Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.12 KB, 60 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Ngô Kim Thanh
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Cảnh
Lớp : QTKD Tổng Hợp - K42
Khoá : 42
Hệ : Tại chức
HÀ NỘI - 8/2013
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Thương
Mại và Kỹ Thuật Việt Nam 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ
THUẬT VIỆT NAM (VINATECH) 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Vinatech 3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Vinatech 2
1.2.1. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Vinatech 2
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường kinh doanh của Công ty Vinatech: 3
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Vinatech 8
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Vinatech 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM (VINATECH)
13


2.1 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Thương
mại Kỹ thuật Việt Nam 13
2.1.1 Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Thương mại Kỹ thuật Việt
Nam 13
2.2.2 Thực trạng hoạt động phân tích công việc 16
2.2.2.1. Thực trạng 16
2.2.2.3 Nhận xét về hoạt động phân tích công việc của Công ty 19
2.2.3 Thực trạng quá trình đào tạo nguồn nhân lực 19
2.2.3.1. Thực trạng 19
2.2.4. Thực trạng quá trình đào tạo nguồn nhân lực 24
2.2.4.1. Thực trạng 24
SV: Đặng Văn Cảnh Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2.4.2 . Nhận xét về công tác đào tạo nguồn nhân lực 27
2.2.5. Thực trạng đãi ngộ nguồn nhân lực 29
2.2.5.1. Thực trạng 29
2.2.5.2. Nhận xét về công tác đãi ngộ với cán bộ nhân viên 31
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần
Thương mại Kỹ thuật Việt Nam 32
2.3.1. Thành tựu của công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần
Thương Mại Kỹ Thuật Việt Nam 32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT VIỆT NAM 36
3.1 Phương hướng mục tiêu trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công
ty Cổ Phần Thương mại Kỹ thuật Việt Nam trong năm 2013 và những năm tiếp
theo 36
3.1.1. Mục tiêu chung cho Công ty Cổ Phần Thương mại Kỹ thuật Việt Nam 36
3.1.2. Mục tiêu trong công tác quản trị nguồn nhân lực 37
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ

Phần Thương mại Kỹ thuật Việt Nam 39
3.2.1. Thực hiện tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực 39
3.2.2. Nâng cao chất lượng phân tích công việc 41
3.2.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng 41
3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực 42
3.2.5. Nâng cao hiệu quả đánh giá chất lượng lao động 43
3.2.6. Đãi ngộ cho người lao động 44
3.2.7. Một số giải pháp khác 45
3.3. Kiến nghị đối với nhà nước 46
KẾT LUẬN 48
SV: Đặng Văn Cảnh Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
SV: Đặng Văn Cảnh Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thế giới lâm vào khủng hoảng, quản lý chi
phí ngày càng trở thành vấn đề đáng quan tâm đối với tất cả các Công ty. Cùng với
đó, quản trị nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quản lý điều
hành Công ty. Đây là một trong những vấn đề luôn được xem là khó khăn, phức tạp
và mang tính thách thức với toàn bộ các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong xã
hội.
Quản trị nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng đối với tât cả các Công
ty hoạt động trong nền kinh tế hiện nay. Khi mà yếu tố con người ngày càng được
khẳng định thì quản trị nguồn nhân lực ngày càng được đánh giá cao vai trò của nó.
Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn mạnh cũng chỉ là vô
nghĩa khi thiếu yếu tố con người. Con người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện
đại phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con
người trong một tổ chức không phải là một con người chung chung mà là nói tới số
lượng và chất lượng hay chính là năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc

của người lao động. Tất cả các hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham
gia trực tiếp hay gián tiếp của con người, nếu doanh nghiệp tạo lập, sử dụng tốt
nguồn này thì đó là một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Nhận thấy tầm quan trọng của đề tài đối với các đơn vị, cho nên em lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại và Kỹ Thuật Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam
(Vinatech)
Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Công ty cổ phần
thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech)
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam
SV: Đặng Văn Cảnh 1 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(Vinatech)
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Ngô Kim Thanh người đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành luân văn này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị
trong Công ty Cổ Phần thương mại và kỹ thuật Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình thực tập, đồng thời cũng giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Với kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu cũng như tiếp xúc thực tết
công việc còn chưa được nhiều, nên không thể tránh được những sai sót, em rất
mong nhận được những ý kiến của các thầy cô cũng như của các anh chị trong
Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 20 tháng 08 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
ĐẶNG VĂN CẢNH



SV: Đặng Văn Cảnh 2 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT VIỆT NAM (VINATECH)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Vinatech
Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) là một Công ty
chuyên kinh doanh các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực y tế. Tuy là một Công ty
mới thành lập nhưng trong những năm vừa qua Công ty đã đạt được khá nhiều
thành tựu đáng kể. Công ty Vinatech được thành lập vào năm 2000 với số vốn điều
lệ là 500.000.000 đồng do ba cổ đông sáng lập. Trong thời gian đầu Công ty đã gặp
không ít khó khăn về vấn đề nhân sự. Y tế là lĩnh vực không phải mới mẻ nhưng đòi
hỏi rất khắt khe về trình độ cũng như kiến thức của nhân viên, vì vậy việc tuyển
chọn được nhân viên am hiểu về lĩnh vực này không hề dễ dàng. Những ngày đầu
mới thành lập Công ty chỉ mang hình thức là một cơ sở kinh doanh chưa được coi là
một doanh nghiệp thực sự. Đến ngày 27 tháng 4 năm 2003 Công ty mới chính thức
đăng ký kinh doanh tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội:
Giấy phép đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103007137
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM
Tên giao dịch: VIET NAM TECHNOLOGY - TRADING JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: VINATECH.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Hải Bối, xã Hải Bối, huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội
Điện thoại: (04) 3 556 2447/ 2 210 4700
Fax: (04) 3 556 2436
Email:
SV: Đặng Văn Cảnh 3 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

VPGD: P213, Tòa nhà N3A, Đường Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Email: vinatech-medical.com
Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech.,JSC) được thành lập
năm 2005, hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103007137 cấp lần
đầu ngày 27 tháng 04 năm 2005, và có 7 lần thay đổi đăng ký kinh doanh: lần 1
ngày 27/06/2006, lần 2 ngày 16/03/2007, lần 3 ngày 13/02/2009, lần 4 ngày
04/06/2009, lần 5 ngày 21/09/2009, lần 6 ngày 23/07/2010, lần 7 ngày 26/11/2010.
Các thông tin thay đổi kinh doanh là do nhu cầu mở rộng các ngành nghề hoạt động
và thay đổi địa điểm văn phòng phù hợp.
Số vốn đăng ký khi thành lập là 500.000.000 đồng với số lượng nhân viên
khoảng 20 người. Toàn bộ nhân viên Công ty được đào tạo Đại học và trên Đại học,
chủ yếu là các chuyên ngành: Y tế, Hoá học, Sinh Học, Công nghệ Môi trường, Kỹ
sư điện, Kỹ sư cơ khí chế tạo máy. Trên 70% số cán bộ đã qua các lớp đào tạo về
chuyên ngành thiết bị và thương mại tại chính Hãng sản xuất.
Hiện nay, VINATECH là nhà phân phối độc quyền các thiết bị hệ thống khí
y tế của Hãng C&U (Nhật Bản), và là nhà phân phối hợp pháp của các hãng ERMA
(Nhật Bản), Beacon Medaes (Anh-Mỹ), REETECH (Hệ thống khí sạch áp lực
dương) C&U (Nhật Bản), Terumo (Nhật Bản), Drager (Đức), Kingbell (Trung
Quốc), Beacon Medaes (Anh-Mỹ), ResMed (Australia), Shimadzu (Nhật Bản),
Infinium Medical (Mỹ), Iridec (Mỹ), Covidien (Mỹ), Nellcor (Mỹ), Siemens (Đức),
Takeuchi (Nhật Bản), Bitmos (Đức), Omron (Nhật Bản), Medtronic (Mỹ), Medec
(Bỉ), Biosensors (Singapore), Maico (Đức), Oxford (Anh), Nippon (Nhật Bản),
Labomedical (Singapore), Larl Storz (Đức), Microline Surgical (Mỹ), Mindray
(Trung Quốc)
Công ty đang tăng cường khả năng hoạt động và đã thành lập chi nhánh ở
TP.Hồ Chí Minh (Số 24 Phạm Viết Chánh - Phường 9 - Quận Bình Thạnh - TP.Hồ
SV: Đặng Văn Cảnh 4 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chí Minh) theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh số
0101652040 - 002, đăng ký lần đầu ngày 08 tháng 06 năm 2010.

Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Thiết bị y tế,
đội ngũ nhân viên có năng lực và uy tín, Công ty đã khẳng định được vị trí trên thị
trường y tế Việt Nam, Hiện nay các trang thiết bị tế mà Công ty kinh doanh đã được
cung cấp rộng rãi tại nhiều Bệnh viện, trung tâm y tế trên toàn quốc. Một số công
trình, dự án tiêu biểu mà Công ty đã thực hiện như: Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng,
Bệnh viện E Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc, Bệnh viện Chuyên khoa Lao
tỉnh Bình Thuận, Bệnh viện Phụ sản Phương Châu, Bệnh viện Huyết học - Truyền
máu TW, Bệnh viện Phụ sản TW, Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi TW, Sở Y tế tỉnh
Lạng Sơn, Trung tâm y tế Tỉnh Bình Phước, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển Công ty đã tạo lập được uy tín đối
với khách hàng. Điều này được chứng minh bằng việc rất nhiều bệnh viện lớn như
Viện mắt Trung ương, bệnh viện Bưu điện, bệnh viện Việt Đức đều là khách hàng
thường xuyên của Công ty. Ngoài việc cung ứng sản phẩm cho các bệnh viện lớn
Công ty còn hướng đến các khách hàng nhỏ như là các trung tâm y tế, các trạm xá ở
cả thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi. Bằng việc tăng trưởng nhanh
Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực y tế.
SV: Đặng Văn Cảnh 5 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Khái quát một số chỉ tiêu kinh tế cơ bảncủa Công ty trong ba năm 2010, năm 2011 và năm 2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2010-2011 2011-2012
Tuyệt
đối
(đồng)
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối

(đồng)
Tương
đối
(%)
Tổng Doanh thu 35.465.347.895 119.382.747.726 252.099.321.000 83,917,399,831 70 132,716,573,274 53
Tổng Lợi nhuận 2.006.948.010 4.669.963.794 1.579.357.161 2,663,015,784 133

-3,090,606,633 -66
Vốn chủ sở hữu 500.000.000 500,000,000 500,000,000 0 0 0 0
SV: Đặng Văn Cảnh 1 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Qua bảng chỉ tiêu phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Công ty thông qua
các chỉ tiêu Tổng doanh thu, Tổng lợi nhuận, Vốn chủ sở hữu ta có một số nhận xét
về tình hình Công ty trong thời gian gần đây như sau:
Chỉ tiêu Tổng Doanh thu năm 2010 đạt con số 35.465.347.895 đồng, năm
2011 là 119.382.747.726 đồng tăng một lượng tuyệt đối là 83,917,399,831 đồng so
với năm 2010 tương ứng với tăng 70%, năm 2012 đạt con số 252.099.321.000
đồng, tăng một lượng tuyệt đối là 132,716,573,274 đồng so với năm 2011 tương
ứng với tăng 53%. Cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các
năm đều đạt được hiệu quả cao.
Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận năm 2010 đạt con số 2.006.948.010 đồng, năm 2011
là 4.669.963.794 đồng tăng một lượng tuyệt đối là 2,663,015,784 đồng so với năm
2010 tương ứng với tăng 133%, năm 2012 đạt con số 1.579.357.161 đồng, giảm
một lượng tuyệt đối là -3,090,606,633 đồng so với năm 2011 tương ứng với giảm
66%. Tổng lợi nhuận của năm 2011 tăng so với năm 2012, tăng 133 %, nhưng cho
đến năm 2012 mặc dù chỉ tiêu tổng doanh thu có tăng 53% tuy nhiên chỉ tiêu tổng
lợi nhuận vẫn giảm 66%, có thể do chi phí của doanh nghiệp tăng cao đã làm lợi
nhuận của công ty sụt giảm, mà trong đó bộ phận chi phí chiếm tỷ lệ cao nhất trong
công ty và giá vốn hàng bán. Có thể nói đây là chiến lược của công ty, giúp công ty
vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế của năm 2012 mà bất kỳ quốc gia nào cũng bị

ảnh hưởng, công ty nào cũng bị tác động, chấp nhận thu được lợi nhuận thấp hơn để
tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm.
Chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu ở hai năm 2011 và 2012 không có sự biến động gì.
Trong những năm qua đội ngũ nhân viên luôn cố gắng hết mình để đem lại
cho Công ty sự phát triển khá vững chắc như hiện nay. Dựa vào khả năng và các
mối quan hệ của mình, họ không ngừng mang lại cho Công ty những hợp đồng có
giá trị lớn về mặt kinh tế. Trong những năm đầu mới thành lập đội ngũ nhân viên
còn thiếu kinh nghiệm nhưng hiện nay họ đã có đủ khả năng để xử lý hầu hết các
SV: Đặng Văn Cảnh 1 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tình huống khó khăn trong công việc nhất là về vấn đề kỹ thuật. Tất cả các khâu từ
việc kiểm tra thiết bị trước khi lắp đặt, lắp đặt rồi bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đều do
nhân viên của Công ty thực hiện. Mọi sản phẩm đều được nhân viên kỹ thuật kiểm
tra kỹ càng trước khi giao cho khách hàng. Điều này không phải bất kỳ Công ty nào
cũng có thể làm được. Đây là một trong những điều để khẳng định Công ty cổ phần
thương mại kỹ thuật Việt Nam tuy là một Công ty không lớn nhưng lại mang tính
chuyên nghiệp cao.
Ban giám đốc Công ty cũng không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho đội
ngũ nhân viên của Công ty, tạo điều kiện tốt nhằm nâng cao năng suất lao động và
tăng cường hiệu quả kinh doanh.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Vinatech
1.2.1. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Vinatech
Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín đối với khách
hàng không những ở trong mà còn ngoài Hà Nội. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty ngày càng lớn, ban đầu mở rộng ra các địa bàn lân cận Hà Nội, giờ đây
Công ty đã có khá nhiều đơn đặt hàng từ các tỉnh xa như Lào Cai, Lâm Đồng
Ngoài việc mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩm Công ty còn hướng tới việc mở rộng
hình thức kinh doanh, không những bán mà còn cho thuê máy móc thiết bị rồi còn cung
cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa trang thiết bị ngành y tế.
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của Công ty:

- Tư vấn, lắp đặt, thiết kế hệ thống khí y tế, hệ thống khí sạch, phòng mổ hệ
thống báo gọi y tá (không bao gồm thiết kế công trình)
- Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị y tế
- Kinh doanh, mua bán vật tư, trang thiết bị, máy móc kỹ thuật ngành y tế
SV: Đặng Văn Cảnh 2 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
- Chuyển giao công nghệ thiết bị y tế
- Buôn bán hóa chất xét nghiệm, vật tư tiêu hao (trừ các loại hóa chất nhà
nước cấm)
- Cho thuê xe ô tô, máy móc, thiết bị Công ty kinh doanh
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
- Đại lý phân phối hóa chất xét nghiệm, vật tư tiêu hao
- Đại lý độc quyền phân phối máy sinh hóa, máy huyết học ERNA - Nhật,
Monitor theo dõi bệnh nhân Infinium - Mỹ
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường kinh doanh của Công ty Vinatech:
Vinatech là Công ty chuyên nhập khẩu thiết bị y tế theo đơn đặt hàng của bệnh
viện mà mỗi một bệnh viện lại có nhu cầu về cấu hình các sản phẩm là khác nhau.
Vì vậy các mặt hàng của Công ty đều là những sản phẩm ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, nó mang tính đơn chiếc và có tính đặc thù. Các mặt hàng của Công ty có
thể chia ra thành 3 nhóm chính như sau:
• Máy móc, trang thiết bị y tế bao gồm một số chủng loại chủ yếu:
TÊN HÃNG XUẤT XỨ TÊN/LOẠI THIẾT BỊ
ACKERMANN
Đức Hệ thống gọi y tá trung tâm
C & U
Nhật Bản
Hệ thống khí y tế trung tâm bao gồm
khí O
2

, Khí nén và khí hút.
Mizuho Nhật Bản Bàn mổ đa chức năng
SV: Đặng Văn Cảnh 3 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đèn mổ
Dao mổ điện
Máy hút dịch
Đức
Dao mổ điện
Thiết bị trị liệu
Nhật Bản
Máy huyết học tự động18 thông số
Máy xét nghiệm sinh hoá
Máy phân tích Bilirubin
Nhật Bản Máy điện tim 1, 3, 6, 12 cần
Đức
Máy li tâm
Máy li tâm lạnh
Hermatocrit
Đức
Hệ thống mổ nội soi cho các chuyên
khoa
Máy nội soi Tai - Mũi - Họng
Optic các loại
INFINIUM Mỹ
Máy gây mê kèm thở
Monitor bệnh nhân
Monitor trung tâm
Đức Máy rửa phim x-quang tự động
Mỹ Bồn Ôxy cao áp điều trị

Nhật Bản
Máy siêu âm đen trắng
Máy siêu âm màu KT số
Monitor bệnh nhân, Monitor trung tâm
Máy sốc tim
Mỹ
Nồi hấp tiệt trùng
Tủ sấy
SV: Đặng Văn Cảnh 4 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ultrasonix Canada
Máy siêu âm mầu
Máy siêu âm màu 3D, 4D thời gian
thực
• Dụng cụ y tế bao gồm một số sản phẩm: Tai nghe huyết áp, kìm kẹp kim,
ống thủy tinh xét nghiệm
• Các loại hóa chất xét nghiệm
Ngoài việc nhập khẩu thiết bị theo đơn đặt hàng Công ty còn có những hợp đồng
bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị cho các bệnh viện. Các hợp đồng này đều
do chính nhân viên kỹ thuật của Công ty thực hiện. Tuy đây không phải là lĩnh vực chính
của Công ty nhưng đem lại cho Công ty một nguồn lợi nhuận khá lớn do phần trăm lợi
nhuận tính trên tổng giá trị hợp đồng khá cao. Công ty còn có một nguồn thu nhập khác
đó là từ việc làm trung gian nhập khẩu hàng hóa cho các Công ty trong cùng lĩnh vực.
Đây chỉ là hình thức hỗ trợ lẫn nhau giữa các Công ty nhỏ cùng kinh doanh các sản
phẩm có tính năng giống nhau. Việc nhập khẩu thiết bị y tế phải trải qua khá nhiều thủ
tục phức tạp. Vì vậy nếu Công ty bạn chỉ cần một (hoặc vài) sản phẩm để cung cấp cho
khách hàng của họ, mà trong đợt này Vinatech đang nhập khẩu loại mặt hàng đó thì
Vinatech sẽ trở thành trung gian và hưởng phần trăm hoa hồng trên giá trị sản phẩm đó,
phần trăm này nhiều hay ít phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai Công ty.
Một vấn đề cần nhắc đến nữa đó là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty

ngày càng được mở rộng, có được điều này là do đội ngũ nhân viên Công ty đều rất
tận tình với công việc, không ngại khổ, ngại xa, luôn cố gắng hết mình vì lợi ích
chung của toàn Công ty. Không chỉ bán sản phẩm cho các bệnh viện nằm trên địa
bàn thành phố Hà Nội, Công ty còn có mối quan hệ kinh doanh với các bệnh viện
thuộc các tỉnh lân cận Hà Nội như Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc
và còn ở các tỉnh xa hơn nữa như Hà Giang, Lào Cai, Lâm Đồng.
Hiện nay nhu cầu về các sản phẩm ngành y tế ngày càng tăng, điều này dẫn đến
quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng lớn, tạo đà vững chắc cho sự phát triển bền
vững và lâu dài của Vinatech. Với xu thế phát triển của Công ty như hiện nay thì việc
mở rộng quy mô Công ty trong tương lai sẽ không còn xa.
SV: Đặng Văn Cảnh 5 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đặc điểm về quy trình kinh doanh của Công ty:
*Quy trình kinh doanh máy móc, thiết bị y tế (theo hình thức đấu thầu):
Là một Công ty chuyên nhập khẩu thiết bị y tế từ nước ngoài theo đơn đặt hàng
của các bệnh viện cho nên đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có những
nét riêng biệt so với các Công ty khác. Việc nhập khẩu hàng từ nước ngoài phụ thuộc
vào đơn đặt hàng ở trong nước. Để có được các đơn đặt hàng từ các bệnh viện Công ty
phải tham gia đấu thầu. Quá trình từ khi đấu thầu đến khi bàn giao máy móc thiết bị và
kết thúc bảo hành diễn ra theo quy trình như sau:
- Tham gia đấu thầu:
Khi một bệnh viện có nhu cầu về một loại máy móc thiết bị nào đó thì sẽ tiến
hành mời thầu. Việc cập nhật thông tin về các đợt mời thầu của các bệnh viện sẽ do
nhân viên kinh doanh của Công ty đảm nhiệm. Đội ngũ nhân viên này sẽ phải tìm hiểu
về các quy định của đợt mời thầu và loại sản phẩm mà bệnh viện đó yêu cầu. Sau khi
có các thông tin cụ thể về sản phẩm Công ty sẽ tổ chức một cuộc họp để xem xét việc
có thể tham gia đấu thầu hay không. Một điều quan trọng hơn cả là Công ty phải giành
được quyền mua hồ sơ dự thầu. Sau khi mua được hồ sơ dự thầu phòng kinh doanh sẽ
tiến hành lập dự toán sơ bộ kinh doanh. Việc lập dự toán chịu ảnh hưởng của các điều
khoản mà nhà cung cấp đưa ra, vì vậy lựa chọn nhà cung cấp là một khâu rất quan

trọng để đem lại lợi thế cho doanh nghiệp. Dự toán sơ bộ này sẽ xác định mức giá của
gói thầu và trên cơ sở xem xét các đối thủ cạnh tranh cùng tham gia dự thầu phòng
kinh doanh sẽ đưa ra giá thầu. Mức giá này phải đủ nhỏ để thắng thầu nhưng vẫn đảm
bảo Công ty có được một mức lợi nhuận mong muốn. Tuy nhiên việc chọn thầu của
đơn vị mời thầu còn phụ thuộc vào các yếu tố như năng lực tài chính, uy tín của đơn vị
nhận thầu, thời hạn bảo hành và thời gian giao hàng cho đơn vị mời thầu. Vì vậy để có
được giá thầu hợp lý nhất thì còn phải xem xét đến các yếu tố trên nhằm mang lại mức
lợi nhuận cao nhất có thể cho Công ty.
Sau khi thắng thầu đơn vị mời thầu và Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng
và Công ty phải bảo lãnh thầu thông qua ngân hàng với giá trị từ 5% đến 7% giá trị
gói thầu. Việc bảo lãnh gói thầu nhằm đảm bảo đơn vị trúng thầu không bỏ thầu
SV: Đặng Văn Cảnh 6 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đồng thời nếu hợp đồng không được thực hiện thì đó là tiền bồi thường cho đơn vị
đặt hàng.
Mua sản phẩm từ nhà cung cấp: Hầu hết các máy móc thiết bị nằm trong gói
thầu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (Nhật, Mỹ, Đức, Canada ).
Trong thời gian chờ phê duyệt đơn xin nhập khẩu Công ty sẽ tiến hành xem xét các
báo giá của một số nhà cung cấp nước ngoài. Các báo giá này đều rất chi tiết về đặc tính
và cấu hình sản phẩm, một loại sản phẩm của các nhà cung cấp khác nhau lại có cấu hình
khác nhau mặc dù cùng có chức năng như nhau. Vì vậy nhân viên kỹ thuật của Công ty
phải có trách nhiệm dịch các bản báo giá và hướng dẫn sử dụng thiết bị sang tiếng Việt
nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc sau này. Sau khi đơn xin nhập khẩu được Vụ trang
thiết bị và công trình y tế - Bộ y tế phê duyệt thì lúc đó Công ty mới ký kết hợp đồng với
nhà cung cấp nước ngoài mà Công ty cho là sản phẩm của nhà cung cấp đó đáp ứng
được yêu cầu của đơn vị đặt hàng đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
Trong một số trường hợp Công ty không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa mà ủy thác cho
đơn vị khác làm thay việc này. Nhưng Công ty chỉ giao cho đơn vị nhận ủy thác nhập
khẩu thực hiện hợp đồng thương mại đã ký bao gồm các khâu: Tiếp nhận, thanh toán, chi
trả hộ tiền hàng, thuế nhập khẩu Trong mối quan hệ này bên nhận ủy thác nhập khẩu là

bên cung cấp dịch vụ còn Công ty giữ vai trò là bên mua dịch vụ ủy thác. Sau khi làm
xong tất cả các thủ tục hàng sẽ về đến kho của Công ty.
- Tiếp nhận hàng và tiến hành chạy thử:
Việc nhận hàng chủ yếu là kiểm tra về số lượng cũng như quy cách sản phẩm
đã đúng so với hợp đồng hay chưa. Sau khi nhập kho các máy móc, thiết bị sẽ được
kiểm tra sơ bộ bằng việc chạy thử, công việc này do nhân viên kỹ thuật thực hiện.
Khi đã xác định được một cách căn bản tình trạng của thiết bị thì phòng kỹ thuật sẽ
tiến hành lập biên bản xác nhận tình trạng thiết bị.
- Bàn giao và bảo hành:
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ lắp đặt và hướng dẫn cách sử dụng cho nhân viên
bệnh viện. Công ty chỉ chịu trách nhiệm bảo hành trong trường hợp máy móc, thiết
bị do chính Công ty cung cấp gặp trục trặc. Do đặc tính chuyên biệt của sản phẩm
nên Công ty sẽ cung cấp luôn các dịch vụ sửa chữa sau thời hạn bảo hành cũng như
cung cấp các phụ tùng thay thế chính hãng.
*Quy trình kinh doanh máy móc, thiết bị (theo đơn đặt hàng)
SV: Đặng Văn Cảnh 7 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đội ngũ nhân viên kinh doanh sẽ có nhiệm vụ tìm kiếm các đơn đặt hàng phù
hợp với khả năng cung ứng của Công ty. Việc có thực hiện tốt đơn đặt hàng hay không
còn phụ thuộc vào việc lựa chọn nhà cung cấp. Các nhân viên kinh doanh sẽ phải cân
nhắc thật kỹ lưỡng để chọn ra nhà cung cấp nhằm đem lại lợi nhuận cao cho Công ty
và chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Sau khi đã lựa chọn được nhà cung cấp, nhân
viên kinh doanh đó phải lập báo cáo phân tích lợi nhuận hợp đồng. Trong báo cáo này
điều quan trọng nhất đó là chỉ tiêu phần trăm lợi nhuận hợp đồng trên tổng giá trị hợp
đồng. Giám đốc sẽ phê duyệt kế hoạch nếu như tỷ lệ phần trăm này cao hơn lãi suất
ngân hàng. Theo đánh giá của ban giám đốc hợp đồng này sẽ mang lại lợi ích lâu dài
cho Công ty mặc dù tỷ lệ lợi nhuận nhỏ hơn lãi suất thì ban giám đốc sẽ thông qua kế
hoạch này.
Quy trình thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy móc, thiết bị y tế:
Căn cứ vào khả năng của mình các nhân viên kỹ thuật sẽ tìm kiếm các hợp đồng

thuê sửa chữa máy móc thiết bị, hoặc cũng có những hợp đồng do bệnh viện trực tiếp
liên hệ với Công ty. Trước khi ký kết hợp đồng nhân viên kỹ thuật đó cũng phải lập
báo cáo phân tích lợi nhuận hợp đồng. Nhưng hầu hết các báo cáo này đều được ban
giám đốc thông qua vì lợi nhuận tính trên tổng giá trị hợp đồng rất cao, thường là
không dưới 40%. Tuy đây không phải là lĩnh vực chính của Công ty nhưng vì nó đem
lại hiệu quả cao nên hiện nay Công ty đang không ngừng tăng cường hơn nữa việc phát
triển lĩnh vực này trong tương lai.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Vinatech
Những ngày đầu mới thành lập, bộ máy quản lý của Công ty còn khá đơn giản.
Nhưng sau này do yêu cầu của công việc nên bộ máy đó đã dần dần được thay đổi
cho phù hợp với quy mô ngày càng mở rộng của Công ty. Bộ máy quản lý của Công
ty được tổ chức tập trung và được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Đặng Văn Cảnh 8 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Vinatech
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
SV: Đặng Văn Cảnh 9 Lớp: QTKD TH K42
CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGĐ điều hành nhân
sự
P.TGĐ điều hành tài
chính
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng
quản lý
nhân sự
Phòng
xuất

nhập
khẩu
Phòng
kỹ thuật
Phòng
thiết kế
Phòng
vật tư
Phòng
tài
chính
kế toán
P.
GI
Á
M
Đ

C
KI
N
H
D
O
A
N
H
P.
GI
Á

M
Đ

C
K

T
H
U

T
P.
KI
NH
DO
AN
H
P.
K

T
H
U

T
P.
N
H
Â
N

S

P.
K

T
O
Á
N
GI
ÁM
ĐỐ
C
HỘI
ĐỒN
G
QUẢ
N
TRỊ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: là cơ quan có quyền hành cao nhất tại Công ty.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền
lợi của toàn Công ty. Cả 5 cổ đông của Công ty đều là thành viên hội đồng quản trị.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty.
- Giám đốc: do hội đồng quản trị bầu ra, chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng
quản trị và pháp luật. Giám đốc cũng chính là cổ đông chiếm số cổ phần lớn nhất
trong Công ty. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động lớn và chịu mọi trách
nhiệm trước pháp luật về các vấn đề của Công ty. Giám đốc có nhiệm vụ xây dựng
phương án kinh doanh hàng năm của Công ty, có quyền quyết định, tuyển chọn, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với khách hàng, nhà cung cấp, quyết định khen

thưởng, kỷ luật, mức lương, phụ cấp đối với nhân viên, tiến hành tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh, quyết định các giải pháp phát triển và mở rộng thị trường.
Dưới quyền giám đốc là hai phó giám đốc, phòng nhân sự và phòng kế toán.
Các phòng ban chức năng của công ty
Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty
theo chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Phòng nhân sự: Đóng một vai trò rất quan trọng trong Công ty, trực tiếp nhận
lệnh từ giám đốc và có quyền điều phối tất cả nhân viên trong Công ty bao gồm cả
hai phó giám đốc và kế toán trưởng. Trong trường hợp không có lệnh trực tiếp của
giám đốc thì phó giám đốc có quyền quyết định việc điều phối nhân sự trong phạm vi
mình quản lý, nhưng nếu phó giám đốc không có mặt tại Công ty thì sẽ giao cho
phòng nhân sự. Mối quan hệ giữa phòng nhân sự và các phòng ban khác khá chặt
chẽ. Chức năng của phòng nhân sự:
- Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự của công ty, tham mưu cho Giám đốc
về đề bạt, miễn nhiệm nhân sự.
- Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn công việc cho các vị trí công tác
- Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và nâng lương
SV: Đặng Văn Cảnh 10 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Hướng dẫn và thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động
Phòng Tài chính - kế toán:
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
- Khai thác các nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động
của công ty, quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức công tác kế toán
và công tác hạch toán sản xuất kinh doanh trong công ty, kiểm tra công tác kế toán
và hạch toán ở các đơn vị trực thuộc trong công ty. Thực hiện công tác thanh quyết
toán tài chính. Tổ chức và thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ quy
định về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo công tác
tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng.
Phòng xuất nhập khẩu:

Tham mưu, giúp Ban Tổng giám đốc Công ty thực hiện quản lý về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế và hợp tác quốc tế,
thực hiện các dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của giám đốc Công ty và theo quy định
của pháp luật.
Phòng kỹ thuật:
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và kế
hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty. Thanh quyết toán vật tư cho các công
trình của công ty. Chủ trì tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên cấp trên.
- Phối hợp với phòng tài chính - kế toán công ty thanh quyết toán công trình,
sản phẩm hoàn thành.
- Công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây dựng các dự án đầu tư, liên danh
liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. Công tác đấu thầu, nhận thầu công trình.
Công tác kỹ thuật thi công, chất lượng công trình và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
SV: Đặng Văn Cảnh 11 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phòng thiết kế:
- Tổ chức thực hiện sản xuất theo tiến độ và kế hoạch của Công ty giao, gồm:
Thiết kế, tư vấn đấu thầu, thẩm định, giám sát kỹ thuật và dịch vụ tư vấn khác nếu có.
- Quản lý về thời gian, chất lượng và kinh tế các sản phẩm của mình trước
Giám đốc Công ty và khách hàng.
- Nghiên cứu tài liệu và các chương trình thiết kế, quy hoạch, tính toán kết cấu
cũng như các chương trình liên quan phục vụ cho việc thiết kế.
- Đề xuất và bảo vệ các phương án thiết kế trước Chủ nhiệm Đồ án, Quản lý
Kỹ thuật, Giám đốc.
- Sử dụng máy móc, trang thiết bị và những phương tiện khác của Công ty để
thực hiện những công việc thuộc kế hoạch sản xuất hoặc công tác do Công ty giao
tại vào mọi thời điểm và đảm bảo kế hoạch sản xuất.

- Liên hệ để khai thác thêm nguồn công việc cho Công ty và báo với Giám đốc
và những người quản lý liên quan để đưa vào kế hoạch SXKD của Công ty.
Phòng vật tư:
- Công tác tổ chức thực hiện các chế độ quy định và sử dụng trang thiết bị, vật
tư trong công ty.
- Công tác đảm bảo và quản lý sử dụng vật tư trong đơn vị và quyết toán với
cấp trên. Công tác khai thác sử dụng và đảm bảo kỹ thuật thiết bị. Đề xuất và tổ
chức thực hiện kế hoạch thanh lý, xử lý, đầu tư và đổi mới trang thiết bị.
SV: Đặng Văn Cảnh 12 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM
(VINATECH)
2.1 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Thương
mại Kỹ thuật Việt Nam.
2.1.1 Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Thương mại Kỹ thuật Việt
Nam.
- Số lượng lao động của Công ty hiện tại là 97 người, trong đó có 74 nam và
23 nữ.
- Chất lượng lao động: Tổng số nhân viên là 97 người, trong đó trình độ đại
học đạt tới 37 người, chiếm 38,14% tổng số công nhân viên của Công ty. Số cán bộ
công nhân viên đạt trình độ cao đẳng là 22 người, chiếm 22,68%, số còn lại là công
nhân viên ở trình độ trung cấp, trong đó có 25 kỹ sư (chuyên ngành cấp thoát nước,
giao thông, thủy lợi, điện), 12 cử nhân (chuyên ngành kinh tế, kế toán, quản trị kinh
doanh, luật), 60 cử nhân cao đẳng, cán bộ kế toán và công nhân kỹ thuật thuộc các
ngành nghề, do đặc thù công việc theo dự án nên Công ty sử dụng khá nhiều lao
động thời vụ, sau khi kết thúc dự án thì số nhân công trên được nghỉ việc và khi có
dự án mới sẽ được thay đổi gần như hoàn toàn
SV: Đặng Văn Cảnh 13 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

BẢNG 2.4: CƠ CẤU LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ
Đơn vị: Người
Trình độ
Chuyên ngành
Đào tạo
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Cán bộ quản lý 5
Kỹ sư chuyên ngành cấp
thoát nước
11 9 4
Kỹ sư chuyên ngành điện 8 4 4
Kỹ sư chuyên ngành giao
thông
6 3 2
Cử nhân kinh tế 4 3
Cử nhân kế toán 4 3
Cử nhân luật 2 0
Cử nhân quản trị kinh doanh 2 0
Công nhân kỹ thuật 27
Nguồn: Phòng tài chính tổng hợp
Sự thay đổi về lực lượng lao động biến đổi qua các năm được phản ánh rõ ràng
qua bảng sau:
SV: Đặng Văn Cảnh 14 Lớp: QTKD TH K42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM TRONG HAI NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị: người
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Tăng
(giảm)

tuyệt đối
So sánh
%
Tổng số lao động 90 97 7 7,78%
Số lượng tuyển dụng trong
năm
7 7 0 0%
Trình độ
- Đại học
33 37 4 12,12%
- Cao đẳng 20 22 2 10,00%
- Trung cấp
37 38 1 2,7%
- Lao động nữ 22 23 1 4,55%
Độ tuổi trung bình 31 29,5 (0,5)
Nguồn: Phòng Tài chính tổng hợp
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Số lượng lao động của Công ty năm 2012 là 97 lao động, tăng 7 lao động so
với năm 2011 (90 lao động), tức tăng 7,78 %.
- Năm 2012, Công ty đã tuyển dụng thêm 7 lao động mới, trong khi đó năm
2011, số lao động mới được tuyển thêm cũng là 7 lao động. Như vậy, số lượng lao
động được tuyển mới năm 2012 bằng lượng lao động tuyển thêm năm so với năm
2011, nguyên nhân là do hằng năm Công ty liên tục mở rộng quy mô nhưng do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế nên quy mô mở rộng còn hạn chế. Mặt khác do đặc
thù Công ty nhận hợp đồng theo dự án nên một số lượng lớn công nhân thuê hợp
đồng ngắn hạn không tính vào biên chế.
SV: Đặng Văn Cảnh 15 Lớp: QTKD TH K42

×