagnostic.
Tiến hành định lượng AST, ALT : lấy 500|al Rị ( tương ứng) vào ống
nghiệm, cho vào đó 50|J,1 huyết thanh, lắc đềuvà ủ ấm ở 37°c (trong máy) trong
3 phút, sau đó cho tiếp vào ống nghiệm 50|il R2 (tương ứng) lắc đều và đưa
vào trong máy để định lượng.
- Định lượng Cholesterol toàn phần
Nguyên lý : theo phương pháp so màu, phản ứng lên màu của Lebermann -
Burchard, Salkowski [19].
Cholesterol ester + H20 Cholesterol estese ^ Cholesterol + acid béo
Cholesterol + H20 Cholesterol oxidase^ 4 Cholesterol-3- one +H20 2
2 H20 2 + phenol + 4 aminoantipyrin Peroxidas^ đỏ quinone + H20
Tiến hành : lấy 5|ul huyết thanh cho vào ống nghiệm có chứa 500|ul
thuôc thử lắc đều, hỗn hợp tât cả các thuốc thư đều làm việc ngay trong
lOgiây đầu, định lượng đươc nồng độ CHO toàn phần ở bước sóng X = 580nm
- Định lượng protein toàn phần:

Theo phương pháp Biuret kỹ thuật của Gornall (1949) [ 21 ]
Nguyên lý : protein toàn phần tạo phức hợp mẫu với muối đồng trong môi
trường kiềm ( thuốc thử Biuret), độ đậm mẫu tỉ lệ với nồng độ protein huyết
thanh.
Tiến hành : lấy 5|J,1 huyết thanh cho vào ống nghiệm có chứa 500|il thuốc
thử lắc đều, hỗn hợp tât cả các thuốc thư đều làm việc ngay trong 10s đầu,
định lượng được nồng độ protein toàn phần ở bước sóng X = 580nm.
2.ỉ .5.3 Nghiên cứu một sô'tác dụng dược lí liên quan tác dụng bảo vệ gan
*Tảc dung lơi mât
• 0 • •
Tiến hành theo phương pháp Ruti
Dùng chuột nhắt trắng khoẻ mạnh không phân biệt đực, cái trọng lượng
20 ± 2g.
Chuột được chia làm 4 lô mỗi lô 10 con
Lô 1: Uống 0,5ml NaCl 0,9%
Lô 2: uống dịch chiết Actiso 50mg/kg
Lô 3: uống dich chiết BLĐ 1 Og/kg
Lô 4: uống dịch chiết BGM 10g/kg
Cho chuột uống trước 2 ngày đến ngày thứ 3 sau khi cho chuột uống chế
phẩm thử lgiờ mổ bụng thắt ống mật chủ ở đoạn đổ vào tá tràng khâu vết mổ
lại. Sau 30 phút giết chuột tách mật thấm vào giấy lọc có tẩm NaCl 0,9% và
đem cân:
Lượng mật của chuột là:
M= mr m2
Trong đó : ni| là khối lượng mật cân được ( túi mật + m ật)
m2 là khối lượng túi mật sau khi đã loại bỏ hết mật
Lượng mật sinh ra là:
ỊYl — m
L% = 100%
mt

Trong đó: mt là lượng mật của mẫu thử
mc là lượng mật của mẫu chứng.
* Tác dụng chống viêm cấp
Trong viêm gan thương có quá trình viêm, khi tác nhân gây viêm từ bên
ngoài sâm nhập vào cơ thể thì các tế bào sẽ bị kích thích sinh ra quá trình hoá
ứng động kéo bạch cầu đến làm nhiệm vụ thực bào .Khi tiếp súc với vi khuấn
hoặc dị vật bạch cầu tăng đột ngột chuyển hoá oxy gấp 106 lần để sinh ra các
gốc tự do để phá huỷ dị vật này.Song có 10% bạch cầu bị chết do chính dạng
oxy hoạt động này .Trong và sau quá trình viêm thường có sự sửa chữa các tế
bào bị tổn thương [ 17].Vì vậy nghiên cứu tác dung chống viêm của bài thuốc
góp phần vào giải thích cơ chế bảo vệ gan
-21 -

×