Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP VICEM thương mại Xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.97 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010-2012 13
3.1. GIẢI PHÁP Ở TẦM VĨ MÔ 38
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Sản lượng bán ra của từng loại Xi măng từ năm 2010 đến năm
2012 Error: Reference source not found
Bảng 2 : Sản lượng bán ra của từng đơn vị đại diện từ năm 2010 đến năm
2012 Error: Reference source not found
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 của
Công ty CP Vicem TM Xi măng Error: Reference source not found
Bảng 4 : Tỷ lệ nợ của các công ty Error: Reference source not found
Bảng 5 : Tỷ lệ các công ty con có nhu cầu về đào tạo Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1: Nhu cầu bổ sung nguồn vốn Error: Reference source not found
Biểu đồ 2 : Chi phí đầu tư tại một số thành phố trung bình năm 2011 Error:
Reference source not found
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010-2012 13
3.1. GIẢI PHÁP Ở TẦM VĨ MÔ 38
3.1. GIẢI PHÁP Ở TẦM VĨ MÔ 38
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, nền kinh tế
nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và gia nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển biến không
ngừng cạnh tranh và phát triển. Sự phát triển của các doanh nghiệp đóng vai trò
quyết định vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đất nước
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh
chủ yếu được tiến hành để thành lập kinh doanh. Một nền kinh tế mạnh tức là các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đó mạnh.
Với bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn thì việc yêu cầu nâng cao
năng lực cạnh tranh, giữ vững được vị trí trên thương trường của các doanh nghiệp
Việt nam nói chung vào các doanh nghiệp thương mại nói riêng là một tất yếu


khách quan. Phân phối và tiêu thụ sản phẩm đã là một vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp. Vấn đề đó càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp chủ yếu
làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm như công ty CP Vicem Thương mại xi măng
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của cơ chế thị trường, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ thì
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp càng có vai trò vô cùng
quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường đều phải chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh
tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược có
hiệu quả bền vững. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ngoài việc cạnh tranh với
nhau còn phải chịu đựng sự cạnh tranh của các Công ty, Tập đoàn nước ngoài có
tiềm lực mạnh. Kết quả của cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn
tại phát triển, doanh nghiệp nào sẽ giải thể. Vì vậy, dù không phải là vấn đề mới
song cạnh tranh luôn là vấn đề mang tính thời sự và ngày càng nóng bỏng.
1
Thị trường Xi măng tại Việt Nam được đánh giá là một trong những thị
trường cạnh tranh hết sức gay gắt và khốc liệt. Số lượng các Doanh nghiệp Xi măng
mới thành lập gia tăng liên tục cùng với số lượng Doanh nghiệp Xi măng đã hoạt
động trước đó khiến cho cung luôn vượt cầu. Chỉ tính riêng năm 2012, tổng công
suất toàn ngành đạt gần 60 triệu tấn mỗi năm trong khi đó nhu cầu tiêu thụ trong
nước hiện chỉ xấp xỉ 50 triệu tấn.
Trong thời gian thực tập tại CTCP Vicem Thương mại Xi măng, tôi nhận
thấy bên cạnh những thành tựu, Công ty trong những năm gần đây lại gặp nhiều khó
khăn, cản trở phải cạnh tranh với những đối thủ lớn và khả năng tài chính mạnh
không chỉ là trong nội bộ các Công ty trực thuộc Vicem mà còn là các doanh nghiệp
tư nhân, liên doanh đang tồn tại và hoạt động trong ngành. Ngoài ra, do ảnh hưởng
xấu từ bối cảnh nền kinh tế thế giới lẫn trong nước nên việc cạnh tranh và giữ vững
được vị trí của mình trên thương trường lại càng là một bài toán nan giải đối với
Công ty.

Từ những kiến thức đã được học tập tại Khoa Quản trị Kinh doanh - Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội cùng thực tiễn công tác tại Công ty Cổ phần Thương mại
Vicem Xi măng, được sự hướng dẫn giúp đỡ của PGS.TS. Ngô Kim Thanh, tôi đã
đi sâu nghiên cứu đề tài “ Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty CP VICEM thương mại xi măng” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp.:
•Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và giải pháp tài
chính nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
•Chương 2 : Thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty CP VICEM thương mại xi măng
• Chương 3 : Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty CP VICEM thương mại xi măng.
Vì vốn kiến thức có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp còn có nhiều sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy, các cô giáo để
2
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy,
các cô giáo .
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM
THƯƠNG MẠI XI MĂNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Công ty:
- Tên tiếng Việt: 
- Tên tiếng Anh:  !"
- Tên viết tắt: ##$
Giám đốc hiện tại của Công ty:
Ông Dương Công Hoàn
Trụ sở chính của Công ty:
%&'()*+!,-!./-012-345

- Điện thoại : 84-(4) 3864 3364/3386 Fax : 84-(4) 3864 2586
- Email :
- Website :
- Biểu tượng :
- Công ty hoàn tất các thủ tục đăng ký niêm yết giao dịch tại sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội từ ngày 09/01/2009 với mã chứng khoán là TMX.
Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng VICEM là một doanh nghiệp Nhà
nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính. Có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn, có quyền hạn và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ Công ty, có con dấu riêng
3
và được sử dụng theo quy định của Pháp luật, được mở tài khoản giao dịch tại các
Ngân hàng Việt Nam hoặc các Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam hoặc ở nước ngoài theo qui định của Pháp luật. Công ty có các quyền và nghĩa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn điều
lệ của Công ty.
CTCP Thương mại Xi măng VICEM tiền thân là Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi
măng và là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 445/BXD-
TCLĐ ngày 31/9/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Quyết định số 833 TCT-
HĐQT ngày 23/5/1998 của HĐQT Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
Ngày 12/02/1993 Bộ XD ra quyết định 023/BXD-TCLĐ thành lập Xí
nghiệp.
Ngày 10/07/1995, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Xi măng Việt
Nam ra quyết định số 833/TCT - HĐQT giao bổ sung nhiệm vụ cho Công ty Vật tư
Kỹ thuật vật tư Xi măng tổ chức kinh doanh, lưu thông hàng hoá Xi măng, tiêu thụ
Xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phương thức làm tổng đại lý tiêu thụ
Xi măng cho các Công ty sản xuất Xi măng thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi
măng Việt Nam như : Công ty Xi măng Vicem Bỉm Sơn, Công ty Xi măng Vicem
Hoàng Thạch, Công ty Xi măng Vicem Bút Sơn
Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt

Nam chính thức chuyển sang Công ty cổ phần VICEM Thương mại Xi măng theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018236 ngày 02 tháng 07 năm 2007
do Sở Vật tư Kỹ thuật Xi măng trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Xi măng Việt
Nam (nay đổi tên là Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam).
Trong nhiều năm qua, Công ty luôn được Tổng Công ty và Bộ Xây dựng tặng
bằng khen, cờ thi đua xuất sắc về thành tích đã đạt được, được Chính phủ và Nhà
nước tặng nhiều danh hiệu cao quý.
Chức năng, nhiệm vụ
Công ty đang kinh doanh và tiêu thụ Xi măng của 5 Công ty trực thuộc
Vicem:
- Công ty Xi măng Vicem Bỉm Sơn ( Bỉm Sơn – Thanh Hóa )
4
- Cụng ty Xi mng Vicem Hong Thch ( Kinh Mụn Hi Dng )
- Cụng ty Xi mng Vicem Hong Mai ( Hong Mai Ngh An )
- Cụng ty Xi mng Vicem Bỳt Sn ( Kim Bng H Nam )
- Cụng ty Xi mng Vicem Tam ip ( Tam ip Ninh Bỡnh )
Vi c im l mt Cụng ty Thng mi ch yu kinh doanh cỏc loi Xi
mng thuc Tng cụng ty Cụng nghip Xi mng Vit Nam. Cụng ty C phn
VICEM Thng mi Xi mng t chc mụ hỡnh sn xut ca mỡnh phự hp vi chc
nng nhim v ca Cụng ty. T khõu tip nhn Xi mng ti nh mỏy, n vic vn
chuyn v a bn tiờu th, sau ú giao cho h thng bỏn buụn, bỏn l ti ngi tiờu
dựng. Cú th mụ t quỏ trỡnh t chc sn xut theo s sau :
S 1 :61789:;:<+=1>:?0!:@
A1BC!D EF0G
T cỏc Cụng ty sn xut Xi mng trc thuc Tng Cụng ty Cụng nghip Xi
mng Vit Nam (VICEM), Cụng ty t chc tip cn Xi mng ti cỏc im giao nhn
ca cỏc nh mỏy. Sau ú vn chuyn bng ng st, b, thy v cỏc u ga bn
cng thuc a bn tiờu th ca Cụng ty. T õy Cụng ty giao cho cỏc ca hng, i
lý bỏn l ti ngi tiờu dựng. Cụng ty ch qun lý cụng n ti i tng l cỏc ca
hng i lý. Ngoi ra, nhm to mi iu kin thun li cho cỏc ca hng v i lý

phỏt huy tớnh nng ng t ch trong kinh doanh. Cụng ty cũn cú thờm kờnh phõn
phi bỏn hng ti u ngun, tc l giao hng cho khỏch hng mua trc tip ti u
ngun. Khỏch hng, ca hng, i lý t ch ng thuờ phng tin vn chuyn v
ỳng a bn tiờu th.
1.2. C cu t chc qun lý
1.2.1. S c cu t chc
Các Công ty
sản xuất Xi
măng
Điểm giao nhận
CTCPTMXM tại
địa bàn tiêu thụ
Hệ thống các
cửa hàng và
đại lý,nhà
phõn phi
Ng ời tiêu
dùng
5
Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện ở sơ đồ bộ máy tổ chức CTCP
Vicem Thương mại Xi măng với 240 cán bộ công nhân viên. Mỗi phòng ban của
Công ty đều được phân công những chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể. Đây là
một mô hình tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh, chức năng nhiệm vụ của
Công ty, giúp quản lý chặt chẽ hơn trong công tác quản lý chặt chẽ hơn trong công
tác quản lý tiền hàng, báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa có
phòng Marketing, phòng thị trường đã được thành lập song không có đầy đủ những
chức năng nhiệm vụ như một phòng Marketing, phòng thị trường chỉ chủ yếu theo
dõi các biến động thị trường, thông tin khách hàng để đề ra phương hướng kinh
doanh.
Sơ đồ 2: :>1:;::?0!:@

6
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Văn
phòng
Công
ty
Phòng
Tiêu
thụ Xi
măng
Phòng
Tổ
chức
lao
động
Phòng
Thị
trường
Phòng
Quản
lý dự
án
Phòng

Kinh
doanh
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Các
Văn
phòng
đại
diện
Chi
nhánh
Thái
Nguyên
Các
kho Xi
măng
Trạm
đầu
nguồn
Các
Đại lý
Các
Đại lý
Thái
Nguyên
Nhà
phân

phối
A1BC!D2<HG
1.2.2. Chức năng của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định. Các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm
của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu
ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại HĐQT của
Công ty gồm có 5 thành viên.
Ban kiểm soát : Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập và hỗ trợ cho Hội đồng quản trị
và Giám đốc.
Giám đốc : Người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trước HĐQT về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc : Người hỗ trợ cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc khối văn
phòng đã được Giám đốc ủy quyền theo đúng điều lệ của Công ty.
Các phòng ban chức năng :
Văn phòng Công ty : Là bộ phận đón, tiếp khách đến làm việc với Công ty,
làm nhiệm vụ tiếp nhận các văn bản giấy tờ ngoài Công ty đến, trình lãnh đạo Công
ty xử lý sau đó chuyển giao cho các đơn vị trong Công ty giải quyết theo chức năng
được phân công, tổ chức canh gác, bảo vệ tài sản Công ty, quản lý đội xe, phục vụ
việc đi lại khi cán bộ công nhân viên đi công tác, quản lý nhà ăn ca, y tế chăm sóc
sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
7
Phòng Kinh doanh : Tổ chức, quản lý và tiến hành có hiệu quả hoạt động

kinh doanh đối với mặt hàng mà Công ty được phép kinh doanh là Xi măng. Đề
xuất các cơ chế kinh doanh dịch vụ như giá cả, chi phí lưu thông tiêu thụ hàng hóa,
cơ chế khuyến mại và chăm sóc khách hàng. Các biện pháp hình thức quảng cáo,
tiếp thị, chào hàng nhằm tạo khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng, mở rộng thị
phần và kinh doanh dịch vụ hiệu quả trình cho Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
Phòng Thị trường : Căn cứ vào mục tiêu sản xuất kinh doanh Tổng Công ty
giao cho để xây dựng phương án, mục tiêu sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
theo từng tháng, quý, năm để đề ra phương hướng. Soạn thảo, ký kết các hợp đồng
mua bán Xi măng với các Công ty Xi măng. Quản lý công tác vận chuyển Xi măng,
trạm đầu nguồn để tiếp nhận Xi măng từ các Công ty Xi măng và đưa về các địa
bàn của Công ty quản lý.
Phòng Quản lý Dự án :Xây dựng phương án về đầu tư xây dựng phát triển
Công ty, lập và quản lý các dự án đầu tư. Chủ trì trong việc giải quyết khiếu nại về
chất lượng Xi măng với khách hàng khi có tranh chấp.
Phòng Tổ chức Lao động :Tham mưu cho Giám đốc Công ty các lĩnh vực tổ
chức cán bộ lao động tiền lương, thanh tra phát chế, sử dụng lao động và giải quyết
chế độ chính sách cho người lao động Công ty. Làm công tác tổ chức quản lý hồ sơ
lý lịch cán bộ công nhân viên Công ty.
Phòng Kinh doanh :Quản lý các cửa hàng, đại lý và các nhà phân phối Xi
măng, có nhiệm vụ tổ chức bán Xi măng theo mục tiêu Công ty giao cho và thu tiền
bán hàng về Công ty đầy đủ, cùng với các phòng ban trong Công ty đề xuất với lãnh
đạo Công ty về giá bán Xi măng cho phù hợp với tình hình thị trường. Điều phối
nhiệm vụ của các cửa hàng, đại lý và các nhà phân phối về việc tổ chức tiếp thị,
nghiên cứu nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình thị trường về nhu cầu, thị hiếu tiêu
dùng Xi măng.
Phòng Tài chính Kế toán :Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức
công tác thống kê, hạch toán kế toán và công tác tài chính phục vụ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kiểm soát việc thu chi tài chính của Công ty
8

và đề xuất với lãnh đạo Công ty các biện pháp quản lý và thu hồi công nợ nhằm
đảm bảo phát triển vốn.
Chi nhánh Thái Nguyên : Có chức năng nắm bắt tình hình diễn biến thị
trường để đề xuất với Công ty về cơ chế tiêu thụ Xi măng. Tổ chức kinh doanh tiêu
thụ Xi măng tại địa bàn và đề xuất giải pháp cũng như cơ chế giá cả trên địa bàn để
lãnh đạo Công ty quyết định kịp thời.
Các Văn phòng đại diện : ( Vĩnh Phúc, Lào Cai, Phú Thọ, Yên Bái ) thực
hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý địa phương theo mô hình văn phòng đại diện.
Tổ chức đóng góp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động của Công
ty. Quản lý toàn bộ tài sản, đất đai, nhà cửa, kho tàng và đề nghị Công ty tổ chức
cho thuê, khai thác triệt để cơ sở vật chất hạ tầng hiện có nhằm tăng các khoản thu
cho Công ty có thể.
1.3. Các đặc điểm của Doanh nghiệp
1.3.1. Kinh doanh theo chủng loại sản phẩm
Công ty kinh doanh các loại Xi măng được sản xuất từ 5 Công ty trực thuộc
Vicem bao gồm Xi măng Vicem Hoàng Thạch, Xi măng Vicem Bỉm Sơn, Xi măng
Vicem Bút Sơn, Xi măng Vicem Hoàng Mai, Xi măng Vicem Tam Điệp.
Bảng 1 : +IJK780:?0LIFLMNON)PMNOM
QRSTC>
SẢN PHẨM
XI MĂNG
Năm
2010


Năm
2011


Năm

2012


So sánh So sánh
tăng giảm tăng giảm
2011/2010 2012/2011
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
XM H.Thạch 1.134.388 1.017.458 629.306 (116.930) (10,31) (388.152) (38,15)
XM Bỉm Sơn 62.445 39.349 7.919 (23.096) (36,99) (31.430) (79,87)
XM Bút Sơn 245.612 353.306 333.919 107.694 43,85 (19.387) (5,49)
XM Hoàng Mai 2.590 1.212 72 (1.378) (53,20) (1.140) (94,06)
XM Tam Điệp 41.908 22.119 32.351 (19.789) (47,22) 10.232 46,26
Tổng số 1.486.943 1.433.444 1.003.567 (53.499) (3,60) (429.877) (29,99)
A1BC!D EF0G
Trong 2 năm 2010 và 2011, hơn 75% sản lượng là thuộc Xi măng Vicem
Hoàng Thạch ( Hải Dương ) bởi thị trường chính của Công ty CP Vicem Thương
9
mại Xi măng là các tỉnh miền Bắc mà chủ yếu là Hà Nội. Nhưng tính đến năm
2012, sản lượng tiêu thụ của Xi măng Vicem Hoàng Thạch sụt giảm tới gần 40% so
với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chính là do cơ chế bán hàng từ phía Hoàng
Thạch trở nên thiếu linh hoạt trong vòng 6 tháng đầu năm, Công ty cũng chưa xây
dựng được hệ thống Nhà phân phối chính chuyên doanh và đồng thuận với Công ty,
vì vậy phải chịu áp lực ngược của các Nhà phân phối chính khi áp dụng chính sách
kiểm soát của Công ty.
Mức tiêu thụ của Xi măng Vicem Bút Sơn vẫn duy trì và ổn định trong 3 năm

từ 2010 đến 2011 chiếm hơn 30% tổng mức tiêu thụ của Công ty Vicem TM Xi
măng và Xi măng Vicem Tam Điệp cũng ổn định ở mức gần 4%. Xi măng Vicem
Bỉm Sơn và Hoàng Mai gần như không đáng kể ( Dưới 1% ) do vị trí quá cách xa
trung tâm Hà Nội nên chi phí vận chuyển cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới doanh
thu của hai Công ty này, hầu hết sản lượng Xi măng đều được tiêu thụ ngay trên địa
bàn sản xuất.
1.3.2. Thị trường đầu ra của sản phẩm
Công ty CP Vicem Thương mại Xi măng có 7 Phòng kinh doanh đại diện bao
gồm : P.KDXM số 1 (Sơn Tây), P.KDXM số 2 (Vĩnh Phúc), P.KDXM số 3 (Phú
Thọ), P.KDXM số 4 ( Lào Cai ), P.KDXM số 5 (Yên Bái), phòng kinh doanh vật
liệu xây dựng ( Mới được thành lập năm 2012 tại trụ sở chính ) và phòng kinh
doanh chi nhánh Thái Nguyên.
TÊN ĐƠN VỊ
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
tăng giảm
2011/2010
So sánh
tăng giảm
2012/2011
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối

%
P.KDXM Số 1 429.136 383.375 218.327 (45.761) (10,66) (165.048) (43,05)
P.KDXM Số 2 283.594 279.139 197.798 (4.455) (1,57) (81.341) (29,14)
P.KDXM Số 3 170.373 178.069 146.192 7.696 4,52 (31.877) (17,90)
P.KDXM Số 4 281.187 309.790 222.977 28.603 10,17 (86.813) (28,02)
P.KDXM Số 5 184.698 175.440 139.088 (9.258) (5,01) (36.352) (20,72)
P.KDVLXD - - 603 - - 603 -
CN T.Nguyên 137.955 107.631 78.582 (30.324) (21,98) (29.049) (26,99)
Tổng số 1.486.943 1.433.444 1.003.567 (53.499) (3,60) (429.877) (29,99)
Bảng 2 :+IJK780:?0L)RS)E/LMNON)PMNOM
10
QRSTC>
A1BC!DS8*G
11
Từ năm 2010 đến 2012, Sản lượng đầu ra của Công ty được tập trung chủ yếu
tại P.KDXM số 1 ( Khoảng 25% ), P.KDXM số 2 và số 4 duy trì tốt ở mức hơn
18% tổng sản lượng, P.KDXM số 3 và 5 bán ra gần 12%. Chi nhánh Thái Nguyên
chỉ chiếm ở mức dưới 8%. Mặc dù sản lượng đầu ra của các phòng kinh doanh đại
diện đều bị giảm đáng kể do chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan nhưng các
phòng kinh doanh đều hoàn thành tốt nhiệm vụ bán hàng cho Công ty và luôn duy
trì ở mức ổn định. Riêng Phòng kinh doanh Vật liệu Xây dựng mới được thành lập
trong năm 2012 nên hệ thống bán hàng chưa được đầu tư đầy đủ, đây sẽ là văn
phòng đặt trực tiếp tại Hà Nội.
1.3.3. Vốn điều lệ:
Danh sách Cổ đông sáng lập:
Đại diện Ông Vũ Văn Hiệp : 3.578.614 CP ( Tổng Vicem Việt Nam )
Ông Dương Công Hoàn : 2.400 CP
Ông Đinh Xuân Cầm : 2.500 CP
Ông Phạm Văn Nhận : 2.200 CP
Ông Nông Tuấn Dũng : 2.600 CP

- Vốn thuộc ở hữu Nhà nước (Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
là 35.786.140.000 đồng = 59,64% Vốn điều lệ.
- Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông ngoài Công ty là 9.217.860.000 đồng =
15,36% Vốn điều lệ
- Vốn thuộc sở hữu cổ đông người lao động của Công ty là 14.996.000.000
đồng = 25% Vốn điều lệ
Vốn thuộc sở hữu Nhà nước 35.786.140.000
Vốn thuộc sở hữu cổ đông ngoài Công ty 9.217.860.000
Vốn thuộc sở hữu cổ đông lao động Công ty 14.996.000.000
12
B.3. Thống kê mặt bằng tài sản của Công ty CP Vicem Thương mại Xi măng
ÐỊA ÐIỂM
DIỆN TÍCH
(m2)
- Tòa nhà 4 tầng – 348 Đường Giải Phóng 2.732
- Sân ( Tòa nhà 4 tầng ) – 348 Đường Giải Phóng 1.082
- Tòa nhà 3 tầng – 348 Đường Giải Phóng 830
- Kho Giáp Nhị, Cầu Bươu 4.007
- Kho Vĩnh Tuy 8.322
- Tại các tỉnh khác ( Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Vĩnh Phúc ) 2.254
-771U
Đ/C : Số 8/1 đường Cách mạng tháng 8, tổ 15 phường Phú Xá, thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
-D)E/V!W:
Đ/C : Số 357 Mê Linh, Phường Liên Bảo, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh
Phúc
-X)E/!WY
Đ/C : Số 2446 Đại lộ Hùng Vương, Phường Vân cơ, Thành phố Việt Trì, Tỉnh
Phú Thọ
-D)E/.4F0

Đ/C : Số 179 Nhạc Sơn, Phường Cốc Lếu, Thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai
-D)E/"UZ7
Đ/C : Tổ 10 Phường Yên Ninh , TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010-2012
Doanh thu tiêu thụ tăng lên 18,34% từ năm 2010 đến năm 2011, sau quá trình
chuyển đổi sang hình thức cổ phần hóa không tránh khỏi những khó khăn về kinh
doanh ban đầu do chưa sắp xếp ổn định lại cơ cấu tổ chức. Sự tăng lên là do Công
ty đã từng bước ổn định tiếp tục phát triển kinh doanh, sử dụng tốt hơn các chính
sách quản lý kinh tế, tài chính, và một phần do lạm phát cao làm giá nguyên vật liệu
đầu vào tăng lên. Tuy nhiên trong năm 2012, thị trường Bất động sản có dấu hiệu
13
đóng băng và cho tới cuối năm 2012 vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Sau chính sách
thắt chặt tín dụng và tài khóa đã dẫn tới lãi suất Ngân hàng tăng cao ( khoảng
19% ), giá nguyên vật liệu liên tục tăng bình quân khoảng 11,2% so với cuối năm
2011 khiến cho nhu cầu tiêu thụ về Xi măng trong nước giảm sút mạnh, doanh thu
của doanh nghiệp sụt giảm 29,6%, tức là giảm hơn 460 tỷ đồng so với cùng kỳ năm
trước.
Tỉ lệ vốn cố định bình quân so với vốn lưu động bình quân trong cả 3 năm đều
không vượt ngưỡng 4%, đây là một điều có thể chấp nhận được đối với doanh
nghiệp Thương mại.
Từ năm 2010 đến năm 2012, số lượng lao động có xu hướng giảm. Cụ thể là
từ năm 2010 đến 2011 giảm 8 người, từ năm 2011 đến 2012 giảm 20 người do công
tác phân bổ lại cơ cấu lao động, chuyển công tác và nghỉ hưu trong khi trước tình
hình kinh tế khó khăn, Doanh nghiệp không có nhu cầu tuyển dụng thêm.
Giá vốn hàng bán chiếm tỉ lệ lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ, nhìn chung
trong các năm đều chiếm trên 80% nên cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế của
Công ty. Lợi nhuận sau thuế từ năm 2010 đến năm 2011 tăng 10,43% là một kết
quả khả quan cho thấy Công ty kinh doanh tương đối hiệu quả. Từ năm 2011 đến
năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm 32,93% cũng là hệ quả tất yếu của việc sụt giảm
doanh thu trong năm này. Lợi nhuận của Công ty bù đắp các chi phí và tích lũy cho

các hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, hàng năm Công ty vẫn thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
14
Bảng 3: P[1+F)5\EF0LMNON)PMNOM:?0!:@
A1BC!D4:T PF7G
STT CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐƠN VỊ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng giảm So sánh tăng giảm
2011/2010 2012/2011
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 1.315.221 1.556.484 1.095.838 241.263 18,34 (460.646) (29,60)
2 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 1.266.369 1.492.182 1.044.745 225.813 17,83 (447.437) (29.98)
3 Tổng số lao động Người 268 260 240 (8) (2,99) (20) (7,69)
4
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Triệu đồng
191.662 211.448 219.733 19.786 10,32 8.285 3,92
a. Vốn cố định bình quân 7.404 6.711 6.002 (693) (9,36) (709) (10,56)
b. Vốn lưu động bình quân 184.258 204.737 213.731 20.479 11,11 8.994 4,39
5 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 11.436 12.629 8.470 1.193 10,43 (4.159) (32,93)
6 Nộp ngân sách Triệu đồng 8.249 10.368 13.381 2.119 25,69 3.013 29,06
7 Thu nhập bình quân 1 lao động
Đồng/tháng
5.551.752 6.644.872 6.825.000 1.093.120 19,69 180.128 2,71
8
Năng suất lao động bình quân năm
Triệu đồng 4.908 5.986 4.566 1.079 21,99 (1.420) (23,73)
9 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu Chỉ số 0,0087 0,0081 0,0077 (0,0006) (6,69) (0,0004) (4,74)
10 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn lưu động Chỉ số 0,062 0,062 0,039 0 0 (0,023) (37,1)
11 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 7,14 7,60 5,13 0,4644 6,51 (2,4752) (32,56)
15

Thu nhập bình quân người lao động tăng mạnh 19,69% trong năm 2010-
2011 từ 5.551.752 đồng/người lên 6.644.872 đồng/người do Công ty đã có chính
sách lương phù hợp với tình hình tăng trưởng doanh thu, tay nghề của người lao
động và thực hiện đúng theo chế độ lương của Nhà nước. Tới năm 2012 tốc độ tăng
có xu hướng giảm xuống chỉ còn 2,71%, từ 6.644.872 đồng/người lên 6.825.000
đồng/người, mặc dù đứng trước nền kinh tế khó khăn do nhiều vấn đề khách quan
nhưng Công ty vẫn cố gắng duy trì thu nhập và ổn định đời sống cho cán bộ công
nhân viên bằng cách tiết kiệm triệt để các chi phí không cần thiết, huy động vốn từ
việc cho thuê các tài sản nhàn rỗi, cải tiến hợp lý cơ cấu tổ chức và tăng cường thu
hồi công nợ dây dưa. Nhưng cũng chính vì lí do này nên năng suất lao động bình
quân năm 2012 lại giảm mạnh 23,73% trong khi từ năm 2010 đến năm 2011 thì có
kết quả tốt hơn, tăng gần 22%.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mặc dù từ năm 2010 đến 2012 vẫn đạt ở giá
trị dương chứng tỏ hoạt động kinh doanh vẫn sinh lời, tuy nhiên chỉ số này lại giảm
dần trong 3 năm thì đây lại là tín hiệu cảnh báo Doanh nghiệp cần xem xét lại về
mức độ hiệu quả của các khâu tổ chức kinh doanh và quản lý.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động trong 2 năm từ 2010 đến 2011 duy trì
đạt ngưỡng 6,2% tuy nhiên lại giảm xuống 2,3% còn 3,9% trong năm 2012. Điều
này cũng là hệ quả của chính sách thắt chặt tín dụng và tài khóa của Nhà nước và
hiện tại trong năm tới vẫn không có khởi sắc hơn. Nói chung, Doanh nghiệp vẫn
đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động nhưng vẫn cần có những biện pháp
khắc phục tốt hơn trong thời gian này cũng như cải thiện sự tụt giảm của số vòng
quay vốn trong năm 2012.
Mặt khác, với đặc thù là Công ty thực hiện nhiệm vụ phân phối Xi măng cho
các doanh nghiệp Xi măng thuộc Vicem, mặt hàng Xi măng cần chi phí lớn trong
khi Công ty chỉ thu được lợi nhuận khi thực hiện phân phối mà không phải là nhà
sản xuất trực tiếp, giá bán lại hoàn toàn do Vicem quy định, chính vì thế nên dù
doanh thu lớn nhưng tỉ suất lợi nhuận lại rất hấp và có xu hướng giảm trong 3 năm
vừa qua.
15

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CP VICEM THƯƠNG MẠI XI MĂNG
2.1. Thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty CP VICEM thương mại xi măng
2.1.1. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty CP VICEM
thương mại xi măng
Năng lực cạnh tranh của CÔNG TY mới được nâng lên từng bước rất
khiêm tốn và vẫn ở mức thấp (so với đối thủ nước ngoài). Điều này được thể
hiện ở :
2.1.1.1. Sản phẩm kinh doanh của công ty :
Sản phẩm của công ty bị xem là nghèo nàn, đơn điệu thậm chí còn lạc
hậu (công ty kinh doanh xi măng, sắt thép), chất lượng sản phẩm không ổn
định. Đây là điều không nên mắc phải nhưng vì nhiều lý do như nghiên cứu
không kỹ, năng lực kinh doanh có hạn, nguồn vốn eo hẹp… mà công ty đã bỏ
qua hoặc thờ ơ. Sự thiếu hiểu biết, quan tâm này sẽ làm phương hại đến lợi
ích hiện tại cũng như lâu dài của công ty do đòi hỏi của người tiêu dùng về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ được cung ứng ngày một cao (trong đó tính
thuận tiện sẽ được coi trọng hơn cả).
Xét về tổng thể thì sản phẩm của CÔNG TY mới chỉ dừng ở những sản
phẩm hữu hình phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc. Công ty thương mại
Xi măng không kinh doanh những loại sản phẩm công nghệ, trí tuệ cao phục
vụ cho sản xuất, phát triển kinh tế quốc dân (công nghệ viên thông, viễn
thám…).
16
Cơ cấu sản phẩm đã bị coi là kém hấp dẫn, vấn đề chất lượng sản phẩm
cũng chẳng khả quan hơn. Do nghiệp vụ kinh doanh thấp nên các chi phí cho
qúa trình kinh doanh nhiều đã đội giá bán lên cao không tương xứng với giá
trị thực của sản phẩm. ấy là chưa kể tới một số ít công ty con, chi nhánh kinh

doanh theo lối chụp giật đã bán hàng kém chất lượng không đúng chủng loại
cho người tiêu dùng. (Ví dụ như xi măng PCB 40 nhưng đóng gói bằng xi
măng PCB 30)
Chính những hạn chế trên cùng với năng lực sản xuất thấp, khả năng
nhập khẩu clinker có giới hạn đã ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ đổi mới sản
phẩm, tạo ra yếu tố mới lạ để thu hút khách hàng. Vô hình chung làm cho sản
phẩm, dịch vụ của công ty kém sức thuyết phục. Do đó, khả năng cạnh tranh
ở thị trường nội địa thấp và càng khó hơn trên thị trường quốc tế.
Những sản phẩm có sức cạnh tranh của công ty chủ yếu thuộc về xi
măng – sắt thép hay cho thuê mặt bằng, kho tàng, bến bãi.
Như vậy năng lực cạnh tranh của công ty đứng trên góc độ sản phẩm còn
rất thấp và thiếu ổn định. Hiện tại việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty phải dựa vào sản phẩm có giá trị nhỏ như: xi măng xây trát. Trong tương
lai công ty phải từng bước chuyển sang nhóm sản phẩm có giá trị lớn cùng
các dịch vụ thị trường mới đảm bảo cho sự phát triển bền vững và không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
2.1.1.2. Vấn đề lao động trong công ty :
Ai cũng cho rằng đây là nhân tố mang lại lợi thế cạnh tranh cho các công
ty tại Việt Nam. Song hiện nay, nó vẫn chỉ ở dạng tiềm năng hoặc chỉ có lợi
thế về số lượng do phần lớn là lao động phổ thông. Nhưng kể từ sau khi
khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á diễn ra thì lợi thế nhân công r€ số
17
lượng nhiều của Việt Nam hầu như không còn do bị Phillippine và Inđônêxia
cạnh tranh mạnh mẽ, gần đây và tương lai thì nhân công Trung Quốc sẽ là đối
thủ cạnh tranh đáng gờm trong khu vực.
Trình độ lao động chỉ ở mức phổ thông (chưa qua đào tạo chuyên nghiệp
- nghiệp vụ).
Năng lực lao động hạn chế nhiều mặt nên kết quả lao động thấp kéo
theo số lượng lao động nhiều để rồi vòng luẩn quẩn của năng suất lao động
thấp số lượng lao động nhiều cứ tiếp diễn trong công ty.

Trong bối cảnh chung, năng lực của đội ngũ quản lý chỉ có số ít được
đào tạo cơ bản xong khả năng thực tế lại rất hạn chế. Phương châm của họ là
vừa làm vừa học, có thất bại mới đến thành công.Vì thế, chủ yếu lấy kinh
nghiệm để tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động.Nhưng mặt trái của phương
châm này là thiếu đi tính khoa học, logic nên ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác dự báo, nắm bắt cơ hội trong điều kiện môi trường kinh doanh thường
xuyên biến động.
Nhìn chung, sự yếu kém về nghiệp vụ, năng lực quản lý của đội ngũ lao
động đã dẫn đến kết quả tất yếu là năng suất lao động thấp. Đây là một trở
ngại rất nan giải khi thực hiện chiến lược giảm giá thành nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm công ty về mặt giá
2.1.1.3. Công nghệ kinh doanh :
Hiện tại, các công ty của Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ. Do
đó, công nghệ được sử dụng cũng tương ứng với quy mô đó. Trong công nghệ
tổ chức bộ máy quản lý thường theo mô hình trực tuyến chức năng. Với công
nghệ này thì cấu trúc của công ty tương đối đơn giản và quyền lực được tập
trung cộng với ít cấp quản lý trung gian nên nó có khả năng thích ứng linh
hoạt cao với những biến động từ phía môi trường và đối thủ cạnh tranh - lợi
18
thế của quy mô nhỏ.
Nhưng cũng chính quy mô nhỏ đã tiết chế khả năng tiếp cận và vận dụng
những công nghệ tiên tiến mang lại hiệu quả cao trong sản xuất cũng như
kinh doanh.Các chi nhánh có quy mô nhỏ khó có thể đáp ứng được những yêu
cầu về dịch vụ, văn minh của kinh doanh hiện đại.
Hơn thế, ngày nay hoạt động thương mại mang tính toàn cầu rộng rãi và
sử dụng nhiều công nghệ, phương thức kinh doanh hết sức hiện đại.Đứng
trước những công nghệ kinh doanh hiện đại mà nhiều Các công ty nước ngoài
đã áp dụng có hiệu quả.Công ty CP Vicem TMXM đã bộc lộ nhiều yếu kém.
Việc tổ chức các hoạt động quảng cáo xúc tiến hay nghiệp vụ Marketing
chỉ được công ty thực hiện một cách cầm chừng. Có thể nói công ty không

biết tới sự tồn tại của lý thuyết Marketing hỗn hợp trong kinh doanh. Vậy nên
thực hiện cạnh tranh trên thị trường gặp rất nhiều khó khăn trước các đối thủ
kinh doanh có bài bản, kinh nghiệm.
Do khả năng hạn hẹp về vốn nên thực tế công ty không thể tránh được
tình trạng (hiện tượng) áp dụng công nghệ kinh doanh thiếu đồng bộ. Đó là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng xấu đến khả năng
cạnh tranh của công ty. Nếu công nghệ sản xuất có thể đo lường và lượng hoá
được mức độ tụt hậu của công ty là 10 - 20 năm rồi mức độ hao mòn hữu hình
từ 30 - 50%.
2.1.2. Thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty CP VICEM thương mại xi măng.
2.1.2.1. Tác động của các giải pháp tài chính vĩ mô của Nhà nước đến
năng lực cạnh tranh của các công ty.
19
• T<7:1P)%R]:#
Các chính sách thuế của nước ta đã được cải cách và hoàn chỉnh trong
những năm qua. Hệ thống thuế với cơ chế linh hoạt được ban hành kịp thời,
phù hợp với đặc điểm tình hình xã hội của Việt Nam trong thời kỳ phát triển.
Các sắc thuế mới ra đời như : Thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, Thuế
TNDN thay cho thuế lợi tức đã ngày càng hoàn thiệc và chặt chẽ, có ý nghĩa
và tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nâng cao năng lực cạnh tranh, trong
đó có các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Đặc biệt là thuế
TNDN, một trong những thay đổi của luật thuế này là việc thống nhất thuế
TNDN : đã không còn phân biệt các công ty trong nước hay nước ngoài,
thống nhất mức thuế suất là 25% và đang tiến tới cắt giảm xuống còn 20%
nhằm giúp các công ty giảm giá thành và nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh, thúc đẩy các công ty không ngừng phát triển.
Ngoài ra, trong thời gian qua, Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều
sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các Luật thuế. Với mô hình là các công ty
TNHH hoạt động trong lĩnh vực thương mại, các công ty đã không ngừng cải

tiến bộ máy hoạt động, chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ thuế, tận dụng các giải
pháp hỗ trợ từ các chính sách thuế của Nhà nước để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các công ty.
• T<7:I^<1>)%R]:7::#
NHNN đã đưa ra những giải pháp giảm dần sự can thiệp vào hoạt động
tín dụng, loại bỏ lãi suất cho vay theo ngành, xóa bỏ cơ bản sự phân biệt giữa
các ngành và các loại hình sở hữu. Từ đó tạo ra sự bình đẳng giữa các công ty
trong việc huy động vốn qua ngân hàng, thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng
phát triển.Tiếp đó, luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi
hành, trong đó xác định rõ việc điều hành lãi suất cơ bản của NHNN trong các
20
hoạt động tín dụng.Từ đó đến nay, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN ngày
càng hoàn thiện, tạo điều kiện tốt cho các công ty trong việc tiếp cận các
nguồn vốn.
Vào ngày 16/05/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
16/2008QĐ – NHNN qui định, từ ngày 19/05/2008 các tổ chức tín dụng áp
dụng lãi suất cho vay bằng VNĐ không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản
do NHNN Việt Nam công bố. Ngày 26/02/2009, NHNN lại ban hành Thông
tư số 07/2010/TT – NHNN qui định về cho vay bằng VNĐ theo lãi suất thỏa
thuận của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, với các khoản vay trung
và dài hạn. Và sau hơn một tháng thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thỏa thuận
đối với các khoản vay trung và dài hạn, vào tháng 4, Chính phủ đã thống nhất
cho phép các NHTM thực hiện cơ chế lãi suất thảo thuận đối với các khoản
vay ngắn có phương thức kinh doanh tốt.
Con đường tiếp cận với các nguồn vốn được rộng mở hơn, với cơ chế
điều hành lãi suất linh hoạt, các công ty có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay
đơn giản hơn, giảm chi phí từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh so với các
công ty khác.
• T<7:_8J)1)%R]:#
Trong những năm qua, Chính phủ thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ, tạo

điểu kiện cho các công ty huy động vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh
cũng như tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và công khai cho các công
ty hoạt động. Mở rộng các hình thức tín dụng, đặc biệt khuyến khích cho vay
không cần thế chấp mà dựa vào tín chấp hoặc tính khả thi của dự án đầu tư để
tạo cơ hội cho các công ty. Điều này giúp các công ty nói chung và đặc biệt là
các công ty trong ngành thương mại, có điều kiện đầu tư nhiều hơn vào hoạt
21
động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
2.1.2.2. Thực trạng sử dụng giải pháp tài chính từ bản thân công ty
a. Giải pháp về vốn của công ty
Nguồn lực tài chính
Tình hình tài chính ở Việt Nam trong những năm vừa qua gây nhiều
khó khăn cho các Doanh nghiệp, khiến các Doanh nghiệp trong nước đều rơi
vào tình trạng khốn đốn, CTCP Vicem Thương mại Xi măng cũng không
ngoại lệ. Việc khó tiếp cận nguồn vốn, gánh nặng lãi suất khiến tình hình kinh
doanh của Công ty bị ảnh hưởng nặng nề. Đặc biệt là trong năm năm 2011-
2012, Công ty thực hiện cắt giảm lượng hàng tồn kho nhằm làm giảm chi phí
vốn do mua hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ đơn hàng chậm lại tăng lên làm ảnh hưởng
tới doanh thu, lợi nhuận và làm giảm phần nào uy tín của Công ty với Khách
hàng.
A1BC!D4:T PF7G
Tỷ lệ vốn sở hữu không cao khiến Công ty dễ gặp những rủi ro khiến
tình trạng quay vòng vốn bị chậm ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh tiếp theo
và làm giảm năng lực cạnh tranh của Công ty. Lượng vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn của Công ty là thấp (Khoảng 25%) do đó vốn kinh doanh của
Công ty chủ yếu là vốn đi vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc đi vay
22

×