Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Nhân Duyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.01 KB, 49 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành
phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau đều hoạt động theo cơ chế tự chủ, hợp
tác, cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy, các Doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện để cho ra các sản phẩm và dịch vụ ngày càng hoàn hảo và đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đồng thời trong môi trường cạnh
tranh gay gắt này, các Doanh nghiệp phải bố trí, sắp xếp và tổ chức quá trình sản
xuất kinh doanh để kết quả hoạt động của mình không những đảm bảo sự phát
triển của doanh nghiệp mà còn khẳng định vị thế của mình. Là một Doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm chuyên ngành thực phẩm, Công ty TNHH Nhân
Duyên đang ngày càng phát triển và khẳng định chỗ đứng trên thị trường
Để giải quyết vấn đề này Doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực vào hoạt
động bán hàng, từ việc nghiên cứu mặt hàng, xây dựng đội ngũ nhân viên bán
hàng, tới việc xác định các điều kiện ưu đãi của người cung ứng, các phương
tiện hỗ trợ để đảm bảo hàng của mình tới được tay người tiêu dùng với chất
lượng tối ưu, giá cả hợp lý. Có bán được hàng, Công ty mới có tiền để trang trải
chi phí cho hoạt động của mình và có lãi. Thông qua hoạt động bán hàng và đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao vị thế và uy tín của Công ty
trên thương trường, tăng khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển lâu dài.
Như vậy hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng, quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của Công ty.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của lực lượng bán hàng, cùng
với sự tìm hiểu về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như sự giúp
đỡ của các cô chú trong Công ty, cùng thầy giáo hướng dẫn, đã cho e ý tưởng
viết chuyên đề tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện lực lượng bán
hàng tại công ty TNHH Nhân Duyên”.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các biện pháp tiếp cận hệ thống, phương
pháp phân tích . Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Nhân Duyên.
1
Chương II : Thực trạng kế quả hoạt động của lực lượng bán hàng ở công ty


TNHH Nhân Duyên.
Chương III: Định hướng phát triển và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả của lực lượng bán hàng tại Công ty TNHH Nhân Duyên
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
NHÂN DUYÊN .
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI
- Tên công ty: Công ty TNHH NHÂN DUYÊN
- Tên giao dịch: NHAN DUYEN COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt : NHANDUYEN CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 15, Cụm Chùa, phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH NHÂN DUYÊNthành lập tháng 3 năm 2007, theo luật
Công ty và luật Doanh nghiệp tư nhân (tháng 12 năm 2007).
1.1. Sự phát triển của Công ty
- Giai đoạn từ năm 2007 – 2010: Ngay từ những ngày đầu khi mới được
thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn do sự chuyển đổi cơ chế và tính
cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác, công ty thuộc loại hình doanh
nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vị kinh doanh hẹp nên khó
khăn càng chồng khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng suốt của ban Giám
đốc và tinh thần làm việc hết mình của động ngũ cán bộ công nhân viên, công ty
đã dần bắt kịp trình độ phát triển kinh tế của đất nước, từng bước khẳng định vị
thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên, đời
sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Trẻ về tuổi đời và đầy nhiệt huyết, Công ty TNHH Nhân Duyên được
thành lập sau một quá trình cân nhắc cẩn thận của đội ngũ nhân sự có kinh
nghiệm trong lĩnh vực thương mại. Khi mới thành lập vào tháng 1/2007, công ty
chỉ kinh doanh thương mại một số mặt hàng máy tính, máy in, nhưng đến nay
công ty đã thương mại rất nhiều mặt hàng như máy quay, máy ghi âm, ống
nhòm, thiết bị viễn thông, thiết bị phần mềm, bức tường lửa và đặc biệt vẫn là

các mặt hàng thông dụng như hàng điện tử, điện lạnh…nhiều mặt hàng khác.
Trải qua gần 7 năm hình thành và phát triển, công ty đã từng bước ổn định và đi
vào hoạt động có hiệu quả.
3
- Giai đoạn 2010 – đầu năm 2013:Nếu như vào năm 2007 - 2010, hoạt
động của Công ty còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả còn kém do Công ty mới
thành lập, thiếu về vật chất, kỹ thuật, Công ty đang tìm bạn hàng và thị trường
thì sang năm 2010 - 2013 và đặc biệt là năm 2012, Công ty đã có thị trường tiêu
thụ khá ổn định: Cung cấp chủ yếu cho các đơn vị lớn trên thị trường Hà Nội,
với đội ngũ nhân sự ban đầu khi thành lập gồm 7 thành viên tốt nghiệp các
trường chuyên ngành khối kinh tế như đại học ngoại thương, Kinh tế quốc dân,
Tài chính kế toán. Đến nay Công ty đã có trên 20 nhân sự có trình độ chuyên
môn, thành thạo tiếng Anh và năng động, giúp cho Công ty ngày càng phát triển
tốt.
Sứ mệnh - mục tiêu của Công ty là: có thương hiệu nổi trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại, duy trì đội ngũ nhân viên có chất lượng cao; phát triển,
mở rộng kinh doanh thương mại theo hướng đa dạng hoá ngành nghề lĩnh vực,
tạo dựng văn hoá doanh nghiệp riêng có của Công ty và hướng tới cộng đồng.
Với phương châm hoạt động: Khách hàng là đối tác quan trọng, con
người là nền tảng của sự bền vững, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố
then chốt, văn hoá Doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sự khác biệt, Công ty TNHH
Nhân Duyên là một Công ty đang trên đà phát triển mạnh.
1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Nhân Duyên là một Công ty kinh doanh thương mại nên
đặc điểm kinh doanh của Công ty là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều loại khác nhau như: Điều Hòa, Tủ Lạnh, và
Máy Giặt Các mặt hàng kinh doanh là những hàng hoá có chất lượng cao có
uy tín trên thị trường và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Tuy Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng ta có thể chia ra các

nhóm hàng kinh doanh chính:
- Nhóm hàng hoá Điều Hòa, Tủ Lạnh, Máy Giặt, Lò Vi Sóng và Bình
Nóng Lạnh.
4
- Các mặt hàng tiêu dùng khác
Đây là những mặt hàng kinh doanh chính của công ty nó bộ phận chủ yếu
đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ cơ cấu
doanh thu của các nhóm hàng hoá trên ở phần tiếp theo.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
2.1 Chức năng
* Chức năng của Công ty.
Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh
hợp tác đầu tư để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư nguyên liêụ hàng hoá
nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho Doanh nghiệp và làm giàu cho đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu, phân phối tất cả các loại hàng hoá tiêu
dùng và hàng điện tử .
+ Dịch vụ nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh và đầu tư.
- Các bộ phận và ngành hàng kinh doanh:
+ Bộ phận kinh doanh Điện Lạnh: Điều Hòa, Tủ Lạnh, Máy Giặt, Lò Vi
Sóng và Bình Nóng Lạnh.
2.2. Nhiệm vụ
* Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng
phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Công ty.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của Công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của Công ty
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập

Doanh nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới.
5
- Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, Chính sách của Nhà
nước đối với công nhân viên chức.
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY
3.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Công ty TNHH Nhân Duyên được
tổ chức theo luật Doanh nghiệp của Nhà nước và điều lệ Công ty do Bộ thương
mại phê duyệt.
Hiện nay, Công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm: 1 Tổng giám đốc, 2
Giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các đơn vị
kinh doanh bán buôn và bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty TNHH Nhân
Duyên theo mô hình trực tuyến - chức năng- Cơ cấu quản trị này đang được áp
dụng phổ biến hiện nay.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức
6
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng giám đốc thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến
lược và điều hành chung mọi hoạt động của Công ty.
- Giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh
doanh và có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của toàn Công ty cho
Tổng giám đốc để từ đó có thể đề ra được chiến lược và phương thức kinh
doanh phù hợp với biến động của thị trường.
- Giám đốc tổ chức trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và đảm nhiệm chức
năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi
mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng,
phân công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên

môn của từng người để có được hiệu suất công việc cao nhất.
7
P.KẾ TOÁN
BÁN
BUÔN
BÁN LẺ
THỦ QUỸ
THỦ KHO
TỔNG GIÁM ĐỐC
GD. TỔ CHỨCGĐ.KINH DOANH
P.KINH DOANH
- Phòng kinh doanh tham mưu giúp việc cho giám đốc kinh doanh trong
các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ, khả năng tiêu thụ
sản phẩm, nghiên cứu nguồn hàng. Ngoài ra, phòng còn có thể trực tiếp ký kết
các hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh, thực
hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các cơ quan thuế. Ngoài những chức
năng trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán phân tích lỗ lãi của các
đơn vị từ đó phản ánh lại với lãnh đạo doanh nghiệp để có kế hoạch cho các chu
kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Các đơn vị bán buôn trực tiếp giao hàng cho các đại lý bán buôn cấp
dưới và các đại lý bán lẻ trong cả nước để tiếp tục thực hiện quá trình lưu thông
hàng hoá.
- Các đơn vị bán lẻ trực tiếp bán cho người tiêu dùng, thực hiện đầy đủ
quy luật giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Thông qua hoạt động
bán lẻ công ty có thể nắm bắt nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi thị hiếu của
người tiêu dùng, từ đó có kế hoạch phù hợp với những biến động của thị trường.
- Thủ quỹ có chức năng quản lý lượng tiền trong kinh doanh của doanh
nghiệp, thực hiện việc thu, chi theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý khối lượng hàng hoá xuất nhập kho, có kế hoạch

bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, có sự phân định
rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận dưới
sự chỉ đạo cao nhất của Tổng giám đốc. Do có một cơ cấu quản lý gọn nhẹ nên
Công ty đã giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết trong việc điều hành
và quản lý bộ máy của Công ty.
3.2. Đặc điểm chất lượng đội ngũ lao động
* Số lượng lao động
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh hiệu quả nếu đội ngũ lao
8
động trong công ty không được đào tạo, bố trí hợp lý và phù hợp với chức năng
vị trí kinh doanh. Công ty TNHH Nhân Duyên là một Doanh nghiệp có quy mô
vừa với 36 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và được bố trí sắp
xếp hợp lý, đồng thời với việc tinh giản bộ máy quản lý là việc đào tạo và phát
triển cán bộ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Năm 2012 công ty sử dụng 36 lao động, trong đó người có trình độ đại
học chiếm 81%, người có trình độ trung cấp chiếm 19%.
Bảng 1.1: Tình hình lao động của Công ty năm 2009-2012
Năm
Trình độ
2008 2009 2010 2011 2012
Số
lao
động
Tỷ lệ
(%)
Số
lao
động

Tỷ
lệ
%
Số
lao
động
Tỷ
lệ
(%)
Số
lao
động
Tỷ
lệ
(%)
Số
lao
động
Tỷ
lệ
(%)
Tổng số 21 25 36 36 36
Trong đó:
- ĐH và trên ĐH
13 62 19 76 29 81 29 81 29 81
- Cao đẳng
8 38 6 24 7 19 7 19 7 19
(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự - Công ty TNHH Nhân Duyên)
* Chất lượng lao động
Tình hình lao động của Công ty TNHH Nhân Duyên trong 4 năm 2009-2012

cho thấy tỷ lệ nguồn nhân lực của công ty có trình độ đại học và trên đại học
chiếm tỷ lệ cao, trung bình khoảng 80%. Nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng
chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 20%, nguồn nhân lực là kỹ sư kỹ thuật có trình độ
đại học và trên đại học tăng dần qua các năm.
3.3. Quy trình công nghệ kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh.Công ty TNHH Nhân Duyên là một Công ty chính
là một Doanh nghiệp tư nhân nên lượng vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật
chưa được nhiều.
9
Trụ sở chính của công ty đặt tại Tổ 15, Cụm Chùa, phường Nhân Chính,
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Đây là một địa điểm lý tưởng, khi được đầu tư thoả đáng nó sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho Công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng
thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, thúc đẩy hoạt động
kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Trụ sở rộng
500m
2
gồm 3 tầng. Tầng 1 là cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm, tầng 2 là
dành cho các kỹ thuật viên, và tầng 3 là kho chứa đồ.
3.4. Thị trường lao động Hà Nội
Hà Nội là thành phố có quy mô dân số lớn thứ 2 trong cả nước với khoảng
gần 7 triệu người, trong đó có gần 3.2 triệu lao động. Bình quân hàng năm số lao
động đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động của tỉnh xấp xỉ 5 vạn người. Xét
về cơ cấu, lực lượng lao động phần lớn là trẻ và sung sức, độ tuổi từ 15 - 24
chiếm 22,45%, từ 25 - 34 chiếm 14,16%; từ 35 - 44 chiếm 13% và từ 45 - 54
chiếm 8,71%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 35,7%. Lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật tập trung vào một số nghề như sửa chữa xe có động cơ, lái
xe, may mặc, điện dân dụng, điện tử, còn một số nghề lại quá ít lao động đã
qua đào tạo như chế biến nông, lâm sản, nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây dựng.

Vì vậy, có thể nói trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động
Hà Nội đang còn bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi đặt ra của thị trường lao
động.
3.5. Luật pháp chính sách của Hà Nội
Trong những năm qua nhờ những chinh sách đầu tư cho giáo dục và các
vấn đề liên quan đến phát triển con người nên trình độ học vấn nói riêng và chất
lượng của lực lượng lao động nói chung của tp Hà Nội ngày càng được nâng
cao. Cho đến nay, tất cả các quận, huyện, thị, trong thành phố và 100% số xã,
phường đã được công nhận phổ cập tiểu học và chống mù chữ. Tỷ lệ lao động
được đào tạo 15%. Toàn thành phố hiện có 1025 Tiến sỹ, trên 700 Thạc sỹ, gần
10
34.000 có trình độ Đại học, 24.000 người có trình độ cao đẳng, 70.000 người có
trình độ trung học chuyên nghiệp.
Những năm gần đây bên cạnh việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội của
Thành phố, Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong việc giải quyết việc làm, tích cực
kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước 6 tháng đầu năm 2013, toàn thành
phố đã tạo việc làm cho 27.200 người, trong đó tạo việc làm mới tập trung 6.700
người, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động trong toàn thành phố.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.1. Sản phẩm chủ yếu của Công ty
Là một Công ty Thương Mại nhập khẩu máy và thiết bị chủ yếu cung cấp
theo hợp đồng, do đó thị trường kinh doanh của Công ty TNHH Nhân Duyên là
tương đối, Công ty có mối quan hệ mua bán với tất cả các thành phần kinh tế
doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, Công ty liên doanh, Doanh nghiệp tư
nhân… trong và ngoài nước. Thị trường chủ yếu là trong nước, thị trường của
Công ty bao gồm cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Hiện nay, Công ty TNHH Nhân Duyên đang kinh doanh trong lĩnh vực
nhập khẩu hàng từ nước ngoài để bán cho các Công ty, đại lý trong nước, và
nhập hàng từ các nhà máy sản xuất để bán hàng theo các hợp đồng lớn là chủ
yếu. Có thể nói đây là một lĩnh vực kinh doanh rất sôi động và có xu hướng phát

triển trong tương lai.
Mặt hàng mà Công ty cung ứng chính là những sản phẩm như máy giặt,
điều hòa, tủ lạnh Các mặt hàng được Công ty nhập khẩu từ các nước Mỹ,
Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Anh Quốc và lấy từ
một số nhà máy sản xuất trong nước như sản xuất Sanyo, Toshiba
Đặc điểm của những hàng trên: rất gọn nhẹ nhàng trong việc nhập khẩu,
không cầu kỳ các thủ tục khác, không phải đăng ký cấp phép tự động do Bộ
Công Thương ban hành, đặc biệt là không phải xin giấy phép của Bộ Văn hoá
Thông tin, giấy phép của Bộ Bưu chính Viễn Thông, các mặt hàng trên Công ty
nhập về bán 99% là nhập nguyên chiếc vì vậy rất thuận lợi trong việc giao hàng
11
cho khách kịp thời và tiết kiệm được chi phí thuê kho bãi, thuận lợi cho việc tính
thuế nhập khẩu và trong việc giao nhận hàng từ đối tác cũng như lấy từ cảng hay
sân bay.
Các nhà cung cấp chủ yếu các mặt hàng trên, nhà sản xuất IBM, HP, ,
Toshiba, Sanyo, và hệ thống đại lý tại Việt Nam.
4.2. Doanh thu và lơị nhuận
Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nước ta giảm sút mạnh dẫn
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại.
Năm 2010, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tuy đã chấm dứt
song vẫn tiếp tục tác động đến nền kinh tế nước ta. Thị trường hàng tiêu dùng
vẫn trong tình trạng cung lớn hơn cầu, việc tiêu thụ các mặt hàng tồn kho gặp
không ít khó khăn do ảnh hưởng khi thực hiện hai luật thuế mới là thuế VAT và
thuế Thu nhập doanh nghiệp, mức thuế VAT cao hơn thuế doanh thu trong khi
đó giá không tăng đã làm giảm hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, năm 2010 mùa
mưa đến sớm, thiên tai bão lụt liên tiếp xảy ra tại khu vực miền Trung đã làm
giảm sức mua nhất là vào quý IV của năm.
Bước sang năm 2011, trước những khó khăn nảy sinh Nhà nước đã đưa ra
nhiều giải pháp phù hợp với tình hình thực tế như: tiếp tục thực hiện chính sách

hỗ trợ sản xuất trong nước, đẩy mạnh các biện pháp kích cầu tiêu dùng, điều
chỉnh thuế suất thuế VAT đối với một số mặt hàng Những biện pháp trên đã
tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiều hướng tích
cực.
Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
như sau:
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008 – 2012
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
12
Doanh số 2.867.562 3.092.866 4.225.000 4.337.500 4.753.220
Nhập khẩu 985.000 1.273.941 3.862.000 4.225.000 3.285.100
Doanh số 125,600 180,65 230,95 263,33 289,50
Chi phí bán hàng 341.000 486.000 698.000 756.000 963.000
Lợi nhuận 175.000 190.000 660.000 990.500 892.350
Nộp thuế 422.000 533.000 622.440 387.365 415.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Công ty TNHH Nhân Duyên )
Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh trong 5 năm vừa qua cho thấy
rằng tổng doanh thu tăng dần qua các năm. Công ty hoàn thành và hoàn thành
vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra:
Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy những rằng quy mô kinh doanh của Công ty
đang dần được mở rộng. Năm 2008 tổng doanh thu của Công ty thực hiện được
2.867.562.000đ Năm 2009 tổng doanh thu của Công ty thực hiện được
3.092.866.000đ đạt 107,% so với cùng kỳ năm 2008. Mặc dù doanh số so với kế
hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuân công ty đạt được chỉ có 66,83% so với kế
hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2005. Đó là do giá cả của mặt hàng máy
tính và thiết bị giảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn là mặt hàng chủ lực
của công ty.
Bước sang năm 2010, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng
máy tính và thiết bị, linh kiện trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập thiết

bị không giảm. Tuy nhiên Công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ
khách hàng phù hợp tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau: Tổng doanh
thu đạt 4.225.000.000đ 109,09% so với kế hoạch và đạt 82,9% so với cùng kỳ
năm 2009.
Đến năm 2011 Công ty đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ so với năm
trước. Cụ thể là đối với tổng doanh thu đã có sự thay đổi. Năm 2010 tổng doanh
thu chỉ 4.225.000.000đ là và đạt 82.9%so với kế hoạch, thì năm 2011 là
4.337.500.000đ so với cùng kỳ năm 2010. Lý do có sự cố gắng để đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế cũng như với chủ trương chính
sách của nhà nước.
13
Năm 2012 mặc dù có sự suy giảm của nền kinh tế nước nhà nhưng Công
ty cũng đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ so với năm trước. Cụ thể là đối với
tổng doanh thu đã có sự thay đổi. Năm 2011 tổng doanh thu chỉ
4.3370.500.000đ và đạt 89.5% so với kế hoạch, thì năm 2012 là 4.753.220.000đ,
đạt 91,87% so với cùng kỳ năm 2011. Lý do có sự cố gắng để đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế cũng như với chủ trương chính sách
của nhà nước.
Doanh thu thuần của Công ty năm 2010 giảm 9,38% tức là giảm 5.127
triệu đồng so với năm 2009. Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu thuần tăng
6,31% tức tăng 3.125 triệu đồng.
Trong cơ cấu thu thuần thì doanh thu từ nhóm hàng điện tử chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng doanh thu của toàn Công ty. Mức tỷ trọng này tuy không
thật sự ổn định nhưng mức xê dịch là không đáng kể. Mức tỷ trọng của nhóm
kinh doanh dịch vụ kho tàng thấp nhưng nó đang có xu hướng tăng qua các năm.
Còn các nhóm hàng khác có sự tăng giảm không đáng kể.
Qua biểu trên ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty trong bốn
năm qua là tương đối ổn định. Có thể đưa ra một số nguyên nhân khách quan
làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty như sau:
Năm 2010 và năm 2012 doanh thu của công ty tương đối cao so với các

năm. Đặc biệt năm 2012 công ty đã thu được lợi nhuận cao rất hơn nhiều, có lẽ
đây là một thành tựu đáng kể trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhưng xét một cách tổng thể tình hình kinh doanh của Công ty chưa thật sự
vững vàng .
4.3. Hoạt động đóng góp ngân sách nhà nước
Hàng năm Công ty đã góp vào Ngân sách một khoản thuế tương đối lớn,
mức đóng góp này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất đóng góp vào ngân sách
qua các năm liên tục tăng cao, điều này thể hiện qua số liệu sau:
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012
Tổng nộp ngân sách Trđ 1.296,75 1.746,71 1.882,039 1.971,219
14
4.4. Thu nhập bình quân của mỗi nhân viên
Thu nhập của người lao động tăng lên nhanh chóng do đó mà đời sống
của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, trình độ của cán bộ và
tay nghề của người lao động đã được nâng cao một phần.
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012
Thu nhập bình quân Trđ 0,85 1,15 1,375 1,5
V. NHẬN XÉT CHUNG VỀ SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY (Năm 2009 - 2012)
* Những thuận lợi
Các doanh nghiệp hiện nay đang được kinh doanh trong một nền kinh tế
thị trường, trong đó, nhu cầu thị trường quyết định đến hoạt động kinh doanh
của Công ty. Cơ hội kinh doanh trên thị trường cũng phong phú hơn với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Các
Doanh nghiệp trong nền kinh tế có điều kiện được tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, đặc biệt họ được tiếp cận với nguồn thông tin thị trường ngày càng minh
bạch và công khai. Điều đó sẽ giúp Doanh nghiệp tìm thấy cơ hội kinh doanh dễ
dàng và thuận lợi hơn.
Công ty TNHH Nhân Duyên trong những năm vừa qua đã đạt những
thành công đáng kể trong kinh doanh. Công ty đã xây dựng cho mình một

thương hiệu về phân phối các mặt hàng tiêu dùng nhanh, sản phẩm của Công ty
ngày càng có uy tín trên thị trường, đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng quy mô hoạt động của Công ty. Đồng thời Công ty TNHH Nhân Duyên
cũng có đựơc những nguồn hàng tốt, chất lượng từ các nhãn hãng nổi tiếng trên
thị trường và các bạn hàng truyền thống đáng tin cậy.
Hiện nay, công ty Công ty TNHH Nhân Duyên hoạt động trong môi
trường cạnh tranh bình đẳng. Bên cạnh sự cạnh tranh đó, cũng gia tăng sự hợp
tác cùng phát triển giữa các Doanh nghiệp. Đặc biệt là các Doanh nghiệp hoạt
15
động trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh thì sự hợp tác đó càng quan trọng vì
sản phẩm luôn thay đổi, ngày càng hoàn thiện hơn. Sự hợp tác đó sẽ giúp các
Doanh nghiệp tự hoàn thiện mình và nâng cao sức cạnh tranh. Hiện nay Công ty
TNHH Nhân Duyên cũng có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều Công ty
hoạt động trong cùng lĩnh vực như: Công ty TNHH Tùng Phương Hoa, Công ty
TNHH Việt Bách, Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Hà Phương Sự phát triển
của các hình thức kinh doanh thương mại điện tử sẽ mở ra những cơ hội cho
Doanh nghiệp mở rộng quan hệ, tìm kiếm bạn hàng.
Về phía chủ quan của Doanh nghiệp, những nguồn lực trong của Công ty
cũng tạo ra những thuận lợi nhất định trong thời kì mới. Mức độ tăng doanh thu,
tăng trưởng khách hàng đã và đang tạo điều kiện cho Công ty tích lũy và bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh của mình.
Ngoài ra còn một thuận lợi nữa đó là Ban giám đốc điều hành Công ty
hết sức linh hoạt, nhạy bén và sáng tạo nắm bắt được thị trường, có đường lối
chiến lược sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đúng đắn. Công ty có một đội ngũ nhân
viên trẻ năng động, nhiệt tình, nhạy bén, chuyên môn cao. Công ty đã chủ động,
tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động chào hàng và bán hàng. Bằng việc tìm
kiếm thông tin về nhu cầu của thị trường trên nhiều phương tiện như báo chí,
internet, phòng kinh doanh của Công ty luôn cập nhật được các thông tin mới về
khách hàng, lựa chọn khách hàng và tiến hành các hoạt động bán hàng của mình.
Hơn thế nữa, đội ngũ bán hàng của Công ty bao gồm những người được đào tạo

chuyên môn, am hiểu về mặt hàng công ty đang kinh doanh, do đó, khả năng
thuyết phục khách hàng cao hơn. Do đó, trong thời gian qua Công ty đã đạt
được những thành tựu nhất định :
- Trước hết, số lượng khách hàng của Công ty tăng nhanh trong những
năm qua. Phạm vi thị trường hoạt động của Công ty đã từng bước được mở rộng
ở miền Bắc, miền Trung và cả miền Nam. Đặc biệt số lượng khách hàng tăng
nhanh chóng trong năm 2012 với sự xuất hiện nhiều khách hàng mới, trong đó
chủ yếu là các Công ty kinh doanh các sản phẩm thực phẩm để dành cho xuất
16
khẩu, dành cho các bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp,
- Thứ hai, Công ty đang thu hút được ngày càng nhiều đối tượng khách
hàng là các đại lý kinh doanh hàng thực phẩm trong nghành hàng tiêu dùng
nhanh (FMCG) Đây là nhóm khách hàng đặc biệt với những đặc điểm khác biệt
trong cách thức mua hàng cũng như trong quyết định mua hàng. Trở thành đối
tác thường xuyên của nhóm khách hàng này, Công ty sẽ có được nhiều lợi thế,
nhiều cơ hội kinh doanh và có điều kiện tạo dựng hình ảnh của công ty trên thị
trường.
- Thứ ba, trong hoạt động phát triển khách hàng của mình, Công ty đã xác
định rõ những đối tượng khách hàng, tức là có sự phân đoạn thị trường rõ ràng.
Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp hoạch định kế hoạch Marketing mix
phù hợp nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều
biến động phức tạp, Công ty TNHH Nhân Duyên đã vượt qua khó khăn, luôn
đứng vững và phát triển. Thông qua hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, doanh thu và lợi
nhuận không ngừng tăng, mức sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện. Cụ thể Công ty đã đạt được những kết quả sau:
- Công ty đã đưa ra những chính sách tiếp thị, bán và phân phối hàng hoá
một cách hợp lý dẫn đến sự thành công trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
mình.

- Công ty thực hiện tốt việc thu nợ của khách hàng làm cho vốn của công
ty ít bị chiếm dụng, làm giảm thiểu được chi phí về vốn, giá thành hạ, tăng lợi
nhuận cho Công ty.
- Công ty tiến hành kiểm tra tình hình kinh doanh, tài chính - kế toán theo
định kỳ, mở rộng quan hệ với các ngân hàng để ký các hợp đồng tín dụng dài
hạn nhằm đầu tư chiều sâu vào cơ sở vật chất, làm tiền đề để phát triển lâu dài.
- Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học vào quản lý kinh doanh nên năng suất lao
động tăng lên không ngừng.
17
- Mạng lưới phân phối hàng hoá của Công ty được quản lý bởi một đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, luôn phản hồi cho Công ty những
thông tin về thị trường một cách kịp thời và chính xác. Đội ngũ làm công tác xử
lý thông tin lập tức phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sau đó
trình ban lãnh đạo Công ty để kịp thời điều chỉnh, thay đổi chiến lược kinh
doanh cho phù hợp với biến động của thị trường nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
* Những khó khăn
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn rất nhiều tồn tại cần
phải giải quyết như:
- Do đời sống dân cư được nâng lên, công thêm tính cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã quy cách phẩm chất
của hàng hoá ngày càng cao mà lượng hàng hoá tồn đọng của công ty khá lơn -
những hàng hoá không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại của thị trường ( giá cả
cao, kém chất lượng, mẫu mã lỗi thời). Đây là nguyên nhân chính dẫn đến khâu
tiêu thụ hàng hoá của công ty còn yếu.
- Cơ chế quản lý của công ty tuy được đổi mới song chưa đồng bộ và
chưa thật nhất quán gây trở ngaị cho việc triển khai các kế hoạch kinh doanh.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều gây khó khăn trong công tác
tổ chức kinh doanh.
- Do vay nợ ngân hàng quá nhiều nên dẫn đến chi phí về vốn cao, mặt
khác Công ty đang phải phụ thuộc và chịu sự chèn ép của các khoản nợ làm ảnh

hưởng khá nhiều đến giá cả hàng hoá.
- Do là Công ty TNHH Nhân Duyên, lại mới được thành lập nên uy tín và kinh
nghiệm kinh doanh còn hạn hẹp, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn trong và
ngoài nước. Lượng khách hàng còn ít, công ty chưa ký được các hợp đồng lớn
để mở rộng hơn nữa mạng lưới kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường.
* Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Nhân Duyên
Mục tiêu của Công ty TNHH Nhân Duyên
18
Mục tiêu của Công ty TNHH Nhân Duyên trong vài năm tới là mở rộng
thị phần của mình trên thị trường Hà Nội,các tỉnh lân cận.
- Đảm bảo cung ứng và phân phối sản phẩm thực phẩm của ngành hàng
tiêu dùng nhanh có chất lượng ổn định, giá cả phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Củng cố thị trường truyền thống ( Hà Nội và các tỉnh lân cận), mở rộng
và chiếm lĩnh thị trường miền Trung, miền Nam.
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối sản phẩm ,
hệ thống các đại lý tiêu thụ của công ty .
- Quan tâm, đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao của cho Công ty.
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
vào trong kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích nhân viên trong Công ty
phát huy sáng kiến, nâng cao doanh số bán hàng.
- Làm tốt công tác thị trường, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, áp
dụng cơ chế giá bán linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó
lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học.
Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Nhân Duyên
Qua thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Nhân Duyên những năm qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh
trong điều kiện khó khăn và biến đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước, nhưng

do sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên toàn Công ty đã đạt được những kết quả
nhất định. Nhưng khi phân tích sâu vào tình hình thực tế của Công ty, nhận thấy
vẫn còn nhiều tốn tại cần giải quyết .Phương hướng kinh doanh của Công ty
trong những năm tới như sau:
- Công ty cần đưa ra nhưng biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư đúng đắn
và có hiệu quả. Công ty sẽ tăng vốn kinh doanh bằng vốn tự có, vốn vay thương
19
mại. Công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất để phù hợp với tiềm năng cũng như
yêu cầu của Công ty
- Cần nâng cao khả năng kiểm soát thị trường bằng những mô hình quản
lý thông tin quảng cáo, marketing hiện đại để thâm nhập vào những thị trường
khó tính, tạo ưu thế cạnh tranh mạnh.
- Duy trì và tăng cường mức độ đáp ứng nhu cầu tại các thị trường truyền
thống như thị trường Hà Nội. Bên cạnh đó, tăng cường nghiên cứu thị trường
các khu vực tỉnh thành lân cận để tìm ra nhu cầu ở các thị trường đó nhằm thiết
lập các văn phòng đại diện để hoàn chỉnh hơn nữa hệ thống chăm sóc khách
hàng tại các thị trường có nhiều khách hàng hiện tại cũng như nhiều khách hàng
tiềm năng. Ngoài việc nghiên cứu thị trường chính tại Hà Nội và một số tỉnh
phía Bắc như: Hải Phòng, Thanh Hóa… Công ty còn phải nghiên cứu các thị
trường khác như: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang…để tìm ra nhiều cơ hội kinh
doanh cho Công ty.
- Xây dựng các chiến lược thâm nhập, phát triển thị trường chính xác và
đúng thời cơ, phù hợp với điều kiện và khả năng của Công ty. Xúc tiến quảng
cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ, triển lãm để có thể giới thiệu sản
phẩm, tìm các bạn hàng, khách hàng.
- Phát triển thị trường, tăng thị phần trong nước nhằm nâng cao uy tín, vị
thế của Công ty trên thị trường, đảm bảo ổn định đời sống cho công nhân viên
và ổn định sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giữ mối quan hệ làm ăn tốt với bạn hàng (bằng cách thực hiện tốt các
điều khoản trong hợp đồng). Tìm kiếm những bạn hàng, những hợp đồng ở thị

trường mới, đặc biệt là các thị trường tiềm năng như Mỹ, Nhật Bản nhằm tăng
doanh thu, lợi nhuận vàưu thế trong ký kết hợp đồng cho Công ty.
- Tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn, có trách nhiệm
cao trong công việc. Đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi có đạo đức để tạo điều kiện
cho qúa trình kinh doanh diễn ra thuận lợi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
Công ty.
20
- Xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh gồm các cửa hàng,
đại lí ở trong nước và ngoài nước.
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động phát triển kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhân Duyên
- Phát triển dịch vụ khách hàng: Cạnh tranh ngày nay không chỉ cạnh
tranh về sản phẩm do chính Công ty tạo ra tại cơ sở của mình mà còn cả các
dịch vụ góp phần làm sản phẩm hoàn thiện hơn. Một trong những những dịch vụ
đó là dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Chăm sóc khách hàng là những gì mà Doanh nghiệp phải làm để thỏa mãn
nhu cầu và mong đợi của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà
họ muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ những khách hàng
mình đang có. Chăm sóc khách hàng là một bộ phận cấu thành nên sản phẩm
theo lí thuyết Marketing. Dịch vụ chăm sóc khách hàng hay dịch vụ khách hàng
là cấp độ thứ ba của sản phẩm, cấp độ này chính là vũ khí cạnh tranh của các
Công ty.
Các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty CP TNHH Nhân Duyên có
thể được phát triển theo những hướng sau:
+ Thứ nhất, tiếp tục phát huy các hình thức chăm sóc khách hàng hiện có
của công ty như: ưu đãi về giá cả, tín dụng cho các khách hàng lớn thông qua
các chương trình
+ Thứ hai, phát triển các hoạt động dịch vụ mà Doanh nghiệp có khả năng
phát triển. Doanh nghiệp cần phải xem xét, phân tích các nguồn lực về cơ sở vật
chất, kỹ thuật, chuyên môn của cán bộ nhằm tìm ra thế mạnh mà Doanh nghiệp

có thể phát triển được.
+ Thứ ba, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ chăm sóc khách hàng. Từ
một loại hình dịch vụ chính Công ty có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch
vụ khác, thực hiện một chuỗi dịch vụ nhằm thỏa mãn đầy đủ đến mức cao nhất
nhu cầu của khách hàng.
+ Thứ tư, phát triển các hoạt động dịch vụ mà nhiều khách hàng có nhu
21
cầu. Điều này đòi hỏi công ty phải luôn quan tâm, tìm hiểu và tiếp thu ý kiến của
các khách hàng để biết được nội dung dịch vụ nào mà khách hàng có nhu cầu
nhiều nhất.
+ Thứ năm nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động dịch vụ chăm
sóc khách hàng như: cán bộ nhân viên hoạt động dịch vụ cần được đào tạo một
cách chuyên nghiệp, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để hoạt động dịch vụ khách
hàng thuận lợi.
- Xây dựng tốt hệ thống quản lí khách hàng: Đối với qui mô Công ty chưa
thực sự lớn như những công ty cùng lĩnh vưc kinh doanh , hoạt động quản lý
khách hàng có thể được tiến hành đơn giản hơn và sử dụng yếu tố con người
nhiều hơn. Quản lý khách hàng sẽ giúp phân loại đối tượng khách hàng, nắm
được tình hình khách hàng (số lượng và doanh thu) qua các tháng, các năm để
tìm ra những điểm chưa hoàn thiện. Quản lý khách hàng vẫn chủ yếu dựa trên
cơ sở dữ liệu về khách hàng như: đối tượng, tiềm lực, phương thức mua bán,
phương thức thanh toán thường xuyên sử dụng, đặc điểm mua hàng (thời điểm,
khối lượng, tần suất )…Các số liệu trên cần phải được tập hợp, theo dõi theo
từng tháng, từng năm. Điều đó sẽ giúp Doanh nghiệp biết được ai có thể là
khách hàng tiềm năng để có hướng cho các hoạt động marketing.
Bên cạnh đó, việc lập cơ sở dữ liệu về thông tin khách hàng sẽ phục vụ
đắc lực cho phân tích thị trường, đặc biệt là tìm hiều nhu cầu của khách hàng về
hàng hóa, dịch vụ của Công ty. Từ đó, Công ty sẽ có kế hoạch phát triển hoạt
động kinh doanh, loại hình dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu. Dựa trên dữ
liệu có được Công ty có thể thường xuyên liên lạc với khách hàng để biết được

tình hình vận hành trang thiết bị, có cách ứng xứ với mọi trục trặc có thể xảy ra
hay gửi catalogue chào các sản phẩm mới mà họ có thể có nhu cầu.
- Ứng dụng các hình thức thương mại điện tử: B2B và B2C là hai hình
thức giao dịch thương mại điện tử khá mới mẻ ở Việt Nam. Nó được thực hiện
dựa trên nền tảng là công nghệ thông tin và nền kinh tế số hóa trong môi trường
Internet. Thông qua thương mại điện tử, các Doanh nghiệp có thể trao đổi thông
22
tin, truyền dữ liệu, giao dịch đàm phán, bán hàng hóa, thanh toán điện tử, Với
hai hình thức là B2B- Doanh nghiệp với Doanh nghiệp, B2C- Doanh nghiệp với
khách hàng, Công ty TNHH Nhân Duyên có thể tìm kiếm được các khách hàng
nhanh chóng, không những thế các khách hàng truyền thống cũng có thể dễ dàng
nắm được các thông tin về sản phẩm mới của Công ty. Mặc khác, bằng cách đó,
Công ty cũng tự quảng bá cho hình ảnh của mình và sản phẩm. Ứng dụng B2B,
B2C nói riêng và thương mại điện tử nói chung vào hoạt động kinh doanh sẽ
giúp Doanh nghiệp tiếp cận các thông tin về khách hàng tốt hơn như biết được
bao nhiêu lượt khách quan tâm đến sản phẩm của Công ty, từ đó, Công ty có thể
biết được nhu cầu thị trường để kịp thời đáp ứng.
Hiện tại, Công ty TNHH Nhân Duyên chưa có website riêng của mình
nên thương hiệu và hình ảnh của công ty trên thương trường còn khá mờ nhạt.
Thực hiện thương mại điện tử là cách thức kinh doanh hiện đại và sẽ phổ biến
trong tương lai. Để tham gia vào môi trường này đòi hỏi Công ty phải nghiên
cứu, xây dựng chiến lược, đầu tư một cách thích hợp cho hoạt động này để nó
hỗ trợ cho việc kinh doanh của mình.
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH NHÂN DUYÊN.
I. THỰC TRẠNG QUẢN TRI LƯỢNG LƯỢNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG
TY TNHH NHÂN DUYÊN TRONG THỜI GIAN QUA:
1. Lập kết hoạch, chương trình, chính sách lực lượng bán hàng.

Việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Nhân
Duyên được phòng kế hoạch - vật tư và phòng chức năng tiêu thụ thực hiện.
Khách hàng được phòng kế hoạch vật tư xem mẫu và yêu cầu kỹ thuật. Sau đó
đưa ra sản xuất thử. Nếu khách hàng chấp nhận, từ đó Công ty tiến hành tổ chức
sản xuất. Sau đó kết hợp với phòng tiêu thụ giao hàng cho khách hàng. Riêng
đối với sản phẩm xuất khẩu thì được phối hợp cùng với phòng xuất nhập khẩu.
Chương trình nó được hiểu là một tổ hợp gồm các mục tiêu và nhiệm vụ,
chính sách thủ tục, quy tắc, các bước tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng để
thực hiện một ý đồ lớn hay một mục đích nhất định nào đó trong quá trình kinh
doanh của Doanh nghiệp. Có được một chương trình gồm các bước, các yếu tố
trợ giúp là rất cần thiết để đảm bảo cho các nhà quản trị và nhân viên bán hàng
biết được làm gì trước, phải làm gì sau, có được con đường ngắn nhất tới được
mục tiêu của mình.
Chính sách bán hàng của Công ty bao gồm chính sách sản phẩm, chính
sách giá cả, và các biện pháp hỗ trợ xúc tiến bán hàng:
Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm nhằm đạt hiệu
quả cao trong hoạt động bán hàng, bằng cách:
- Công ty thành lập một phòng mẫu kỹ thuật, đảm nhận thiết kế sản xuất
thử các sản phẩm mới và cải tiến các sản phẩm truyền thống, ngày càng đáp ứng
hoàn hảo hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Chú trọng tổ chức sản xuất kinh doanh trong các khâu nhằm giảm giá
thành sản phẩm, giảm thiểu mọi chi phí trong sản xuất lưu thông.
24
- Đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với thị hiếu từng vùng địa phương trên
thị trường xuất khẩu cũng như nội địa.
- Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, nhằm đảm
bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty bằng mọi biện pháp ngày càng giảm giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, đây là mục tiêu cơ bản trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm.

Giá cả và chính sách giá cả là một trong những yếu tố quan trọng đặc biệt
trong tiêu thụ sản phẩm của mỗi Doanh nghiệp. Sức tiêu thụ và không lượng
khách hàng lớn hay nhỏ phụ thuộc rất nhiều vào mức giá cao hay thấp, hợp lý,
phù hợp với giá trị sản phẩm. Trong thời kỳ bao cấp, việc bán sản phẩm cho ai?
số lượng là bao nhiều ? với giá như thế nào? là do nhà nước doạch định sẵn,
Công ty chỉ có nhiệm vụ sản xuất, song thực tế dưới thời kỳ này sản phẩm của
công ty cung còn thiếu so với cầu, do vậy công ty không hề thực hiện chính sách
giá cả trong tiêu thụ. Trong cơ chế thị trường, giá cả là yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Bởi vậy Công ty đã xây dựng chính sách giá cả,
áp dụng cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình như là một chiến lược quan
trọng. Đối với việc thực hiện chính sách giá cả của mình, Công ty đã có những
biện pháp cụ thể như:
- Giảm giá bán sản phẩm đối với khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Thực hiện trích thưởng, khuyến khích % trong hoạt động tiêu thụ, nhằm
kích thích tiêu thụ.
- Khảo sát thị trường, xác định cung cầu, đưa ra giá bán hợp lý, có khả
năng cạnh tranh.
- Khuyến khích giá cho khách hàng thường xuyên, truyền thống của Công
ty.
- Thực hiện chính sách khuyến mại về giá.
Cùng với công tác bán hàng, Công ty đã thực hiện một số biện pháp hỗ
trợ, xúc tiến bán hàng. Cụ thể là:
25

×