Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Babeeni Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.99 KB, 37 trang )

Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chính thức trở thành một thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(viết tắt là WTO), nền kinh tế nước ta đã có khá nhiều sự thay đổi lớn. Đó chính là
sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế, không phải chỉ là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước mà còn là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thấy rõ được điều này, Nhà nước ta
cũng đang dần hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo ra sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp hoạt động. Điều này cũng tạo động lực cho các doanh nghiệp hoạt
động một cách có hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp thì lợi nhuận là một
trong những chỉ tiêu quan trọng mà chúng ta có thể sử dụng. Lợi nhuận là điều
kiện để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Tạo ra lợi nhuận sẽ
có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Không những thế, lợi
nhuận còn là động lực để các doanh nghiệp sử dụng tối đa các nguồn lực vốn có
của mình.
Do nhận thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận trong các doanh nghiệp, nên
trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Babeeni Việt Nam, được
sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s.Đặng Lan Hương và sự quan tâm giúp đỡ
của các cô chú trong ban lãnh đạo công ty, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Babeeni Việt Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.


Chương 2: Tình hình lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại
Công ty TNHH Babeeni Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
Babeeni Việt Nam.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
3
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những nội dung cơ bản về lợi nhuận:
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ
yếu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ
hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường ở trong kỳ.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận:
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện
được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính
doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh
tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi nhuận
sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành hoặc chi phí tăng lên sẽ
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
4
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
trực tiếp làm giảm bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù
đắp thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát
triển của một doanh nghiệp.
- Đối với Nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho Ngân sách
Nhà nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó bảo đảm
nguồn lực tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc
phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính của Nhà nước.
- Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách phân phối lợi
nhuận đúng đắn, phù hợp.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận:
Như ta đã biết, lợi nhuận chính là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp
các khoản chi phí hợp lý hợp lệ đã bỏ ra trong kỳ. Lợi nhuận là kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp. Nếu doanh thu lớn hơn các khoản chi phí thì doanh
nghiệp có lãi, ngược lại doanh thu nhỏ hơn các khoản phí thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Đây là lợi nhuận thuần trước thuế.
1.2.1. Xác định lợi nhuận kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh giữ vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất nên quyết định đến

các kế hoạch, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường lợi nhuận
hoạt động kinh doanh được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
= DT thuần - GVHB -
CPBH và
CPQLDN
Xác định doanh thu:
DTT về tiêu thụ
hàng hóa
= DT thực tế -
Các khoản
giảm trừ
-
Thuế phải nộp
khâu tiêu thụ
Đối với doanh nghiệp thương mại, các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
5
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hàng bán, hàng bán bị trả lại. Hàng hoá bị giảm giá hoặc bị trả lại là những hàng
hoá không đúng quy cách, phẩm chất nh hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng
kinh tế. Đối với những hàng hoá này doanh nghiệp phải giảm giá hoặc bên mua
yêu cầu giảm giá thì mới chấp nhận thanh toán lô hàng, hoặc trường hợp xấu hơn
hàng bán sẽ bị trả lại và doanh nghiệp phải chịu vi phạm, bồi thường hợp đồng.
Thuế phải nộp khâu tiêu thụ gồm thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT.
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu qua các
cửa khẩu biên giới Việt Nam, không bao gồm các trường hợp tạm xuất tái nhập,
hàng là hành lý xách tay theo tiêu chuẩn quy định. Giá tính thuế của hàng xuất

khẩu là giá bán thực tế cho khách hàng tại cửa khẩu xuất Việt Nam không bao gồm
chi phí vận chuyển quốc tế và phí bảo hiểm hàng hoá từ cưả khẩu xuất đến cửa
khẩu nhập (thường là giá FOB, FCA )
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh và một số hàng hoá nhất
định: nhóm hàng hoá, dịch vụ không khuyến khích sản xuất, nhập khẩu hay tiêu
dùng; Nhóm hàng hoá, dịch vụ mà chỉ những người có thu nhập cao mới có thể
tiêu dùng, như thuốc lá điếu, rượu, bia, Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ bị đánh thuế
một lần duy nhất. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra thực tế chưa bao gồm
thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối với hàng nhập khẩu giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
mua thực tế tại cửa khẩu nhập Việt Nma cộng thuế nhập khẩu, thông thường là giá
CIF cộng thuế nhập khẩu.
- Thuế GTGT: là thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng
tính thuế GTGT được quy định theo pháp luật trừ một số trường hợp (26 trường
hợp). Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giá tính thuế
là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT; Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp thì tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ trong kỳ.
Xác định giá vốn
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
6
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Giá trị thực
tế hàng mua
vào trong kỳ
=
Giá mua của
hàng hóa
+
Thuế NK

thuế TTĐB
phải nộp
(nếu có)
-
Giảm giá
hàng mua
+
CP phát
sinh trong
quá trình
mua
- Thuế nhập khẩu: tương tự thuế xuất khẩu là thuế gián thu đánh vào hàng
hoá nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam không bao gồm hàng viện trợ nhân đạo,
hàng tạm nhập tái xuất, hàng nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, giáo dục
đào tạo, nghiên cứu khoa học, nguyên liệu nhập khẩu gia công rồi xuất khẩu thành
phẩm Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua thực tế tại cửa khẩu nhập Việt Nam
bao gồm cả chi phí vận chuyển quốc tế và phí bảo hiểm hàng từ cửa khẩu xuất đến
cửa khẩu nhập (thường là giá CIF ).
- Giảm giá hàng mua: là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua.
Khoản này sẽ được ghi giảm giá mua hàng hoá, gồm có giảm giá đặc biệt, bớt giá
và hồi khấu. Giảm giá đặc biệt là phần giảm giá do hàng kém phẩm chất, sai quy
cách; Bớt giá là số tiền thưởng cho khách hàng do mua nhiều hàng hoá tính trên
một hoá đơn hay một hợp đồng; Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do
khối lượng hàng mua tính trên tổng các hoá đơn hay tổng các hợp đồng kinh tế đã
thưc hiện trong kỳ là đáng kể.
- Chi phí phát sinh trong quá trình mua: gồm các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc thu mua hàng hoá như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức, công tác phí của bộ phận thu mua
Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ

hàng hoá. Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp
thương mại. Khi quy mô kinh doanh tăng lên thì chi phí bán hàng cũng tăng theo
do phục vụ cho quá trình bán ra của hàng hoá. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí
tiền lương phải trả cho nhân viên thuộc các bộ phận phục vụ cho bán hàng; Chi phí
vật liệu bao bì, bao gói dùng cho bảo quản hàng hoá trong kho hoặc bao gói bảo
quản khi vận chuyển hàng khi xuất nhập khẩu; Chi phí công cụ dụng cụ; Chi phí
dịch vụ mua ngoài.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
7
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến bộ máy
quản lý, điều hành doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh và quản lý
hành chính. Đây là những khoản chi phí tương đối ổn định không phụ thuộc vào
khối lượng hàng bán ra trong kỳ.
1.2.2. Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính:
Ngoài hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tham gia đầu tư vào các
hoạt động tài chính nhằm sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình, tăng thêm
nguồn thu nhập. Hoạt động tài chính liên quan đến việc đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp nh cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi,
lãi cho vay, góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định:
Lợi nhuận
HĐTC
=
Thu nhập
HĐTC
-
Chi phí
HĐTC
Trong đó, thu nhập hoạt động tài chính gồm lãi liên doanh, lãi đầu tư chứng

khoán, thu nhập do bán bất động sản, lãi tiền gửi, lãi tiền vay, thu do kinh doanh
ngoại tệ, xử lý chênh lệch tỷ giá, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi do bán trả
góp, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Chi phí hoạt động tài chính gồm chi phí khi tham gia liên doanh, khi bán chứng
khoán, lỗ liên doanh, chi phí môi giới khi bán bất động sản, chi phí lãi tiền vay, lỗ do
bán chứng khoán, chiết khấu thanh toán hàng cho khách, giá vốn bất động sản đã bán,
trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, xử lý chênh lệch tỷ giá
1.2.3. Xác định lợi nhuận hoạt động bất thường:
Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những
hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh
nghiệp không dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng ít có khả năng thực hiện.
Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan doanh nghiệp hay khách
quan đưa tới.
Lợi nhuận hoạt động bất thường được xác định theo công thức:
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
8
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận hoạt
động bất thường
=
Thu nhập hoạt
động bất thường
-
Chi phí hoạt
động bất thường
Trong đó thu nhập hoạt động bất thường gồm thu nhập do thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, xử lý tài sản thừa không rõ nguyên nhân, hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi, thu nhập bị bỏ sót, lãng quên từ năm trước, thuế GTGT, tiêu thụ
đặc biệt, thuế XK được giảm trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ (hoặc được nhận lại
bằng tiền), nợ khó đòi đã xử lý, tiền được phạt, được bồi thường và các khoản thu

bất thường khác.
Chi phí hoạt động bất thường bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định khi
thanh lý, nhượng bán, các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán, bị
phạt trưng thu thuế, bị phạt, bị bồi thường và các khoản chi bất thường khác.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
*Tổng lợi nhuận: Cuối mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng hạch
toán các khoản thu nhập và chi phí nhằm xác định lợi nhuận của từng hoạt động
sau đó phải tổng cộng chúng lại nhằm xác định tổng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận là
một chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là
nguồn tích luỹ nhằm tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô kinh doanh, cải thiện cuộc
sống người lao động. Tổng lợi nhuận cho ta biết một cách tổng quát nhất trong kỳ
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh như thế nào, lãi hay lỗ, mức lãi là bao nhiêu, lỗ là
bao nhiêu. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận cho ta biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
chứ không phản ánh được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh được
hiệu quả này người ta đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn bỏ ra, trình độ
quản lý chi phí, hiệu quả của doanh thu. Đó là các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh
doanh bình quân, tỷ suất lợi nhuận/chi phí và tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
*Tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn kinh doanh:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn kinh doanh = x 100
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn kinh doanh là một chỉ tiêu khá quan trọng
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
9
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
đối với doanh nghiệp nói riêng và đối với các nhà đầu tư, các tổ chức ngân hàng tài
chính, những người quan tâm đến doanh nghiệp nói chung. Chỉ tiêu này nói lên
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Nó
cho ta biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh bình quân càng lớn hơn 1 càng tốt. Để làm được

điều này có nghĩa nâng cao lợi nhuận bằng cách đẩy nhanh tốc độ vòng quay của
vốn. Đây là một phương pháp hiệu quả nhất để đạt được mức tăng lợi nhuận.
*Tỷ suất lợi nhuận/giá vốn hàng bán:
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán là một trong những chỉ tiêu được sử
dụng để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Ở đây chi
phí trong kỳ bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác.Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì doanh nghiệp sẽ thu lại được
bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ mức lợi nhuận
trong giá vốn hàng bán càng lớn.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/giá vốn hàng bán = x 100
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá
vốn hàng bán thì doanh nghiệp sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ
tiêu này càng cao thì chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn.
*Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần = x100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng doanh thu đạt được thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận được tạo ra. Tỷ suất này càng lớn thì được đánh giá là tốt. Để đạt được điều
đó thì doanh thu phải được tăng lên với tốc độ tăng chậm hơn mức tăng lợi nhuận.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
10
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Ta biết Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, cho nên cần đồng thời tăng doanh thu và
quản lý tốt chi phí thì lợi nhuận mới đảm bảo có lãi. Không nhất thiết chi phí kỳ
sau phải nhỏ hơn kỳ trước, trong những trường hợp chi phí tăng lên là do tăng theo
quy mô kinh doanh nên cần có biện pháp sử dụng chi phí hợp lý là được.

Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường mục tiêu lợi
nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp không những muốn tăng lợi nhuận về
chỉ tiêu tuyệt đối mà còn tăng cả chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận vì tỷ suất
lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh mặt “chất lượng” của lợi nhuận. Đạt được cả hai
điều kiện này thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận thực tế (hay lợi nhuận thuần).
1.3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp:
1.3.1. Tăng doanh thu tiêu thụ:
Doanh thu hàng bán được xác định bằng đơn giá bán nhân khối lượng hàng
bán. Doanh thu có thể tăng do giá bán tăng chủ quan hay khách quan, hoặc tăng do
tăng lượng hàng tiêu thụ. Để tăng doanh thu một cách tích cực phải tăng lượng
hàng tiêu thụ.
Để có được thị trường tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh là
điều rất khó. Doanh nghiệp không những phải giữ vững được thị trường vốn có của
mình mà còn phải luôn tìm kiếm thị trường mới cho đầu ra của sản phẩm. Trước
hết doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường, lựa chọn phương thức thâm nhập thị
trường đã có hợp lý nhằm giữ vững và mở rộng thị trường. Doanh nghiệp cũng cần
xây dựng các phương án kinh doanh dựa vào khả năng về vốn, sản phẩm của mình
và các điều kiện trên thị trường như các đối thủ cạnh tranh, vị trí của doanh nghiệp,
khách hàng
Để tăng khối lượng hàng tiêu thụ trong kinh doanh điều cốt yếu là chất lượng
sản phẩm. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì những
điều kiện về chất lượng hàng theo thoả thuận hợp đồng buôn bán vô cùng quan
trọng, đặc biệt là các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản nhất là các doanh
nghiệp Việt Nam đang muốn tìm đường đến với thị trường thế giới. Các khách
hàng có hợp tác lâu dài với doanh nghiệp hay không cũng phụ thuộc vào chất
lượng có phù hợp với các tiêu chuẩn mà bạn hàng đặt ra hay không.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
11
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.3.2. Tiết kiệm chi phí:

Hạ thấp chi phí bao giờ cũng được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất để
tăng lợi nhuận. Để quản lý tốt chi phí doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi phí theo
quý hay năm, cuối kỳ tiến hành quyết toán chi phí nhằm phát huy những mặt tích
cực, hạn chế những mặt tiêu cực.
Để tiết kiệm chi phí cần tổ chức tốt khâu mua hàng hoá. Đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu khối lượng hàng trao đổi là rất lớn nên đặc biệt cần có sự
chuẩn bị chu đáo. Muốn mua hàng được tốt cần có được những nhà cung ứng tốt, đạt
yêu cầu về số lượng, chất lượng. Doanh nghiệp cần có quan hệ tốt với các nhà cung
ứng, có thái độ hợp tác “hai bên cùng có lợi”. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần tổ
chức công tác dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá trình bán hàng an toàn và đầy đủ.
Tiết kiệm chi phí cũng cần một sự tổ chức và quản lý tốt. Chi phí bao gồm cả
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp cần tổ
chức bộ máy hoạt động một cách hợp lý, tránh cồng kềnh kém hiệu quả sẽ bớt
được nhân lực thừa, tăng năng suất lao động là yếu tố giảm chi phí rất có hiệu quả.
Bên cạnh đó cũng có thể tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý.
Trên thực tế, những doanh nghiệp thành công và có uy tín trên thương trường đều
có một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, có đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm,
năng động, sáng tạo có trình độ quản lý. Những người này sẽ thực hiện các công
việc kinh doanh mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đã đề ra. Thực hiện được tiết kiệm
chi phí hay không cũng là nhờ họ. Cho nên doanh nghiệp cần quan tâm đến việc
đào tạo, nâng cao họ.
1.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Đối với các doanh nghiệp vốn là điều kiện quyết định cho các dự án mà doanh
nghiệp định thực hiện. Doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn, có khả năng huy động
vốn nhanh và dễ dàng hơn thì doanh nghiệp đó có khả năng nắm bắt các cơ hội
kinh doanh để phát triển nhanh. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn có
ưu thế hơn về vốn một phần do Nhà nước cấp, một phần do doanh nghiệp tự bổ
sung, các ngân hàng cũng tỏ ra dễ dàng hơn trong việc cho các doanh nghiệp Nhà
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
12

Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
nước vay vốn. Các doanh nghiệp không thuộc thành phần kinh tế này đều không có
được những lợi thế đó. Họ phải tự bỏ vốn, hoặc do liên doanh liên kết hoặc vay
vốn từ ngân hàng ngắn và dài hạn, vay từ các tổ chức tài chính, từ dân chúng khi
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu Dù vậy điều quan trọng là doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn đó như thế nào.
Doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phân bổ vào các hoạt
động dựa theo tình hình kinh doanh của các hoạt động đó thuận lợi hay không, tỷ
trọng lợi nhuận mà nó đem lại cho doanh nghiệp là chủ yếu hay không. Đối với mỗi
hoạt động mà doanh nghiệp tham gia đều phải nâng cao tốc độ chu chuyển vốn,
quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, có biện pháp tăng cường thu hồi các khoản nợ.
Hiện nay các doanh nghiệp thường có xu hướng chiếm dụng vốn của nhau, cố tình
kéo dài thời gian trả nợ nên doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý vốn tốt nhằm
quay vòng vốn nhanh hơn.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
13
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH BABEENI VỆT NAM
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Babeeni Việt Nam:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Babeeni Việt Nam được thành lập ngày 21/3/2007. Ban đầu
công ty có một thành viên là bà Dương Thị Phương Hiền. Tại thời điểm đó, công
ty mới thành lập nên quy mô hoạt động còn nhỏ. Công ty chuyên kinh doanh và
sản xuất các mặt hàng như: túi thêu, khăn lụa, khăn trải bàn, áo kimono
Sau đó đến năm 2008, công ty có thêm 3 nhân viên kinh doanh và hoạt động
giống như một công ty thương mại.
Năm 2009 công ty bắt đầu có xưởng sản xuất nhỏ. Chuyên sản xuất về mặt

hàng sơn mài xuất khẩu, quần áo trẻ em thêu tay.
Năm 2010, công ty có xây dựng xưởng may ở Hải Dương với hơn 100 công
nhân làm việc toàn bộ thời gian, và 20 nhân viên khối văn phòng.
Đến năm 2013 công ty có xây thêm một nhà xưởng với 10,000m2 ở Gia Lộc,
Hải Dương. Hiện nay, công ty đã có hơn 800 công nhân. Trong đó có hơn 700
công nhân có tay nghề cao và kinh nghiệm sản xuất tốt.
- Tên công ty: Công ty TNHH Babeeni Việt Nam
- Tên tiếng anh: Babeeni Vietnam Company Limited
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 35/2 Lệ Mật – phường Việt Hưng – quận Long Biên
– thành phố Hà Nội
* Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và xuất khẩu quần áo trẻ em ra nước ngoài.
- Sản xuất túi, khăn thêu, tranh thêu
- Sản xuất tranh sơn mài.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
14
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Babeeni Việt Nam
Bảng 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH Babeeni Việt Nam
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Nhiệm vụ chính của các phòng như sau:
● Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, quyết định mọi phương án sản xuất kinh
doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương lai. Chịu mọi trách nhiệm
với nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
● Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng
như mở rộng đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty, kinh doanh các loại sản phẩm để
tạo ra lợi nhuận, đảm bảo quy chế của công ty và pháp luật của Nhà Nước.
● Phòng thiết kế: Làm nhiệm vụ thiết kế các mẫu quần áo, chỉnh sửa hình ảnh
theo yêu cầu của khách hàng.
● Phòng tài chính – kế toán: Làm nhiệm vụ quản lý tài chính đúng chế độ, tài

chính của nhà nước để phân tích tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
● Phòng XNK: Giúp lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường ngoài nước để
tiêu thụ sản phẩm, có nhiệm vụ xuất những sản phẩm của công ty ra thị trường
nước ngoài hoặc uỷ thác khi có khách hàng nước ngoài. Nhập vật tư máy móc thiết
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
Phó giám
đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thiết kế
Phòng tài
chính – kế
toán
Phòng
xuất nhập
khẩu
15
Giám đốc
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất ở công ty.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong
ba năm 2010 – 2012:
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp. Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh có thể cho ta thấy
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. Từ đó, doanh nghiệp
có thể rút kinh nghiệm đồng thời đưa ra được những đối sách cần thiết, kịp thời
cho chu kỳ kinh doanh tiếp sau của mình sao cho đạt lợi nhuận là tối ưu nhất.

Nhiệm vụ của Công ty TNHH Babeeni Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là
tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty. Cùng với
sự nỗ lực, cố gắng của toàn bộ công nhân viên và đội ngũ quản lý của Công ty đã
thực hiện được một khối lượng công việc khá lớn và đạt hiệu quả đáng khích lệ.
Công ty đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu
cầu của người tiêu dùng. Để đạt được hiệu quả SXKD như vậy Công ty đã khai
thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết
kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
16
Khoa Tài chính- Báo cáo thực tập
Bảng 2.2. Một số kết quả kinh doanh trong ba năm 2010 - 2012
của công ty TNHH Babeeni Việt Nam
ĐVT: đồng
Tên chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
1.Doanh thu
3.283.446.07
7
17.272.106.907
25.541.386.01
7
13.988.660.83
0
426,04 8.269.279.110 47,88
2.Chi phí 3.374.353.261 17.271.842.226
25.461.416.80
0
13.897.488.96

5
411,86
8.189.574.57
4
47,42
3.Σ lợi nhuận
55.112.122 25.960.424 80.124.011 -29.151.698 -52,90 54.163.587 208,64
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
17
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Từ bảng số liệu trên cho thấy, trong ba năm gần đây tình hình thực hiện doanh
thu của công ty có nhiều tiến triển. Tổng doanh thu năm 2011 tăng 13.988.660.830
đồng tương ứng tăng 426,04% so với năm 2010. Năm 2012 tăng 8.269.279.110
đồng tương ứng tăng 47,88% so với năm 2011. Như vậy chứng tỏ tình hình kinh
doanh hoạt động của công ty rất thuận lợi.
Về tình hình chi phí của công ty cũng tăng khá nhiều, tăng ròng ba năm qua.
Năm 2011 tăng 13.897.488.965 đồng, tương ứng với 411,86% so với năm 2010.
Năm 2012 tăng 8.189.574.574 đồng tương ứng tăng 47,42% so với năm 2011. Điều
đó cho thấy công ty vẫn chưa thực hiện được chính sách tiết kiệm vốn kinh doanh
do đó lợi nhuận trong ba năm tăng nhiều.
Tổng lợi nhuận của công ty năm 2011 giảm 29.151.698 đồng tương ứng tỷ lệ
với 52,90% so với năm 2010, năm 2012 lợi nhuận công ty tăng 54.163.587 đồng
tương ứng tỷ lệ là 208,64% so với năm 2011. Ta có thể thấy tình hình kinh doanh
của công ty đã tăng trở lại trong năm 2012. Nói chung tình hình kinh doanh của
công ty tuy chưa thực sự tốt nhưng trong nền kinh tế khó khăn chung của thị
trường lợi nhuận của công ty đã đạt được lãi.
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Babeeni Việt Nam
trong ba năm 2010 – 2012:
2.2.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:

Công ty TNHH Babeeni Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trên lĩnh vực xuất khẩu, lợi nhuận hoạt động kinh doanh cũng chính là lợi nhuận từ
hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
18
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.3. Tình hình lợi nhuận kinh doanh trong ba năm 2010 – 2012 của
công ty TNHH Babeeni Việt Nam
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Số tiền TLệ % Số tiền TLệ %
1.Doanh thu
thuần
3.283.446.07
7
17.195.627.718
25.541.386.01
7
13.912.181.641 423,71 8.345.758.299 48,53
2.Giá vốn hàng
bán
2.708.569.00
0
13.249.587.224
21.763.865.16
2
10.541.018.22
4
389,17

8.514.277.93
8
64,26
3.Lợi nhuận gộp
574.877.077 3.946.040.494 3.777.520.855 3.371.163.417 586,41 -168.519.639 -4,27
4.Chi phí
QLKD
665.784.261 4.022.255.002 3.697.551.638 3.356.470.741 504,14 -324.703.364 -8,07
5.Lợi nhuận
thuần
-90.907.184 -76.214.508 79.969.217 14.692.676 -16,16 156.183.725 -204,93
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
19
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần của công
ty trong ba năm đều có sự biến động. Lợi nhuận gộp năm 2011 tăng 3.371.163.417
đồng tỷ lệ 586,41% so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 lợi nhuận gộp của công
ty giảm 168.519.639 đồng tỷ lệ với 4,27% so với năm 2011; Lợi nhuận thuần của
công ty năm 2010 lỗ 90.907.184 đồng, năm 2011 công ty lỗ 76.214.508 đồng, nói
cách khác năm 2011 lợi nhuận thuần tăng 14.692.676 đồng tương ứng với tỷ lệ
16,16% so với năm 2010. Năm 2012 lợi nhuận thuần của công ty tiếp tục tăng
156.183.725 đồng tương ứng với tỷ lệ 204,93% so với năm 2011. Doanh thu thuần
của công ty cũng tăng mạnh trong cả ba năm qua. Năm 2011 tăng 13.912.181.641
đồng tương ứng với tỷ lệ 423,71% so với năm 2010. Năm 2012 tăng 8.345.758.299
đồng tương ứng với tỷ lệ 48,53% so với năm 2011. Đây là điều đáng mừng cho
thấy công ty đã đi đúng hướng và làm ăn có hiệu quả.
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2011 cao hơn 2010, năm 2012 cao hơn
2011 cả về số tiền và tỷ lệ cho thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả năm sau cao hơn
năm trước. Đặc biệt lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2010 lỗ nhưng sang năm

2011 và năm 2012 lợi nhuận đã tăng trở lại. Mặc dù nền kinh tế những năm gần đây
có nhiều khó khăn nhưng công ty đã hoàn thành tốt chức năng của doanh nghiệp
thương mại.
Như vậy, sau những thay đổi về quy mô kinh doanh, cơ cấu quản lý công ty
đã dần đi vào ổn định, hiệu quả kinh doanh tăng lên trông thấy chứng tỏ công ty đã
đầu tư đúng hướng, ổn định tình hình kinh doanh. Công ty nên phát huy tích cực
các mặt mạnh của mình đồng thời quản lý tốt chi phí, có kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn nhằm đạt hiệu quả cao trong việc quay vòng vốn kinh doanh (vì vốn
bỏ ra là rất lớn) thì mới có thể đạt lợi nhuận cao.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
20
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động tài chính ba năm 2010 - 2012
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Số tiền TL % Số tiền TL %
1.Thu nhập
HĐTC
154.677.086 6.858.995 154.794 -147.818.091 -95,57 -6.704.201 -97,74
2.Chi phí
HĐTC
8.657.780 6.793.432 0 -1.864.348 -21,53 -6.793.432 -100
3.Lợi nhuận
HĐTC
146.019.306 65.563 154.794 -145.953.743 -99,96 89.231 136,10
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
21
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Từ bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu tài chính của công ty có sự giảm dần
trong ba năm, năm 2011 doanh thu hoạt động tài chính giảm 147.818.091 đồng
tương ứng với tỷ lệ 95,57% so với năm 2010. Năm 2012 doanh thu tiếp tục giảm
147.818.091 đồng tương ứng với 97,74% so với năm 2011. Chi phí tài chính trong
ba năm qua cũng giảm rõ rệt. Năm 2011 giảm 1.864.348 đồng tương ứng giảm
21,53% so với năm 2010, năm 2012 chi phí hoạt động tài chính đạt 0 đồng, giảm
6.793.432 đồng tương ứng tỷ lệ 100% so với năm 2011. Lợi nhuận hoạt động tài
chính năm 2011 giảm 145.953.743 đồng tỷ lệ với 99,96% so với năm 2010, nhưng
đến năm 2012 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty tăng 89.231 đồng tương
ứng với tỷ lệ 136,10% so với năm 2011.
Nhìn chung, kết quả hoạt động tài chính của công ty TNHH Babeeni Việt Nam
là tương đối tốt. Thu nhập hoạt động tài chính của công ty có xu hướng giảm qua
từng năm và chi phí hoạt động tài chính cũng giảm dần. Năm 2011 lợi nhuận hoạt
động tài chính tuy có giảm nhưng đến năm 2012 lợi nhuận đã tăng trở lại. Điều đó
cho thấy công ty đã có nhiều bước tiến triển trong giai đoạn kinh tế khó khăn.
2.2.3. Lợi nhuận hoạt động bất thường:
Lợi nhuận hoạt động bất thường phát sinh là do dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng phải thu khó đòi,số thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK
được giảm trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ, nợ khó đòi thu hồi được, chí phí bỏ
sót, bị lãng quên từ các năm trước nhưng chưa phát sinh các khoản thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, phát hiện tài sản thừa, hay các khoản bị phạt hợp đồng
kinh tế. Nói chung, khi lợi nhuận bất thường của công ty tăng lên hay giảm đi đột
ngột đều không tốt, chứng tỏ doanh nghiệp quản lý kinh doanh kém hiệu quả, chu
kỳ kinh doanh kém ổn định nên phát sinh các khoản bất thường. Trong ba năm qua
công ty TNHH Babeeni Việt Nam không có khoản hoạt động bất thường nào. Điều
đó chứng tỏ công ty đã có chính sách kinh doanh tốt, hợp lý.
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10

22
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.3. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, giá vốn hàng bán và vốn kinh
doanh:
2.3.1. Phân tích tình hình lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, giá vốn hàng bán và vốn kinh doanh:
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong ba năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
(+/-) % (+/-) %
Lợi nhuận
Đồng 55.112.122 25.960.424 80.124.011 -29.151.698 -52,90 54.163.587 208,64
Doanh thu
thuần
Đồng
3.283.446.07
7
17.195.627.718
25.541.386.01
7
13.912.181.641 423,71 8.345.758.299 48,53
Giá vốn hàng
bán
Đồng
2.708.569.00
0
13.249.587.224
21.763.865.16
2
10.541.018.224 389,17
8.514.277.93

8
64,26
Vốn kinh
doanh
Đồng
5.868.048.62
3
7.589.462.800 7.658.298.024 1.721.414.177 29,34 68.835.224 0,91
Tỷ suất Lợi
nhuận/ DTT
% 1,68 0,15 0,31 -1,53 -91 0,16 108
Tỷ suất Lợi
nhuận/ GVHB
% 2,03 0,20 0,37 -1,84 -90 0,17 88
Tỷ suất lợi
nhuận/ vốn
kinh doanh
% 0,94 0,34 1,05 -0,60 -64 0,70 206
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
23
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Công ty TNHH Babeeni Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động độc lập có
nhiệm vụ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng may mặc. Công ty có rất nhiều thế
mạnh nhưng cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh vì thị trường ngành may mặc rất
rộng lớn. Xác định được nhiệm vụ của mình, công ty luôn luôn quán triệt phương
châm sản xuất:
Thứ nhất, chỉ dựa vào kế hoạch chiến lược và kinh doanh những mặt hàng đã
được ký kết hợp đồng hoặc chắc chắn đã được tiêu thụ trên thị trường.
Thứ hai, kinh doanh những mặt hàng thị trường cần chứ không phải kinh

doanh những mặt hàng mình có.
Với phương châm này cứ sau mỗi chu kỳ kinh doanh công ty thường căn cứ
vào các hợp đồng ký kết thành công (hàng đã được tiêu thụ) và việc tiêu thụ các
mặt hàng ấy trên thị trường để làm tiền đề cho chu kỳ kinh doanh sau.
Qua việc tính toán trên ta nhận thấy các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty đều
giảm so với năm 2010.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần:
Năm 2010 lợi nhuận sau thuế là 55.112.122 đồng đạt tỷ suất lợi nhuận so với
doanh thu thuần là 1,68%, năm 2011 tỷ suất này chỉ đạt 0,15% mặc dù doanh thu
thuần năm 2011 cao hơn 13.912.181.641 đồng so với năm 2010, đến năm 2012 tỷ
suất này đã tăng lên đạt 0,3%. Nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận so với doanh
thu thuần của năm 2011 giảm đáng kể so với năm 2010 là do một mặt năm 2011chi
phí của công ty tăng lên rất nhiều. Mặt khác do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
hơn và nhu cầu thị trường có nhiều biến động, đã ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh
doanh của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / giá vốn hàng bán:
Chỉ tiêu này cho ta biết được hiệu quả thu được từ một đồng chi phí bỏ ra.
Theo tiêu chí này thì năm 2011 và năm 2012 công ty hoạt động kém hiệu quả hơn
so với năm 2010. Ta thấy tỷ suất đã giảm từ 2,03% năm 2010 xuống còn 0,20%
năm 2011 và 0,37% năm 2012. Tuy nhiên, nguyên nhân một phần làm tỷ suất này
giảm đi là do trong năm 2011 công ty đã đầu tư vào tài sản cố định và một số sản
phẩm mới làm cho chi phí đầu vào tăng lên mà chưa thu được hiệu quả ngay năm
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
24
Khoa Tài chính Luận văn tốt nghiệp
đầu tư. Sang đến năm 2012 tỷ suất này đã tăng thêm 0,17% so với năm 2011, điều
này cho thấy công ty đang kinh doanh tốt hơn.
Giá vốn hàng bán hay nói cách khác là giá mua đầu vào của hàng hoá cũng là
nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Bên cạnh việc quản lý doanh thu, các khoản chi
phí, công ty cũng chủ động tìm kiếm các nhà cung ứng đầu vào giá cả phải chăng

đồng thời đảm bảo chất lượng và có uy tín, giữ mối quan hệ tốt đẹp với các nhà
cung ứng lâu năm nhằm góp phần giảm giá vốn, giảm chi phí đầu vào và ổn định
tình hình kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn kinh doanh:
Vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh. Nó thay đổi hình thái từ tiền tệ sang hàng hoá rồi lại quay lại hình thái tiền
tệ ban đầu chỉ khác là số lượng có thay đổi nhiều hơn hay ít đi, nếu vốn lưu động
dôi ra một khoản sau một chu kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp đã có lãi, ngược lại
doanh nghiệp đã bị lỗ. Như vậy, nó đã hoàn thành một vòng chu chuyển.
Theo bảng 2.5 ta thấy tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh năm 2010 là 0,94%,
năm 2011 giảm xuống còn 0,34% đến năm 2012 tỷ suất này tăng 1,05%. Điều này
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2011 thấp hơn so với
năm 2010 và năm 2012 công ty đã sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn so với
năm 2010 và năm 2011.
Qua theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm
2010 – 2012 ta thấy lợi nhuận có tăng lên nhưng hiệu quả kinh tế mang lại thấp.
Như vậy, trong khâu quản lý hoạt động kinh doanh của công ty còn bộc lộ nhiều
hạn chế, vì thế đòi hỏi công ty phải xem xét và thay đổi cơ cấu có biện pháp khắc
phục để đảm bảo an toàn về tài chính giúp công ty phát triển vững chắc và tăng lợi
nhuận trong tương lai.
2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận theo các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Ta đã biết lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí, như vậy tăng lợi nhuận cũng
có nghĩa phải tăng được doanh thu, giảm được chi phí. Nhưng khi lợi nhuận tăng
Đinh Lan Phương – MSSV: 8CD25277 Lớp: 8LTCD-TC10
25

×