Luận văn Cuối khóa
Lời mở đầu
Sản xuất của cải vật chất là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội con ngời. Các doanh nghiệp nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói
riêng, với t cách là một đơn vị sản xuất đã và đang tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, đặt nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nớc.
Từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đều phải chuyển
mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi đợc với môi trờng kinh tế trong đó tồn
tại các quy luạt khách quan.
Để nắm bắt đợc những cơ hội và vợt qua những thách thức, các doanh
nghiệp cần phải có chiến lợc kinh doanh hiệu quả. Mặt khác, cơ chế thị trờng
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải là một chủ thể độc lập trong kinh doanh, đợc
quyền chủ động xây dựng phơng án sản xuất, thực hiện các biện pháp kinh tế để
tăng hiệu quả sản xuất đồng thời nó cũng là yêu cầu từng doanh nghiệp phải tự
chịu trách nhiệm về hoạt động của chính bản thân mình. Mục tiêu Tối đa hóa
lợi nhuận luôn là thớc đo cũng nh mục đích cuối cùng của mọi biện pháp sản
xuất kinh doanh hiệu quả đó.
Một doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận cao sẽ tăng đợc nguồn tích lũy cho
tái đầu t mở rộng; tăng thu ngân sách Nhà nớc; nâng cao uy tín, vị thế của mình
trên thơng trờng và cải thiện đời sống cho mỗi thành viên của doanh nghiệp đó.
Bởi vậy lợi nhuận không những là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn
là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò cũng nh ý nghĩa to lớn của lợi nhuận trong doanh
nghiệp, nên trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài Các giải pháp chủ yếu
tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng cho luận
văn cuối khóa của mình.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
1
Luận văn Cuối khóa
Đề tài chủ yếu tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện lợi nhuận của công ty năm 2004, so sánh với năm trớc và kế hoạch đề ra.
Dựa trên cơ sở đó để đa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc gia tăng
lợi nhuận trong những năm tới của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều
kiện hiện nay.
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng Sông Hồng.
Chơng III: Phơng hớng phát triển và các giải pháp góp phần nâng cao lợi
nhuận của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ,
lãnh đạo, phòng tài chính của công ty và đợc sự hớng dẫn của thầy giáo,
PGS.TS: Nguyễn Đình Kiệm em đã hoàn thành khóa luận văn này. Mặc dù đã
cố gắng tìm hiểu và phân tích nhng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp
để khóa luận đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn, ban lãnh đạo, phòng tài
chính Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng.
Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2005
Sinh viên thực hiện
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
2
Luận văn Cuối khóa
Chơng I:
Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận
trong điều kiện hiện nay.
1.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Khái niệm trên đã nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh tế
chứ không phải là một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Mục đích của doanh
nghiệp là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên muốn tồn tại và phát
triển doanh nghiệp phải thu đợc lợi nhuận.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để đạt đợc lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp đa lại.
1.1.1.2. Nội dung lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi
phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Lợi nhuận từ HĐKD = DTT Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Doanh thu thuần = Doanh thu từ HĐKD Các khoản giảm trừ (nếu có)
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
3
Luận văn Cuối khóa
Trong đó:
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả
lại và thuế gián thu.
- Giá vốn hàng bán (GVHB) là trị giá vốn của hàng xuất bán, bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp.
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính(HĐTC).
Là chênh lệch giữa doanh thu HĐTC và chi phí HĐTC.
Doanh thu HĐTC gồm: tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài sản, thu từ đóng
góp cổ phần, đầu t chứng khoán, cho thuê tài sản, cho vay lấy lãi, chênh lệch có
lợi do tỷ giá hối đoái,...
Chi phí HĐTC là chi phí cho những hoạt động trên.
Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC Chi phí HĐTC
* Lợi nhuận khác.
Là khoản chênh lệch khác và chi phí khác.
Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi
phí mà doanh nghiệp không dự tính trớc đợc hoặc dự tính nhng ít có khả năng thực
hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính chất thờng xuyên.
Thu nhập khác gồm: Thu từ hoạt động thanh lý, nhợng bán tài sản cố
định (TSCĐ), thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng,...
Chi phí khác gồm: Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi do bị phạt thuế, truy nộp thuế, các
khoản chi do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán và các khoản chi khác.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
4
Luận văn Cuối khóa
1.1.1.3. ý nghĩa của lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Thể hiện ở chỗ:
Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh h-
ởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu
lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp
đợc vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên kết quả toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh
nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng doanh thu và hạ
giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không đều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi nhuận đợc coi là
đòi hỏi quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản nói lên kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách vững
chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho ngời lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thởng, phúc lợi đợc trích
lập từ lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận còn là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nớc. Hàng
năm, Nhà nớc thu một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế dới hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên
quy mô toàn xã hội. Qua đó Nhà nớc thực hiện điều tiết lợi ích trong nền kinh
tế.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
5
Luận văn Cuối khóa
Tuy nhiên, cũng cần lu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy
nhất để đánh giá chất lợng HĐSXKD, và cũng không thể chỉ dùng nó để so
sánh chất lợng HĐSXKD của các doanh nghiệp khác nhau do nó có những hạn
chế nhất định:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và
có sự bù trừ lẫn nhau.
Do điều kiện SXKD, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu thụ làm cho việc so
sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan toàn diện.
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu đợc cũng khác nhau. ở những DN lớn nếu công tác quản lý kém nh-
ng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn nhng DN quy mô nhỏ hơn nhng
công tác quản lý tốt hơn.
Do vậy, để đánh giá đúng đắn chất lợng HĐKD của các DN, ngoài chỉ
tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tơng đối là tỷ suất lợi
nhuận.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận của DN là một chỉ tiêu tơng đối dùng để so sánh kết
quả kinh doanh giữa các thời kỳ trong một DN hoặc giữa các DN với nhau. Mức
tỷ suất càng cao (tức là mức doanh lợi càng cao) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động càng có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi, mỗi cách có nội dung kinh tế riêng để
đánh giá kết qua trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu lợi
nhuận thờng dùng:
* Tỷ suất lợi nhuận vốn (Doanh lợi vốn).
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc trớc thuế hoặc sau thuế với
toàn bộ số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm vốn cố định bình quân và vốn
lu động bình quân).
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
6
Luận văn Cuối khóa
Công thức xác định:
P(Pr)
Tsv = x 100%
V
bq
V
đk
+ V
ck
V
bq
= = VCĐ
bq
+VLĐ
bq
2
VCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
VLĐ gồm: Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
tự chế, vốn thành phẩm.
Trong đó: T
sv
: tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn).
P(Pr): Là lợi nhuận (lợi nhuận ròng) trong kỳ.
V
bq
: Là tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
VCĐ
bq
: Vốn cố định bình quân.
VLĐ
bq
: Vốn lu động bình quân
V
đk
: Số vốn kinh doanh đầu kỳ.
V
ck
: Số vốn kinh doanh cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
cụ thể: trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng vốn bình quân thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận (hoặc lợi nhuận ròng). Do đó, tỷ suất lợi nhuận vốn nói lên trình độ sử
dụng vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn tham gia kinh
doanh nhỏ nhất.
* Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ trớc thuế hoặc sau thuế của sản phẩm
tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Công thức xác định:
P(Pr)
T
sg
(%) = x100%
Z
tb
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
7
Luận văn Cuối khóa
Trong đó: T
sg
: là tỷ suất lợi nhuận giá thành (doanh lợi giá thành).
Z
tb
: là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
P(Pr): là lợi nhuận (lợi nhuận ròng) của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ. Cụ thể: trong kỳ cứ bỏ ra 100 đồng chi phí sản xuất tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc
thuế hoặc sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ (trớc thuế hoặc sau
thuế) với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt đợc trong kỳ.
Công thức xác định:
P (Pr)
Tst (%) = x 100%
T
Trong đó: Tst (%): Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
P (Pr): Lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ.
T : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
cụ thể: trong kỳ cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì doanh
nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và số vốn chủ sở hữu bình quân tham gia
kinh doanh trong kỳ.
Công thức xác định:
Pr
Tsh(%) = x 100%
Vcsh
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
8
Luận văn Cuối khóa
Trong đó:
Tsh(%) : Là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Vcsh : Là vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng của đồng vốn chủ, cụ thể: nếu bỏ ra
100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh doanh thì sau cùng sẽ mang lại cho
chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Do đó: Đây là chỉ tiêu đợc các chủ sở hữu vốn quan tâm nhất.
Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn có thể xác định doanh lợi vốn đi vay,
doanh lợi vốn cố định, doanh lợi vốn lu động.... để đánh giá và so sánh kết quả
kinh doanh trong những trờng hợp cần thiết.
1.2. Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của doanh nghiệp, nhất là trong
nền kinh tế thị trờng thì vấn đề lợi nhuận đợc quan tâm hơn bao giờ hết và sự gia
tăng lợi nhuận là vô cùng quan trọng. Điều này đợc xuất phát từ những lý do sau:
1.2.1. Xuất từ vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp.
Trớc đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sản xuất và phân phối
theo kế hoạch của Nhà nớc nên vai trò của lợi nhuận không đợc phát huy và bản
thân doanh nghiệp cũng không thấy đợc tầm quan trọng của lợi nhuận. Doanh
nghiệp hoạt động lãi hay lỗ đều nộp vào ngân sách hoặc đợc ngân sách Nhà nớc
cấp. Ngày nay, trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc ở tầm vĩ mô,
nhiều thành phần kinh tế ra đời cùng với sự xoá bỏ bao cấp với thành phần kinh
tế Nhà nớc, mọi doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt thì chỉ
bằng cách kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đ-
ợc.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp các chi phí sẽ là nguồn tích luỹ để
doanh nghiệp tái sản xuất, đầu t mở rộng và đáp ứng những nhu cầu khác. Các
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì nguồn tích luỹ chủ
yếu là từ lợi nhuận thu đợc.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
9
Luận văn Cuối khóa
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐKD, trình độ tổ chức quản lý trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh
tế quan trọng tác động tới việc hoàn thiện và phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao và ổn định thì uy tín sẽ đợc nâng cao,
mở rộng đợc thị trờng và liên kết với nhiều đơn vị khác.
Bên cạnh đó, việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thúc đẩy sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả (có lãi) sẽ
nộp thuế cho NSNN, làm tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh trên quy
mô toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2 Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và
tự chủ tài chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, không có sự bao cấp về vốn của Nhà nớc cho
các doanh nghiệp, Nhà nớc giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh độc lập, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Điều này đã khiến cho các doanh
nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc tự khẳng định mình trên th-
ơng trờng cũng nh trong nền kinh tế. Muốn làm đợc điều đó doanh nghiệp phải
tự bảo toàn vốn và phát triển đợc vốn sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, vốn
tích lũy hàng năm phải tăng lên.
Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp khi bớc vào nền kinh tế thị trờng
đã từng bớc thích nghi; biết tìm ra những hớng đi đúng đắn và từng bớc làm ăn
có hiệu quả. Trên cơ sở đó có thể tự tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, cải thiện đời sống cán bộ, công nhân
viên.
Nhng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề nh: Cha linh hoạt trong
việc xây dựng hoạt động sản xuất kinh doanh, vẫn còn một số doanh nghiệp còn
chậm thích ứng với cơ chế thị trờng dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Nhà nớc
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
10
Luận văn Cuối khóa
và nhà quản lý cần quan tâm, có các chính sách để từng bớc ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh.
Thực tiễn cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc
gia phải hợp tác với nhau. Điều này đặt ra vấn đề tháo gỡ dần sự bảo hộ của
Nhà nớc với các doanh nghiệp trong nớc để kích thích tính sáng tạo, tự chủ của
các doanh nghiệp đồng thời xóa bỏ tính ỷ lại của một số doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả. Hơn nữa, chơng trình Việt Nam tham gia khu vực mậu gịch tự
do ASEAN (AFTA) và tiến tới gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) sẽ
mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức lớn. Do vậy, các
doanh nghiệp phải cạnh tranh trong môi trờng phức tạp hơn và chỉ có kinh
doanh hiệu quả, lợi nhuận ngày càng gia tăng mới giúp doanh nghiệp đứng
vững và phát triển. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không nhanh chóng đổi mới
trong cách nghĩ, tìm cách đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu thậm chí có thể bị phá sản.
Vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp là một vấn đề
hết sức cần thiết, quan trọng đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, có cả
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn ảnh
hởng của các nhân tố tác động thì sẽ giúp cho DN đa ra những biện pháp ra tăng
lợi nhuận hợp lý và hiệu quả hơn.
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
* Nhân tố số lợng và chất lợng sản phẩm tiêu thụ.
Về nguyên tắc, việc tăng sản lợng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng doanh
thu và lợi nhuận lên (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi). Sản phẩm
sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn và là đòn bẩy để
tăng lợi nhuận. Điều này phụ thuộc vào năng lực sản xuất là công tác lập kế
hoạch về khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Lợi nhuận còn phụ
thuộc vào quy mô của doanh nghiệp; tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
11
Luận văn Cuối khóa
phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng; việc giao hàng, vận
chuyển và thanh toán tiền hàng. Ngoài ra, lợi nhuận còn phụ thuộc vào việc tiết
kiệm chi phí; quản lý điều hành doanh nghiệp. Trong thi công, xây lắp, lợi
nhuận còn phụ thuộc vào khối lợng công trình hoàn thành. Việc chuẩn bị tốt ký
hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh
chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật
thanh toán với đơn vị mua hàng, tính toán chính xác khối lợng sản xuất và khối
lợng xây lắp hoàn thành, chi phí xây dựng công trình thấp, tất cả đều góp
phần quan trọng nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu nh việc sản xuất nhiều v-
ợt quá cầu của thị trờng thì sẽ làm ứ đọng, hàng tồn kho tăng, vòng quay vốn
chậm làm giảm số lợng sản phẩm tiêu thụ, giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trờng, đầu t hợp lý để đa ra số
lợng sản phẩm thích hợp.
Nhân tố chất lợng cũng tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó là
vũ khí cạnh tranh hữu hiệu và mang tính chiến lợc lâu dài. Một sản phẩm chất l-
ợng tốt, giá trị sử dụng cao, đáp ứng đợc thị hiếu và có giá bán hợp lý sẽ đợc ng-
ời tiêu dùng chấp nhận, đó chính là con đờng gia tăng lợi nhuận bền vững. Tất
nhiên, chất lợng sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nh: trình độ tổ
chức, quản lý sản xuất và lao động, kỹ thuật công nghệ ... Ta cũng thấy rằng,
việc hoàn toàn chú trọng vào chất lợng sản phẩm cha chắc đã đem lại hiệu quả
nh mong muốn, nó có thể đẩy giá bán lên quá cao và thu hẹp thị trờng tiêu thụ.
Rõ ràng, nâng cao chất lợng là mục tiêu, yêu cầu và phụ thuộc rất nhiều vào tính
toán chủ quan của doanh nghiệp.
* Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả
của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất
chiến lợc đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nớc sẽ định giá, còn lại căn cứ vào
những chủ trơng có tính chất hớng dẫn của Nhà nớc thì doanh nghiệp sẽ căn cứ
vào tình hình cung cầu trên thị trờng mà xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay
đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ có ảnh hởng đến lợi nhuận, nếu tăng
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
12
Luận văn Cuối khóa
tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị cao và giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi
nhuận đơn vị thấp sẽ làm tăng tổng lợi nhuận và ngợc lại. Kết cấu mặt hàng
chịu sự tác động của cung cầu trên thị trờng và việc tăng giảm tỷ trọng từng
mặt hàng còn tùy thuộc vào từng thời kỳ.
* Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động.
Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới năng suất, chất l-
ợng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm bắt đợc số lợng lao động, trình độ lao động
và tổ chức lao động, trình độ lao động và tổ chức lao động khoa học, tạo ra đợc
sự kết hợp với các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, là cơ sở để giảm chi phí
nhân công cũng nh tránh tình trạng lãng phí sức lao động; giờ máy làm việc
Nhân tố này sẽ tác động tới hiệu quả làm việc của toàn doanh nghiệp, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí quản lý góp phần làm tăng lợi nhuận của
DN.
* Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và tài chính.
Đây là nhân tố thể hiện rõ tính chủ quan của doanh nghiệp. Tổ chức tốt
việc quản lý sản xuất kinh doanh là cách thức tốt nhất nhằm hạ giá thành, tăng
lợi nhuận. Điều này đợc biểu hiện trong quá trình quản lý chi phí của DN: từ chi
phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản
lý DN, nếu không quản lý tốt những khoản chi này sẽ dẫn tới tình trạng lãng phí
và làm tăng giá thành sản phẩm.
Quản lý tổ chức sử dụng nguồn vốn cũng rất quan trọng. Vốn đầu t cho
từng khâu phải hợp lý, từ khâu dự trữ vật t, tồn kho sản phẩm tới quản lý các
khoản phải thu, phải trả, khoản vay nợ ngân hàng... Thực hiện tốt những vấn đề trên
sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngợc lại, góp phần ổn định
tình hình sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan.
* Nhân tố giá bán.
Giá bán đợc xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trờng và mang tính
khách quan. Trong trờng hợp các nhân tố khác không đổi, thì việc thay đổi giá
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
13
Luận văn Cuối khóa
bán cũng có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Để đảm bảo đợc
doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá
cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện
tái sản xuất mở rộng. Do vậy việc xác định một chính sách giá cả hợp lý là rất
quan trọng.
* Nhân tố khoa học công nghệ.
Là nhân tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phơng thức tốt nhất để
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu không áp dụng thì sản phẩm của
doanh nghiệp không bắt kịp đợc thị trờng, chất lợng không đợc nh ý, sẽ bị đào
thải và làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thu đợc thấp
thậm chí thua lỗ.
* Vòng đời sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều có một vòng đời tồn tại trải qua 4 giai đoạn từ khi
xuất hiện, tăng trởng, bão hoà và suy thoái. Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ cho
doanh thu và lợi nhuận khác nhau, nếu nh doanh nghiệp tổ chức quản lý, khai
thác và kéo dài giai đoạn tăng trởng và bão hoà, rút ngắn thời gian suy thoái và
hình thành ban đầu, sẽ giúp doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Do vậy,
doanh nghiệp cần nắm vững, có kế hoạch cho cụ thể cho từng giai đoạn để có
thể sản xuất sản phẩm hợp lý nhất.
* Thị trờng tiêu thụ.
Thị trờng tiêu thụ có ảnh hởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và
lợi nhuận. Nói đến thị trờng phải xem xét đến cả phạm vi thị trờng và khả năng
thanh toán (sức mua) của thị trờng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị tr-
ờng tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nớc mà cả thị trờng quốc tế, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cao ngay tại những thị trờng đòi hỏi chất
lợng sản phẩm cao và có sức mua thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh
thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trờng tiêu thụ là một nhân tố quan
trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
14
Luận văn Cuối khóa
Với những nhân tố tác động tới lợi nhuận nh vậy, doanh nghiệp cần có
những giải pháp để phát huy yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.4.1. Tăng số lợng và chất lợng sản phẩm tiêu thụ.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nó chỉ đợc xác định sau khi sản phẩm đã đợc tiêu thụ. Do
đó số lợng và chất lợng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Để tăng sản lợng sản phẩm tiêu thụ thì trớc hết về mặt sản xuất, doanh
nghiệp phải đầu t máy móc thiết bị để mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất,
đảm bảo các yếu tố đầu vào đợc liên tục, bố trí lao động hợp lý và có chế độ
khuyến khích kịp thời để nâng cao năng lực sản xuất của họ.
Để làm tốt khâu tiêu thụ thì việc tổ chức quản lý bán hàng phải hợp lý, khoa
học. Phải tìm hiểu nhu cầu thị trờng, tăng cờng quảng cao, đồng thời khâu vận
chuyển, giao hàng, thanh toán tiền hàng phải nhanh chóng và đa dạng trong phơng
thức thực hiện. Điều đó sẽ giúp cho công tác tiêu thụ sản phẩm tốt hơn.
Chất lợng sản phẩm cũng có ý nghĩa rất quan trọng, giúp chho việc tăng
cao uy tín của doanh nghiệp, giữ vững mối quan hệ tốt với khách hàng sẽ gián
tiếp làm tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho DN. Muốn vậy,
doanh nghiệp cần phải thờng xuyên năng cao chất lợng sản phẩm thông qua
việc đầu t công nghệ, áp dụng khoa học tiến bộ, sử dụng yếu tố đầu vào có chất
lợng tốt, nâng cao trình độ tay nghề của ngời lao động... và phải tăng cờng giám
sát, kiểm tra chất lợng từ khâu bắt đầu sản xuất tới khâu tiêu thụ sản phẩm. áp
dụng hệ thống tiêu chuẩn (ISO) đối với quá trình sản xuất để nâng cao chất lợng
sản phẩm của mình hớng tới xuất khẩu.
1.4.2. Lựa chọn kết cấu mặt hàng sản xuất hợp lý.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng thì việc đa dạng hoá sản phẩm là một xu
hớng phổ biến cho các doanh nghiệp. Điều này cũng xuất phát từ lợi ích của nó:
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
15
Luận văn Cuối khóa
DN sẽ tiết kiệm đợc những năng lực sản xuất d thừa về máy móc thiết bị, về
NVL, về nhân công... và tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp, góp phần tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp, Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng những mặt hàng
có lợi nhuận đơn vị cao và giảm tỷ trọng những mặt hàng có lợi nhuận đơn vị
thấp thì sẽ tăng đợc tổng lợi nhuận. Tất nhiên, việc lựa chọn kết cấu này còn
phải tuỳ thuộc vào nhu cầu thị trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Do
vậy, doanh nghiệp vừa phải nghiên cứu thị trờng cẩn thận kết hợp với khả năng đáp
ứng của mình để đa ra kết cấu hợp lý nhất. Riêng đối với những sản phẩm sản xuất
theo đơn đặt hàng thì doanh nghiệp phải thực hiện đúng những quy định của hợp
đồng để bảo đảm đợc uy tín của doanh nghiệp.
1.4.3 Mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có lợi nhuận,
ngày càng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và điều đó gắn liền
với việc phải mở rộng thị trờng tiêu thụ. Để nâng cao lợi nhuận, doanh nghiệp
phải có nhiều biện pháp khác nhau:
- Tiến hành thăm dò thị trờng để xác định nhu cầu, thị hiếu khách hàng,
tìm hiểu tình hình cạnh tranh, các chính sách của chính quyền địa phơng hay
Chính phủ nớc sở tại.
- Xây dựng hợp lý mạng lới phân phối để tiếp cận đợc khách hàng trên
nhiều phơng tiện một cách tốt nhất và nhiều nhất.
- Giữ mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ uy tín cho doanh nghiệp bằng
việc cung cấp sản phẩm đúng nh yêu cầu của đơn đặt hàng.
- Thực hiện chiến dịch quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp trên các
phơng tiện thông tin đại chúng. Tham gia hội chợ triển lãm thơng mại nhằm
quảng cáo sản phẩm và xúc tiến thơng mại, bởi qua đó có thể ký kết nhiều hợp
đồng có giá trị lớn.
- Thờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của khách hàng.
áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, mềm dẻo để cạnh tranh và đáp ứng
đợc nhiều dạng khách hàng.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
16
Luận văn Cuối khóa
1.4.4. Hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở đánh giá các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận thì ngoài việc
gia tăng doanh thu thì một biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận nữa là tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm:
* Phấn đấu tăng năng suất lao động.
- Thờng xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất. Tuy
nhiên, việc đầu t, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất đòi hỏi vốn đầu t lớn, vì
vậy doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác
các nguồn vốn đầu t cho doanh nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện bố trí, sắp xếp thời gian lao động hợp lý: nâng cao trình độ
tay nghề, ý thức trách nhiệm của ngời lao động, đồng thời áp dụng những hình
thức khuyến khích kịp thời để phát huy năng lực của họ.
* Phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao.
Loại chi phí này thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động sản xuất
nên việc giảm nó sẽ đóng góp một phần quan trọng trong công tác tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện đợc doanh nghiệp phải có các biện
pháp tiết kiệm chi phí lao động vật t, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại
tổn thất trong quá trình sản xuất. Tìm kiếm yếu tố đầu vào chất lợng, gần nơi
sản xuất, áp dụng công nghệ máy móc hiện đại phù hợp, giám sát chặt chẽ quá
trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm và tránh tình trạng tiêu hao vật liệu nhiều
làm tăng chi phí.
* Thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý:
Giảm thiểu lao động gián tiếp, tăng số lợng lao động có trình độ chuyên
môn, tay nghề cao, để tiết kiệm chi phí quản lý góp phần giảm chi phí toàn
doanh nghiệp.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
17
Luận văn Cuối khóa
1.4.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Để đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của một doanh nghiệp cần phải
đặt kết quả đạt đợc trong mối quan hệ với quy mô của doanh nghiệp. Khi bỏ
vốn đầu t thì bao giờ cũng mong muốn đồng vốn đó đợc sử dụng có hiệu quả
nhất hay thu đợc nhiều lợi nhuận cao nhất với một lợng vốn bỏ ra ít nhất. Vì
vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một giải pháp cần thiết và quan trọng
nhằm gia tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Vốn cố định là
biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Để quản lý vốn cố định thì cần chú ý khai thác có hiệu quả năng
lực, công suất máy móc hiện có và có biện pháp hạn chế hao mòn vô hình. Vốn
lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Sử dụng vốn này phải nâng cao hiệu
sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng thời hạn chế tối đa tình trạng
vật t hàng hoá bị ứ đọng, sử dụng tiết kiệm vốn nguyên liệu, tránh hao hụt, mất
mát.
Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
- Chủ động linh hoạt trong quá trình huy động vốn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo huy động đủ vốn với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, sử dụng có
hiệu quả đòn bẩy tài chính nhng vẫn phải đảm bảo phát huy quyền tự chủ tài
chính của doanh nghiệp: thực hiện giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn cho
từng đối tợng sử dụng.
- Lựa chọn các phơng án đầu t có hiệu quả cao nhất, đảm bảo kết cấu
TSCĐ hợp lý theo hớng tăng TSCĐ trực tiếp sản xuất, thực hiện khai thác có
hiệu quả năng lực máy móc hiện có, áp dụng biện pháp khấu hao phù hợp nhằm
hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.
- Tăng cờng công tác kiểm tra và giám đốc tài chính đối với bộ phận vốn
lu động nh vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm; xây
dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao ý thức tiết kiệm, phát huy
tinh thần năng động sáng tạo trong sản xuất của ngời lao động.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
18
Luận văn Cuối khóa
- Phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập,
doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động đầu t ra bên ngoài nh liên doanh
liên kết, đầu t chứng khoán.
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm về ngành nghề, sản phẩm, cơ cấu
là khác nhau, do vậy phải tìm cho mình một giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình. Để đạt tới mục tiêu không ngừng gia tăng lợi nhuận
DN cần quan tâm thực hiện tốt những nguyên tắc sau:
- Phối hợp các mặt quản lý để tìm ra giải pháp thích hợp nhất có thể phát
huy những mặt mạnh của mình.
- Xem xét, xác định các lợi thế về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật,
thơng hiệu, thị trờng, ngành nghề kinh doanh để đa ra các giải pháp giải quyết
vấn đề hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Chú trọng tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp để tài chính doanh
nghiệp thực sự trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, đa ra những t vấn có giá trị, kịp thời đối với ban lãnh đạo của
DN.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
19
Luận văn Cuối khóa
Chơng II:
Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty xây lắp
vật liệu xây dựng Sông Hồng.
2.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
Trụ sở cơ quan: 72 An Dơng Quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8 294 852.
Fax : 04. 8 238 515.
Tài khoản giao dịch: 7302 0603 tại ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc tóm tắt nh sau:
+ Ngày 25/07/1974, Bộ trởng Bộ xây dựng ra quyết định số 367 BXD
thành lập công ty đá, cát, sỏi trực thuộc Bộ. Nhiệm vụ là đơn vị quản lý sản xuất
kinh doanh và đơn vị kinh tế hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế có
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo sản xuất đá, cát, sỏi, vôi trong cả nớc. Khi thành
lập có 9 phòng; 1 xí nghiệp; 2 xởng; 1 trờng công nhân và các ban kiến thiết.
+ Ngày 06/10/1979, Bộ trởng Bộ xây dựng ra quyết định 1414/ BXD
TCCB: liên hiệp các xí nghiệp cát, đá, sỏi đợc thành lập trên cơ sở chuyển Công
ty đá, cát, sỏi hoạt động trong phạm vi cả nớc: quy định rõ Liên hiệp là một tổ
chức SXKD gồm các xí nghiệp sản xuất cát, đá, sỏi, vôi là đơn vị trực thuộc và
là cơ quan quản lý sản xuất kinh doanh chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật theo
Điều lệ Liên hiệp các xí nghiệp Quốc doanh (số 302/CP ngày 01/12/1978) hoạt
động theo chế độ hạch toán kinh tế có t cách pháp nhân. có 61 phòng chức
năng, 1 phòng liên hiệp, có khoảng 20 Xí nghiệp trực thuộc và các trờng kỹ
thuật khai thác mỏ.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
20
Luận văn Cuối khóa
+ Sau khi chính phủ có quyết định số 5825 ĐMDN ngày 13/10/1995 về
việc phê duyệt tổng thể sắp xếp doanh nghệp Nhà nớc trực thuộc Bộ trên cơ sở
chấm dứt hoạt động các Liên hiệp các Xí nghiệp đá, cát, sỏi và sắp xếp lại các
đơn vị gồm: Nhà máy đá hoa Granitô Hà nội, Nhà máy đá hoa gạch lát Đông
Anh, Xí nghiệp cát, sỏi số 1, xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng số
3 và xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng số 5. Công ty chịu sự quản
lý Nhà nớc của Bộ xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà nớc khác theo quy
định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó
giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc (có bốn phòng chức năng),
có điều lệ hoạt động đợc Bộ xây dựng phê chuẩn.
+ Ngày 20/01/1979 Bộ xây dựng ra QĐ số 33/ BXD TCLĐ đổi tên
công ty Vật liệu xây dựng thành Công ty xây lắp vật liệu xây dựng. Công ty đợc
xếp doanh nghiệp hạng I (QĐ số 441/ BXD TCLĐ ngày 09/07/1997 của Bộ
xây dựng) gồm 6 xí nghiệp, 4 phòng ban chức năng. Công ty có đăng ký kinh
doanh số 111508 do sở kế hoạch, đầu t Hà nội cấp.
+ Theo sự sắp xếp lại doanh nghiệp ngày 20/05/2002 Bộ trởng Bộ xây
dựng đã ra quyết định số 628/QĐ - BXD về việc chuyển công ty xây lắp vật
liệu xây dựng trực thuộc Bộ thành Doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty
xây dựng Sông Hồng. Bộ máy tổ chức giữ nguyên nh lúc trực thuộc Bộ.
+ Ngày 10/03/2003, một đơn vị trực thuộc là xí nghiệp vật liệu xây dựng
và xây lắp số 5 đợc tách ra khỏi công ty thành lập công ty khác trực thuộc Tổng
Công ty xây dựng Sông Hồng.
+ Ngày 16/07/2003, Tổng công ty xây dựng Sông Hồng tách tiếp 4 xí
nghiệp nữa thành lập 4 công ty khác trực thuộc Tổng công ty.
+ Nh vậy, Công ty xây lắp vật liệu xây dựng chỉ còn lại Xí nghiệp Xây
lắp vật t vận tải cũ và các phòng chức năng. Hoạt động chính thức theo mô hình
mới kể từ ngày 16/07/2005. Với lĩnh vực hoạt động hiện tại là chuyên thi công
xây lắp, kinh doanh khác và bắt đầu tổ chức sản xuất công nghiệp vật liệu xây
dựng.
Đại diện pháp nhân doanh nghiệp: Ông Nguyễn Quốc Vinh - Giám đốc.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
21
Luận văn Cuối khóa
Công ty vật liệu xây dựng có tên giao dịch Quốc tế là: Building material
company, viết tắt là BMCo.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xõy lp
vt liu xõy dng Sụng Hng.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh Vật liệu xây dựng và xây dựng
theo qui hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nớc bao gồm:
+ Sản xuất, kinh doanh Vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát máy
móc, thiết bị phụ tùng phục vụ khai thác Vật liệu xây dựng;
+ T vấn kỹ thuật công nghệ cho các dự án phát triển Vật liệu xây dựng;
+ Thi công xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu mỏ khai
thác tài nguyên làm Vật liệu Xây dựng và công trình dân dụng;
+ Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật t thiết bị chuyên ngành đá cát sỏi và vật
liệu trang trí ốp lát;
+ Vận tải đờng sông và gia công, sửa chữa các phơng tiện vận tải thuỷ;
+ Các ngành nghề kinh doanh khác theo qui định của pháp luật;
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nớc và nớc ngoài phù
hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nớc.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc
giao, bao gồm cả phần vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực do Nhà nớc giao để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ khác đợc giao.
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
+ Tình hình tổ chức lao động.
Hiện tại công ty có 69 ngời trong số này có 70% đợc đào tạo từ các trờng
đại học và cao đẳng, còn lại có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật. Thu
nhập của ngời lao động tơng đối cao so với mặt bằng chung của toàn xã hội bình
quân là 850.000 đ/ngời/tháng. Lơng của cán bộ, nhân viên hởng theo lơng cơ bản
của Nhà nớc và cộng thêm phần kinh phí theo quy định.
- Bộ máy Quản lý của công ty.
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
22
Luận văn Cuối khóa
Bộ máy quản lý, điều hành của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến
tham mu. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Trong đó: +1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+1 phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và đấu thầu.
Ban giám đốc giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng tổ
đội sản xuất.
Sau đây là sơ đồ bố trí các phòng ban và các đội xây lắp của công ty.
Các phòng ban, tổ đội xây lắp đều có chức năng, nhiêm vụ riêng của
mình trong đó phòng tổ hức hành chính: tổ chức quản lý, thực hiện công tác
hành chính, quản lý của công ty, tổ chức điều động cán bộ công nhân viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho các phòng ban khác.
+ Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán tài chính
thống kê theo quy định của Nhà nớc. Chịu trách nhiệm thu nhận xử lý và hệ
thống hoá toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính của
công ty kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn trong
công ty và tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính.
+ Phòng kỹ thuật tổng hợp: tính toán đấu thầu công trình, kiểm tra giám sát
kỹ thuật tại công trờng, tổ chức nghiệm thu, tính toán khối lợng hoàn thành với
đối tác, lập kế hoạch, giải pháp, phơng án thi công công trình
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
23
Ban giám đốc công ty
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
tài vụ
Phòng kỹ
thuật, tổng
hợp
Đội
xây
lắp
I
Đội
xây
lắp
II
Đội
xây
lắp
III
Đội
xây
lắp
IV
Đội
xây
lắp
V,VI..
Luận văn Cuối khóa
+ Các đội xây lắp: Hiện công ty có 11 đội xây lắp trong đó có 5 đội xây
lắp điện và 6 đội xây dựng dân dụng. Trong mỗi đội đều có một đội trởng là kỹ
s phụ trách điều hành chung toàn công trình và quản lý công nhân viên trong
đội mình và chịu trách nhiệm trớc công ty về mọi mặt.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản chủ
yếu là xây lắp mới, cải tạo và nâng cấp, các công trình xây dựng. Do đó sản
phẩm của công ty có đặc điểm là sản phẩm xây lắp. Công ty phải dựa vào các
bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên
mua (bên A) cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
Có thể tóm tắt qui trình sản xuất sản phẩm nh sau:
2.1.3. Kt qu hot ng sản xuất kinh doanh của công ty trong nhng
nm gn õy.
Công ty với những nỗ lực không ngừng đã giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày một phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu thuần 63.412.170.655 118.850.579.220
Lợi nhuận trớc thuế 299.712.135 1.468.548.524
Lợi nhuận sau thuế 299.712.135 1.057.354.937
Thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nhà nớc
775.674.101 6.353.722.548
Vốn kinh doanh 78.803.137.761 88.458.524.547
Vốn cố định 33.524.016.591 33.730.173.247
Vốn lu động
45.279.121.170 54.728.351.300
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
24
Căn cứ vào dự
toán được duyệt,
hồ sơ thiết kế,
bản vẽ thi công,
qui phạm định
mức KTKT từng
công trình
Sử dụng các yếu
tố chi phí; vật tư
công nhân, giá
sản xuất chung
để tiến hành tổ
chức thi công
xây lắp
Sản phẩm xây
lắp, công trình
hạng mục công
trình hoàn
thành bàn giao
đưa vào sử
dụng
Luận văn Cuối khóa
2.2. Tổ chức quản lý tàI chính và kế toán của công ty xây lắp
vật liệu xây dựng sông hồng
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Cùng với sự hoàn thiện bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy kế toán
cũng đợc hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm phục vụ
tốt hơn trong công tác kế toán .
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên bộ máy kế toán đợc tổ
chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01
25
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Phó phòng kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh
toán tiền
lương
Thủ quỹ
Kế toán các đội xây lắp