Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.63 KB, 57 trang )

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Giáo viên hướng dẫn Ths Nguyễn
Hương Giang – Giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình
gợi ý hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng Nhà trường –
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ trong khi hoàn thành bài luận
văn cũng như trong suốt thời gian em được học tập nghiên cứu tại trường .
Cháu xin gửi lời cảm ơn tới các Cô, các Chú lãnh đạo, và công nhân viên
đang làm việc tại Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ đã nhiệt tình tạo mọi điều
kiện giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu thực tập ở doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
MỤC LỤC
1.1.1. Khái niệm 3
Theo quy tắc đã được nhắc đến thì lợi nhuận được tính từ tổng doanh thu sau khi trừ các
khoản tổng các khoản chi cho nên nó mang một hạn chế là chỉ phản ánh được quy mô
của lợi nhuận mà chưa chắc đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Vì vậy để đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì các nhà kinh tế thường sử dụng các chỉ số doanh lợi, đặc biệt đối với nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu
quả họ thường quan tâm tới các chỉ số về doanh lợi và những biến động của nó trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 7
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và biện pháp làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp 11
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 11
1.3.2. Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp 16
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPBH Chi phí bán hàng
CPHĐTC Chi phí hoạt động tài chính
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp


CPTC Chi phí tài chính
DN Doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
TNHĐTC Thu nhập hoạt động tài chính
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TC Tài chính
LN Lợi nhuận
SXKD Sản xuất kinh doanh
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
HTX CN Hợp tác xã công nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Gần 30 năm sau cuộc chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
với những tư duy cản trở sự phát triển. Bước sang giai đoạn nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với sự quản lý của Nhà nước. Nền
kinh tế nước ta đã đạt được bước phát triển đáng ghi nhận. Sau khi gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới WTO một vận hội mới đi kèm với những thách
thức lại mở ra cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường mở như hiện nay, lợi nhuận đã trở
thành mục đích kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi
doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là mục tiêu hàng đầu và là đích
cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới. Chỉ khi nào có lợi nhuận
thì doanh nghiệp mới có điều kiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao

uy tín và thế lực của mình trên thị trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy việc xác định đúng đắn vai trò của lợi
nhuận để từ đó tìm ra những biện pháp để nâng cao lợi nhuận là một trong
những vấn đề thường trực của các doanh nghiệp hiện nay.
Cũng như bao doanh nghiệp khác, bước vào nền kinh tế thị trường ở thời
kỳ cạnh tranh và nhất là thời điểm mà kinh tế thế giới đang rơi vào tình trạng
suy thoái như hiện nay Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ bên cạnh việc đạt
được những thành tựu đáng khích lệ nhưng cũng đứng trước không ít những
khó khăn thử thách. Để đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo hoạt động có lãi, giữ vững mà không
ngừng mở rộng thị trường, đảm bảo đồng lương, đời sống cho cán bộ công
nhân viên, đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Đòi hỏi Hợp tác xã phải lập ra
những kế hoạch hoạt động, và định hướng phát triển phù hợp với điều kiện
đơn vị và thích ứng với thị trường.
Với những kiến thức được học tập nghiên cứu tại nhà trường cùng với sự
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
1
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
tìm hiểu thực tế tại đơn vị và đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của Giảng
viên Thạc Sĩ Nguyễn Hương Giang và sự giúp đỡ của các cô các chú Cán bộ,
Công nhân viên Hợp tác xã em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ” để làm luận văn
tốt nghiệp nhằm làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trường, đi đôi với việc nghiên cứu và đánh giá khái quát thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị từ đó đưa ra những giải pháp nâng
cao lợi nhuận cho Hợp tác xã.
Cấu trúc bài luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI HỢP TÁC
XÃ CÔNG NGHIỆP TIẾN BỘ

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI HỢP TÁC
XÃ CÔNG NGHIỆP TIẾN BỘ
Kính thưa: Do thời gian nghiên cứu thực tiễn ở đơn vị không nhiều, cộng
với phần kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
2
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nguồn hình thành, các thành phần và ý nghĩa của lợi
nhuận.
1.1.1. Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận xem như là mục tiêu
cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào. “Có
lãi mới làm” đó chính là nghĩ đến lợi nhuận. Như vậy cũng có thể nói lợi
nhuận vừa là yếu tố quan trọng chi phối sự phát triển và mở rộng thị trường,
vừa là động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh tham gia vào thị trường để tìm
kiếm một mức lợi nhuận cao nhất.
Ta có công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
1.1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận

Do đặc tính và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp là khác nhau nên nguồn hình thành lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp về
cơ bản là cũng khác nhau. Tuy nhiên thông thường lợi nhuận được hình thành
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
3
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
từ các nguồn chủ yếu như:
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên
của doanh nghiệp và là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp. Là khoản chênh
lệch giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh
về vốn như: Hoạt động liên doanh liên kết, đầu tư vào công ty con, hay đầu tư
mua bán chứng khoán, lãi cho vay, lãi thu tiền gửi ngân hàng lãi bán hàng trả
chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được
hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ…sau khi trừ chi phí cho tất cả các hoạt động
này, phần còn lại chính là lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
1.1.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hay những hoạt động không mang tính chất thường xuyên như thanh lý
tài sản, nguồn thu từ vi phạm hợp đồng, thuế gián thu phải nộp theo quy định
của pháp luật trong kỳ…
Việc xem xét các nguồn hình thành lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng
đối với doanh nghiệp nó giúp ta đánh giá kết quả từng hoạt động và tìm ra
những mặt tích cực cũng như những mặt còn hạn chế trong từng hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những quyết định thích hợp để lựa chọn
đúng hướng đầu tư để mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
4
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực
thôi thúc doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi
trường cạnh tranh gay gắt.
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp và người lao động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều
đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã
bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì
vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp:
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh
nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là
cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ
sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ

5
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng
lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người
lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của
nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
Về lý luận quản trị nhân lực trong mỗi doanh nghiệp thì nhà quản lý luôn
nắm được rằng nhu cầu của con người được xếp theo trật tự bậc thang kiểu
kim tự tháp (Theo Maslow). Bắt đầu từ nhu cầu về ăn uống, trú ngụ - Kế đến
là nhu cầu về an toàn, sức khỏe và tài sản được đảm bảo – Kế tiếp là nhu cầu
giao lưu, giao tiếp – Tiếp theo là nhu cầu được kính mến – Và cuối cùng là
nhu cầu được thể hiện bản thân. Tựu trung lại tất cả những nhu cầu này về cơ
bản được đáp ứng như là “giá” của sức lao động, là điều kiện đảm bảo việc tái
sản xuất sức lao động và đó chính là đồng lương và tiền thưởng – Có liên
quan trực tiếp đến lợi nhuận bởi chính lợi nhuận sau thuế một phần sẽ giành
thiết lập các quỹ liên quan trực tiếp đến người lao động như: Quỹ khen
thưởng, quỹ trợ cấp thất nghiệp và phúc lợi
1.1.3.2. Đối với nhà nước
Doanh nghiệp có vai trò như một tế bào của cơ thể sống nền kinh tế quốc
dân mỗi quốc gia. Vì thế mà đóng góp của doanh nghiệp giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo nên sức mạnh về kinh tế, cũng nhằm đảm bảo cho các
hoạt động an ninh quốc phòng, và an sinh xã hội của chính mỗi quốc gia.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa. Đó chính
là tác động qua lại thuận chiều.
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
6

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế
vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế
mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà
nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh
quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thông qua thuế, phí và lệ phí doanh nghiệp bên cạnh sứ mệnh tìm kiếm
lợi nhuận, tạo ra của cải vật chất, góp phần giải quyết việc làm còn thực hiện
trách nhiệm đóng góp bù đắp những tổn thất gây ra từ hoạt động của mình
cho môi trường, quỹ đất, giao thông, an ninh…
1.2. Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp
Theo quy tắc đã được nhắc đến thì lợi nhuận được tính từ tổng
doanh thu sau khi trừ các khoản tổng các khoản chi cho nên nó mang
một hạn chế là chỉ phản ánh được quy mô của lợi nhuận mà chưa chắc
đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy
để đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì các nhà kinh tế thường sử dụng các chỉ số doanh lợi, đặc biệt đối
với nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào kinh doanh hoặc lựa
chọn dự án đầu tư có hiệu quả họ thường quan tâm tới các chỉ số về doanh lợi
và những biến động của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Có rất nhiều tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi) và mỗi chỉ tiêu có một nội
dung kinh tế khác nhau,thông thường các doanh nghiệp thường sử dụng các
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau.
1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
7
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế
đối với tổng doanh thu trong kỳ. Tỷ lệ này cũng cho biết cứ mỗi đồng thì
doanh thu trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng và được xác định bởi công
thức sau:
Tst =
P
T
* 100%
Trong đó: Tst: Là Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động SXKD.
T: Là doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có
hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được tỷ suất lợi nhuận doanh
thu bán hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu
hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm
tiêu thụ.
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Để phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích
thường sử dụng sơ đồ Dupont để phân tích nhằm xác định rõ các nhân tố có
liên quan tác động đến tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE, tức là các
nhân tố làm tăng hoặc giảm tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, từ việc
phân tích có thể đưa ra các quyết định hợp lý cho việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu.
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
8
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
ROE = Hệ số vốn chủ sở hữu * ROA
Trong đó, ROA: Là tỷ số lợi nhuận trên tài sản.
Hệ số vốn chủ sở hữu và ROA càng cao thì ROE càng cao, như vậy để

tăng ROE thì một trong hai hoặc cả hai nhân tố này tăng:
Hệ số vốn chủ sở hữu = 100% x
Tổng tài sản
VCSH
Để hệ số này tăng lên thì tổng tài sản tăng lên hoặc vốn chủ sở hữu giảm
xuống theo một cơ cấu tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
ROA = Hệ số sử dụng tài sản x
LNST
VCSH Bình quân
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ, cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trên
VCSH
= 100% x
LNST
VCSH Bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy
được hiệu quả của nguồn VCSH bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
9
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
đơn vị mình.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn
ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực,
nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm
lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ
đông.

1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ, phản ánh việc khi mỗi đồng doanh nghiệp bỏ ra thì doanh thu
tạo ra trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tỷ suất càng
cao thì lợi nhuận thu được sau thuế càng cao và ngược lại. Tỷ số này được
xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
* 100%
1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
thuế với tổng chi phí đã bỏ ra trong kỳ, xác định bởi công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
* 100%
Chỉ tiêu này cho biết,cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tỷ suất này
càng cao càng tốt bởi mục tiêu chính của doanh nghiệp là giảm thiểu chi phí
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
10
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
và nâng cao lợi nhuận.
1.2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho ta biết mỗi đồng vốn lưu động được sử dụng trong kỳ
để sản xuất kinh doanh sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và biện pháp làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Với vai trò rất lớn của mình, lợi nhuận tác động tới mọi hoạt động của
doanh nghiệp, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Tuy
nhiên cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không
thể chỉ dùng lợi nhuận để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì bản thân lợi nhuận chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, đó là:
1.3.1.1. Quy mô sản xuất
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn hơn nếu công tác
quản lý kém nhưng lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ mặc dù có công tác quản lý tốt. Bởi doanh nghiệp lớn
có rất nhiều ưu thế như: Có trang thiết bị máy móc được đầu tư hiện đại và
kiến thức chuyên môn hoá. Trước hết, doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có ưu
thế về mặt tài chính, do đó phần dự trữ của doanh nghiệp cho những rủi ro
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn lưu động
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
*100%
11
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
không cần phải tăng tỷ lệ với doanh thu, vì với một số dự án đầu tư sản xuất
tăng, có nhiều khả năng giảm bớt thiệt hại. Một khía cạnh khác của việc giảm
bớt rủi ro kèm theo tăng quy mô sản xuất là các doanh nghiệp lớn có đủ sức
đương đầu với những rủi ro lớn hơn do đó khả năng đạt được lợi nhuận cao
hơn. Hơn nữa nếu doanh nghiệp muốn có nguồn tài chính lớn thì quy mô của
nó cho phép việc thâm nhập trực tiếp vào thị trường vốn và với quy mô lớn

nhà đầu tư sẽ tin tưởng khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Một nhân tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động là với quy mô
lớn doanh nghiệp có thể tiếp nhận được các lợi thế theo quy mô về kỹ thuật và
quản lý trong một số thị trường như: kho tàng bến bãi, đường xá, bởi vậy cho
phép công ty có các ưu thế lớn về khả năng tạo dựng một tiền đồ sự nghiệp tốt
cho các nhà quản lý. Khâu nhập nguyên vật liệu đầu vào thì nhờ quy mô lớn
cho phép công ty có lợi thế trong thương lượng không chỉ về giá cả nguyên
vật liệu mà còn về thời hạn và dịch vụ thanh toán, giao hàng.
Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì có thể dễ dàng trong việc huy động
nguồn vốn lớn để mua sắm, hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ sản xuất…
nhằm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.2. Điều kiện sản xuất
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ cao, và luôn áp
dụng đưa vào các quy trình sản xuất kinh doanh đã làm thay đổi lớn đến sản
lượng và chất lượng sản phẩm. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí
lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm. Nhưng điều quan trọng hơn và có ý nghĩa hơn trong
việc tổ chức quản lý lao động của một doanh nghiệp là ở chỗ biết sử dụng yếu
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
12
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
tố “con người”, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con người, chủ doanh
nghiệp phải biết bồi dưỡng trình độ cho cán bộ công nhân viên, quan tâm đến
đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của mỗi người trong doanh
nghiệp.
1.3.1.3. Các nhân tố chủ quan và khách quan
Ta có công thức xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
như sau:

LN = D – G – C
Trong đó
LN: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
D: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
G: Giá vốn hàng xuất bán
C: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nếu quan niệm doanh thu tuỳ thuộc vào sản lượng hàng hoá bán ra và
giá bán bình quân của từng loại sản phẩm, giá vốn hàng xuất bán phụ thuộc
vào số lượng hàng hoá bán ra và giá vốn bình quân của từng loại sản phẩm
tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào
sản lượng hàng hoá bán ra và chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
trên một đơn vị sản phẩm, thì lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ thuộc vào năm nhân tố sau:
•Một là: Nhân tố sản lượng tiêu thụ, trong điều kiện các nhân tố khác
không thay đổi, khi sản lượng tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi bao nhiêu lần thì
lợi nhuận cũng tăng lên giảm đi bấy nhiêu lần. Việc tăng giảm khối lượng sản
phẩm tiêu thụ phản ánh kết quả của sản xuất kinh doanh cả về khối lượng,
chất lượng, chủng loại sản phẩm, và thời hạn cũng như phản ánh kết quả công
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
13
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
tác bán hàng của doanh nghiệp. Như vậy, tác động của nhân tố này chủ yếu
phản ánh yếu tố chủ quan trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
•Hai là: Nhân tố kết cấu tiêu thụ, kết cấu tiêu thụ thay đổi có thể làm
tăng hoặc giảm tổng số lợi nhuận. Trong thực tế nếu tăng tỷ trọng bán ra
những mặt hàng có mức lợi nhuận cao và giảm tỷ trọng bán ra những mặt
hàng có mức lợi nhuận thấp hơn thì mặc dù lợi nhuận cá biệt của từng mặt
hàng hoá không thay đổi nhưng tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng
hoặc ngược lại nếu giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận

cao và tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận thấp thì tổng số
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sẽ bị giảm. Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ
trước hết là do tác động của nhu cầu thị trường, tức là tác động của nhân tố
khách quan. Mặt khác, để đáp ứng cho nhu cầu thị trường thường xuyên biến
động, bản thân mỗi doanh nghiệp phải tìm cách tự điều chỉnh từ khâu sản xuất
cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và khi đó tác động này lại là tác động mang
yếu tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
•Ba là: Nhân tố giá bán, giá bán sản phẩm thay đổi ảnh hưởng thuận
chiều đến lợi nhuận, trường hợp giá cả hàng hoá của một số mặt hàng còn do
nhà nước quyết định và trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết
liệt, giá cả hàng hoá tăng hay giảm là do tác động của những nhân tố khách
quan như: Nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Còn do phẩm cấp chất lượng
hàng hoá không đạt tiêu chuẩn làm cho giá bán bình quân thay đổi thì đó lại
là do tác động của nhân tố chủ quan.
•Bốn là: Nhân tố giá vốn hàng xuất bán, thực chất ảnh hưởng của nhân
tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu thụ và nó tác động nghịch
chiều đến lợi nhuận. Như người ta biết, giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
14
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý tài chính và sử dụng lao
động, vật tư trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu tổ chức quản lý
tốt sản xuất và tài chính thì đây sẽ là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ
giá thành sản phẩn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trước hết, tổ chức quản
lý sản xuất đạt trình độ cao có thể giúp doanh nghiệp xác định được mức sản
xuất tối ưu, phương án sản xuất tối ưu làm cho giá thành sản phẩm hạ xuống.
Nhờ vào việc bố trí các khâu sản xuất hợp lý có thể hạn chế sự lãng phí phí
nguyên vật liệu, giảm thấp tỷ lệ phế phẩm, những chi phí về ngừng sản xuất…
Bên cạnh đó thì công tác tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời
nhu cầu cho việc mua sắm vật tư tránh được những tổn thất cho sản xuất khi

máy móc phải ngừng làm việc do thiếu vật tư. Đồng thời thông qua việc tổ
chức sử dụng vốn, kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm, từ
đó phát hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát hao hụt vật tư, sản
phẩm… Việc đẩy mạnh chu chuyển vốn có thể giảm bớt nhu cầu vay vốn
khiến cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí về trả lãi tiền vay, tất cả những sự
tác động trên đều là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Nếu tổ chức tốt công tác này sẽ làm giảm bớt chi phí sản xuất
góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
•Năm là: Tác động của nhân tố chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, tính chất ảnh hưởng của nhân tố này giống với ảnh hưởng cơ cấu
nhân tố giá bán, xét cả về mức độ cũng như tính chất ảnh hưởng .
Và cuối cùng là một nhân tố khách quan khác là những biến động có lợi
hay bất lợi của thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm
đầu ra. Sự biến động của lãi suất vốn vay, tiền gửi, tình hình suy thoái, lạm
phát, giảm phát…Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, những thay
đổi về chính sách kinh tế có thể đều tác động ít nhiều trực tiếp hay gián tiến
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
15
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
đến tình hình thực hiện lợi nhuận của mỗi đơn vị doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
1.3.2. Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nó là kết quả cuối cùng
có liên quan đến nhiều khâu của quá trình sản xuất – kinh doanh. Phấn đấu
tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần
thiết. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm những giải pháp tối
ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mình nhằm tăng lợi
nhuận. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của
mình cũng như là đặc thù ngành hàng hay dịch vụ sẽ có các biện pháp khác

nhau nhằm nâng cao lợi nhuận cho đơn vị. Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận
chung sẽ có số giải pháp mang tính chất chung như sau:
1.3.2.1. Giảm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu như
trên thị trường tiêu thụ giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận
của đơn vị sản phẩm, hàng hoá, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm đi là
do giá thành sản phẩm hoặc chi phí quyết định. Bởi vậy, để tăng thêm lợi
nhuận các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí sản xuất
kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Muốn được như vậy các doanh nghiệp
phải thức hiện tốt các biện pháp sau:
- Tăng năng suất lao động:
Là quá trình áp dụng tổng hợp các biện pháp để tăng năng lực sản xuất
của người lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian, hoặc giảm bớt thời gian lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản
phẩm. Để tăng năng suất lao động các doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
16
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
tiến tạo tiền đề làm thay đổi điều kiện sản xuất, cho phép sử dụng triệt để
công suất máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản lý sử dụng hiệu quả
máy móc thiết bị, tổ chức quản lý lao động hợp lý, chú trọng nâng cao trình
độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động.
- Giảm bớt lao động gián tiếp, giảm nhẹ bộ máy quản lý từ đó giảm chi
phí quản lý, chi phí lao động gián tiếp, góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất cũng
góp phần to lớn vào việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, giảm được chi phí hao hụt nguyên vật liệu

xuống mức thấp nhất là đã góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá
và dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đi đôi với tăng sản lượng sản phẩm các doanh nghiệp còn phải
chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất
lượng được nâng cao sẽ giữ được chữ tín đối với người tiêu dùng và giữ được
giá bán, doanh thu sẽ tăng. Những trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất
lượng đưa ra thị trường đã chứng minh được doanh nghiệp đó không thể tồn
tại được.
1.3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Vốn cố định:
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
17
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà
đặc điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản
xuất cho tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định
cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu
vốn cố định được quản lý tốt sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn sản xuất. Quy mô vốn cố
định có ảnh hưởng rất lớn, nó trực tiếp quyết định đến trình độ trang thiết bị
kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một trọng điểm của
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường

xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị
của sản phẩm và thông qua lưu thông sẽ được hoàn lại một lần sau chu kỳ
kinh doanh. Vốn lưu động nằm dưới nhiều dạng vật chất khác nhau, điều này
làm cho doanh nghiệp khó kiểm soát chúng một cách chặt chẽ. Sử dụng tốt
vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đáng quan
tâm vì khi sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy quá trình
sản xuất đem lại lợi nhuận ngày một lớn cho doanh nghiệp. Để làm tốt công
việc này doanh nghiệp cần chú ý tới việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh,
hợp lý giữa các giai đoạn sản xuất, các khâu kinh doanh, giữa tài sản cố định
và tài sản lưu động, xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, rõ ràng.
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
18
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trên thực tế mỗi một doanh nghiệp tuỳ vào quy mô, đặc điểm sản
xuất kinh doanh đặc thù của mình sẽ lựa chọn những biện pháp hữu hiệu trên
cơ sở các biện pháp trên.
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
19
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP TIẾN BỘ
2.1. Tổng quan về HTX Công nghiệp Tiến Bộ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hợp tác xã công nghiệp Tiến Bộ (HTX CN Tiến Bộ) được thành lập năm
1988 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm may mặc, có
trụ sở tại 44 - Lê Ngọc Hân - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Với diện tích là

1200 m
2
.
Với đà phát triển mạnh mẽ đòi hỏi vấn đề mở rộng quy mô hoạt động
đến đầu năm 1999, Hợp tác xã công nghiệp Tiến Bộ đã chuyển địa điểm sản
xuất kinh doanh đến địa chỉ: Xóm Mới, xã Thanh Trì, Huyện Thanh Trì, Hà
Nội với diện tích mặt bằng 5300 m
2
.
Được thành lập với số vốn ban đầu là 4,2tỷ đồng trong suốt thời gian
hoạt động cho đến nay đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật đủ mạnh về quy mô
và công nghệ đáp ứng được nhu cầu sản xuất với thị trường đầu ra sản phẩm
có sức cạnh tranh cao. Năm 2008 HTX đã áp dụng thành công và được cấp
chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 (Công ty cổ
phần chứng nhận VinaCert) ở cơ sở sản xuất thuộc Khu công nghiệp Vĩnh
Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Là một HTX CN có uy tín trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng may mặc, phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, HTXCN Tiến Bộ đã không ngừng vươn lên phát
triển và mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, thu hút được nhiều
lao động góp phần vào giải quyết vấn đề việc làm cho thủ đô và một vài địa
phương lân cận. Đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước. Khi tham gia
vào thị trường sản xuất kinh doanh, mục tiêu mà Hợp tác xã hướng tới là việc
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
20
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
ra lợi nhuận cao nhất. Mặt khác không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trinh độ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên trong HTX. Doanh thu của HTX đạt mức tăng trưởng trên

10% năm. Tạo việc làm cho 1500 lao động. Hiện nay HTX đang thực hiện
chiến lược cho tương lai mở rộng sản xuất với việc thuê thêm 6000 m
2
mặt
bằng để xây dựng khu sản xuất kinh doanh, giới thiệu sản phẩm của HTX.
Do nhu cầu sản phẩm trên thị trường rất đa dạng nên chủng loại sản
phẩm của HTX rất phong phú. Có thể kể đến những mặt hàng như Complet,
quần áo Jean, Sơ mi, Áo Jacket, quần áo Nam Nữ… .
Trong đó HTX CN Tiến Bộ thực sự chú trọng đến áo Jacket và váy áo
thời trang. Đây được coi là sản phẩm mũi nhọn của HTXCN Tiến Bộ.
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Hợp tác xã
Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc
lập và có tư cách pháp nhân. Công tác tổ chức quản lý của HTX hiện nay đặt
dưới sự quản lý trực tiếp của Ban quản trị và Chủ nhiệm.
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
21
GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang SV: Nguyễn Văn Chuấn
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh:
Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Hợp tác xã Công nghiệp Tiến Bộ
22
Ban Quản Trị
Chủ Nhiệm
Phó Chủ
Nhiệm kỹ thuật
Phó Chủ
Nhiệm kinh
doanh
Phòng
Hành
Chính

Nhân
Sự
Kế
Toán
Tài
Chính
Bảo
Vệ
Tổ
Sản
Xuất
Tổ
Bảo
Dưỡng
Kiểm
Tra
Chất
Lượng
Tiếp
Thị
Sản
Phẩm
Giới
Thiệu
Sản
Phẩm
Thiết
Kế

×